MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
DANH MỤC TÓM TẮT 2
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BAN QLDA ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THUỶ LỢI 1 3
1.1. Sự hình thành, phát triển của Ban và chức năng nhiệm vụ 3
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ban 3
1.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn và chức năng 4
1.2. Cơ cấu tổ chức 6
1.2.1. Mô hình hoạt động của Ban 6
1.2.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của các Phòng 7
1.2.2.1. Lãnh đạo Ban 7
1.2.2.2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ 9
1.2.2.3. Ban quản lý dự án thuỷ lợi 15
1.3. Quan hệ trách nhiệm giữa Ban với các đơn vị, cơ quan trong và ngoài Ban 16
1.3.1. Quan hệ trách nhiệm giữa các đơn vị trong Ban 16
1.3.2. Quan hệ trách nhiệm giữa các cơ quan, đơn vị ngoài Ban 18
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN 19
2.1. Giới thiệu về các dự án của Ban 19
2.2. QLDA theo các giai đoạn 20
2.2.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư 20
2.2.1.1.Nhiệm vụ của Ban 20
2.2.1.2. Công tác lập và thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình 23
2.2.1.3. Công tác xin phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình 24
2.2.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư 25
2.2.2.1. Nhiệm vụ trọng tâm của Ban ở giai đoạn này. 25
2.2.2.2. Công tác xin giao đất hoặc thuê đất, xin giấy phép xây dựng, thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư và phục hồi . 27
2.2.2.3. Công tác lập thiết kế- dự toán 35
2.2.2.4. Công tác lập kế hoạch đấu thầu và tổ chức đấu thầu 35
2.2.2.5. Công tác giám sát thi công 41
2.2.3. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư 43
2.3. QLDA theo lĩnh vực chủ yếu của DA 44
2.3.1. Quản lý tiến độ thực hiện dự án 45
2.3.1.1. Công tác tư vấn lập Báo cáo đầu tư XDCT, TKKT-TDT 47
2.3.1.2. Công tác thẩm định và xin phê duyệt dự án 48
2.3.1.3. Công tác thoả thuận chuyên ngành, xin cấp đất giải phóng mặt bằng 49
2.3.2. Quản lý chất lượng dự án 50
2.3.2.1. Quyền và trách nhiệm, nhiệm vụ của Ban 51
2.3.2.2. Nội dung của Quản lý chất lượng dự án 52
2.3.2.3. Tình hình Quản lý chất lượng tại Ban 56
2.3.3. Quản lý chi phí 57
2.3.3.1. Nguyên tắc quản lý chi phí 57
2.3.3.2. Nội dung của công tác quản lý chi phí 57
2.3.3.3. Tình hình quản lý chi phí tại Ban 61
2.4. Đánh giá về công tác QLDA tại Ban trong thời gian qua 62
2.4.1. Đánh giá công tác QLDA với dự án “ Hồ chứa nước Suối Mỡ - Bắc Giang” 62
2.4.2. Đánh giá chung công tác QLDA tại Ban 67
2.4.2.1. Những mặt đạt được và nguyên nhân của những điểm mạnh 67
2.4.2.2. Những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục và nguyên nhân của những tồn tại 68
CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP hoàn THIỆN CÔNG TÁC QLDA TẠI BAN QLDA ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THUỶ LỢI 1 73
3.1. Nhiệm vụ của Ban năm 2009 73
3.1.1. Về Công tác Tổ chức 73
3.1.2. Công tác hành chính 73
3.1.2.1. Công tác Văn Thư, lưu trữ 73
3.1.2.2. Công tác Hành chính, quản trị 74
3.1.3. Công tác kế hoạch - tài chính 74
3.1.3.1. Công tác tài chính: 74
3.1.3.2. Công tác chuẩn bị đầu tư, kế hoạch, đấu thầu: 75
3.1. 4. Công tác Thẩm định Kỹ thuật – dự toán 75
3.1.5. Công tác Quản lý thi công, giám sát và quản lý dự án 76
3.1.5.1. Phòng Quản lý Thi công 76
3.1.5.2. Các ban QLDA Trực thuộc 77
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác QLDA tại Ban QLDA 77
3.2.1. Kiện toàn bộ máy tổ chức QLDA 77
3.2.3. Áp dụng Khoa học kỹ thuật vào quản lý dự án 78
3.2.4. Đa dạng hoá công cụ quản lý 79
3.2.5. Quản lý các nhà thầu tư vấn, nhà cung cấp và nhà thầu xây dựng/ lắp đặt 80
3.3. Những kiến nghị để hoàn thiện công tác quản lý dự án 82
3.3.1. Kiến nghị với cơ quan quản lý - cụ thể là cho Bộ NN&PTNT 82
3.3.2. Kiến nghị với các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây lắp 83
KẾT LUẬN 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO 85
92 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2113 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác quản lý dự án tại ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng Thủy Lợi I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Gói số 6
Kênh và công trình trên kênh chính Hữu
2.116.376
đấu thầu rộng rãi
quí IV/07
Theo đơn giá
2 năm
7
Gói số 7
Xây dựng đền Trần
751.651
chỉ định thầu
quí III/07
7 tháng
8
Gói số 8
Khảo sát và rà phá bom mìn
983.796
quí III/07
3,5 tháng
9
Gói số 9
Khảo sát và xử lý mối
444.215
quí III/07
3 tháng
10
Gói số 10
Lập hồ sơ điện tử công trình và mô hình 3 chiều
260000
quí II/07
Trọn gói
3 tháng
11
Gói số 11
Chi phí bảo hiểm công trình
294.522
quí I/08
2 năm
12
Gói số 12
Kênh và công trình trên kênh nhánh (vốn địa phương)
3.633.058
đấu thầu rộng rãi
quí IV/07
Theo đơn giá
2 năm
Cộng
47.462.601
Tổng cộng kinh phí 65.852.881.000đ
Nguồn tài chính: Vốn trái phiếu Chính phủ và vốn đối ứng của địa phương
(Nguồn: Quyết định số 900/QĐ-BNN-XD ngày 03/09/2007 về việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu tổng thể Dự án Hồ chứa nước Suối Mỡ tỉnh Bắc Giang)
Sau đó trình Giám đốc Ban thẩm tra và cấp có thẩm quyền xin phê duyệt, hồ sơ trình duyệt gồm:
- Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu
- Các bản chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu
2.2.2.4.2. Lập tổ chuyên gia đấu thầu
Sau khi có quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu thì Ban tiến hành lập tổ chuyên gia đấu thầu, tổ chuyên gia đấu thầu có trách nhiệm lựa chọn nhà thầu, chuẩn bị đấu thầu, và tổ chức đấu thầu:
- Chuẩn bị đấu thầu
1- Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu
+ Với nhà thầu tư vấn:
a, Đối với đấu thầu rộng rãi:
Lập hồ sơ mời quan tâm, do phòng Thẩm định- kỹ thuật lập
Giám đốc phê duyệt hồ sơ mời quan tâm gồm các nội dung yêu cầu về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia, yêu cầu kinh nghiệm;
Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm phải được đăng tải trên Báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu;
Kể từ ngày đăng tải đầu tiên thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, Ban phát hành miễn phí hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan tâm;( 15 ngày)
Tổ chuyên gia đấu thầu của Ban đánh giá hồ sơ quan tâm nộp theo tiêu chuẩn đánh giá và trình Giám đốc Ban phê duyệt danh sách nhà thầu mời tham gia đấu thầu.
b, Đối với đấu thầu hạn chế:
Tổ chuyên gia đấu thầu của Ban sẽ lựa chọn tối thiểu 5 nhà thầu được coi là đủ năng lực, kinh nghiệm và có nhu cầu tham gia đấu thầu trình Giám đốc Ban phê duyệt. Trường hợp thực tế không đủ số lượng tối thiểu 5 nhà thầu thì Giám đốc Ban trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo hướng hoặc mời theo danh sách các nhà thầu hiện có hoặc xin gia hạn thêm thời gian để tìm kiếm thêm nhà thầu.
+ Với nhà thầu xây lắp ( thường Ban tiến hành đấu thầu một giai đoạn)
Lập hồ sơ mời sơ tuyển, do phòng Quản lý thi công lập;
Trình Giám đốc Ban phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển;
Thông báo mời sơ tuyển: Thông báo này phải được đăng trên báo Đấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu;
Cung cấp miễn phí hồ sơ mời sơ tuyển cho các nhà thầu sau 10 ngày, kể từ ngày đăng tải;
Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển;
Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển;
Trình Giám đốc Ban phê duyệt kết quả sơ tuyển;
Thông báo kết quả sơ tuyển.
2- Lập hồ sơ mời thầu, thuê tư vấn làm
3- Phê duyệt hồ sơ mời thầu;
+ Ban được phép Phê duyệt Hồ sơ mời thầu và kết quả lựa chọn nhà thầu tư vấn có giá trị gói thầu < 0,1 tỷ đồng, tổ chuyên gia đấu thầu phối hợp với phòng thẩm định- dự toán rồi trình Giám đốc Ban.
+ Với gói thầu xây lắp Ban được phê duyệt như sau:
Đối với dự án nhóm A có giá gói thầu < 10 tỷ đồng;
Đối với dự án nhóm B có giá gói thầu < 5 tỷ đồng;
Đối với dự án nhóm C có giá gói thầu < 3 tỷ đồng.
Việc phê duyệt tổ chuyên gia đấu thầu phối hợp với phòng Quản lý thi công rồi trình Giám đốc Ban
4- Mời thầu
Quy trình thực hiện đấu thầu tại Ban
Ký hợp đồng với nhà thầu trúng thầu
Thực hiện hợp đồng
Ban tiến hành phát hành hồ sơ mời thầu
Mở thầu
Trình phê duyệt kết quả đấu thầu
Đánh giá hồ sơ dự thầu
Đàm phán hợp đồng
2.2.2.5. Công tác giám sát thi công
Nhiệm vụ của Ban trong công tác giám sát thi công
Công tác giám sát thi công do phòng Quản lý thi công chịu trách nhiệm chính. Nhiệm vụ của phòng là hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc và chỉ đạo thi công công tác khảo sát địa hình, địa chất, thực hiện bản vẽ thi công, tổ chức thực hiện xây lắp đảm bảo mục tiêu, chất lượng kỹ thuật.
2.2.2.5.2. Nội dung của công tác giám sát
Ban sẽ giám sát thi công trên các nội dung sau: giám sát chất lượng thi công, giám sát tiến độ thực hiện dự án, giám sát khối lượng thi công công trình, quản lý chi phí, .
* Giám sát tiến độ thực hiện dự án
Ban có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến dộ trong trường hợp tiến độ thi công ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của dự án.
Trong trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì Ban phải báo cáo cấp có thẩm quyền để quyết định về việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án
* Giám sát khối lượng thi công công trình
Khối lượng thi công được tính toán, xác nhận giữa Ban, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công, Ban phải thường xuyên theo dõi giám sát khối lượng thi công voíư khối lượng thiết kế được duyệt
Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì Ban phải xem xét và phải báo cáo cấp có thẩm quyền để xem xét, quyết định.
* Kiểm tra chất lượng
Ban có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra định kỳ, đột xuất các nhà thầu thi công, tư vấn thiết kế thực hiện các quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng, các quy định về hồ sơ, nhật ký thi công, nhật ký giám sát, quy định về nghiệm thu, về lấy mẫu kiểm tra, mua sắm hàng hoá trong việc thực hiện đồ án thiết kế, giám sát tác giả, các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm thi công, biện pháp tổ chức thi công, biện pháp an toàn lao động đã được phê duyệt.
Dự thảo văn bản trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tạm đình chỉ hoặc đình chỉ thi công các Nhà thầu không đảm bảo tiến độ, chất lượng có thể gây ra sự cố hoặc công trình thi công không đúng đồ án thiết kế được duyệt, đề nghị đình chỉ thay thế cán bộ giám sát thi công do giám sát không chặt chẽ, không đảm bảo chất lượng công trình và để xảy ra sự cố.
Cùng cơ quan giám định chuyên ngành thực hiện giám định chất lượng công trình.
* Quản lý chi phí
Ban cần quản lý giám sát các công việc sao cho chi phí không vượt quá tổng mức đầu tư thực hiện nhưng vẫn đảm bảo thời gian và chất lượng. Mặt khác cần có kế hoạch phân bổ vốn cho hợp lý tránh để tình trạng công trình phải tạm ngừng thi công vì thiếu vốn
Xét ví dụ : Dự án ‘Hồ chứa nước Suối Mỡ- tỉnh Bắc Giang’ để thấy rõ những công việc trong giai đoạn thực hiện thi công công trình Ban phải làm :
- Đền bù giải phóng mặt bằng
- Giám sát thi công rà phá bom mìn và xử lý vật nổ ;
- Giám sát thi công xử lý mối ;
- Giám sát thi công công trình (đầu mối, hệ thống kênh và công trình trên kênh)
2.2.3. Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư
Trong giai đoạn này Ban tiến hành các công việc :
Trước khi vận hành công trình, nhà thầu lập hồ sơ hoàn thành công, bản vẽ hoàn công, quyết toán công trình, Ban sẽ tiến hành tổng nghiệm thu và tổng quyết toán công trình đồng thời làm các thủ tục bàn giao đưa công trình vào sử dụng. Biên bản nghiệm thu và bản quyết toán công trình sẽ được trình lên cấp có thẩm quyền và các cơ quan có liên quan để phê duyệt. Đến giai đoạn vận hành công trình thì không thuộc thẩm quyền quản lý của Ban nữa, tuy nhiên Ban vẫn tiến hành các công việc bảo hành công trình trong một thời gian cụ thể tuỳ theo dự án để đảm bảo chất lượng công trình. Sau thời gian này, Ban đã hoàn thành nhiệm vụ của Bộ NN và phát triển nông thôn giao
2.3. QLDA theo lĩnh vực chủ yếu của DA
Theo lĩnh vực chủ yếu của dự án thì công tác quản lý dự án gồm các phần công việc như sau:
- Lập kế hoạch tổng quan: đây là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự logic, là việc chi tiết hoá các mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và hoạch định một chương trình thực hiện những công việc đó nhằm đảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án đã được kết hợp một cách chính xác và đầy đủ
- Quản lý phạm vi: là việc xác định, giám sát việc thực hiện mục đích, mục tiêu của dự án, xác định công việc nào thuộc dự án và cần phải thực hiện, công việc nào nằm ngoài phạm vi của dự án
- Quản lý thời gian: là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến độ thời gian nhằm đảm bảo kéo dài bao lâu, khi nào bắt đầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự án bao giờ sẽ hoàn thành
- Quản lý chi phí: là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí theo tiến độ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số liệu và báo cáo những thông tin về chi phí
- Quản lý chất lượng: là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư
- Quản lý nhân lực: là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử dụng lực lượng lao động của dự án hiệu quả đến mức nào
- Quản lý thông tin: là quá trình đảm bảo các dòng thông tin thông suốt một cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác nhau
- Quản lý rủi ro: là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án, lượng hoá mức độ rủi ro và có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro
- Quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán: quản lý hợp đồng và hoạt động mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ, thương lượng, quản lý các hợp đồng và điều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết bị, dịch vụcần thiết cho dự án
Trong tất cả các nội dung trên thì quản lý chất lượng, thời gian và chi phí là ba nội dung quan trọng nhất. Do vậy, trong phần này sẽ tập trung vào đánh giá công tác quản lý thời gian, chi phí và chất lượng ở Ban quản lý dự án đầu tư và công trình xây dựng thuỷ lợi 1. Ba yếu tố: thời gian, chi phí và chất lượng dự án có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ đối với cùng một dự án, nhưng có một nguyên tắc chung rằng để đạt được kết quả tốt đối với mục tiêu này thường phải hy sinh một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản lý dự án thường xuyên phải diễn ra quá trình đánh đổi mục tiêu. Kế hoạch thực thi công việc dự án thường có những thay đổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan khác nhau nên đánh đổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án
2.3.1. Quản lý tiến độ thực hiện dự án
Công tác quản lý tiến độ do Phòng Quản lý thi công chịu trách nhiệm chính. Tiến độ dự án do phòng kế hoạch và phòng quản lý thi công kết hợp với các nhà thầu lập dựa trên đặc trưng cụ thể của từng dự án. Qua bảng tiến độ thi công dự án mà Ban có thể tiến hành công tác kiểm tra giám sát của mình và kịp thời điều chỉnh cũng như các biện pháp xử lý khi cần thiết đối với các sai phạm do lỗi của các nhà thầu. Công cụ quản lý chủ yếu của Ban là qua sơ đồ GANTT và hệ thống các báo cáo tiến độ được theo dõi qua từng tuần, tháng, quý, năm. Đối với từng giai đoạn của dự án cán bộ giám sát tiến độ đều phải lập báo cáo cụ thể, phòng quản lý thi công sẽ tổng hợp và trình lên giám đốc Ban. Có thể xem minh chứng dưới đây về kế hoạch tiến độ một dự án cụ thể được Ban lập tạo cơ sở cho việc quản lý tiến độ dự án tại Ban
Ví dụ: Tiến độ thực hiện dự án Hồ chứa nước Suối Mỡ tỉnh Bắc Giang
Bảng 4 : TIẾN ĐỘ THI CÔNG HỒ CHỨA NƯỚC SUỐI MỠ
tt
Hạng mục công việc
Năm thi công thứ nhất
Năm thi công thứ hai
Tháng theo lịch
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1
Công tác chuẩn bị
2
Thi công đường thi công, lán trại, kho bãi
3
Xử lý chống thấm nền đập
4
Xây dựng khu quản lý
5
Thi công hoàn thành cống
6
Thi công hoàn thành tràn
7
Di chuyển đền Trần
8
Đắp đê quai chặn dòng
9
Thi công đắp đập đến cao trình thiết kế
10
Hoàn thiện
11
Nghiệm thu bàn giao
Thường khi tiến hành quản lý tiến độ dự án, Ban sẽ xem xét trên các khâu chủ yếu sau đây:
Tư vấn lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, Lập báo cáo ĐTXDCT
Thẩm định và xin phê duyệt
Công tác giải phóng mặt bằng
Công tác xây lắp, mua sắm lắp đặt vật tư thiết bị
Giám sát các nhà thầu thi công xây lắp
Quyết toán công trình
2.3.1.1. Công tác tư vấn lập Báo cáo đầu tư XDCT, TKKT-TDT
Thông thường các dự án Ban tiến hành quản lý là các dự án lớn do đó khối lượng công việc nhiều, kỹ thuật phức tạp, vì vậy đối với các tổ chức tư vấn cũng phải đáp ứng được yêu cầu thực tế công việc để đảm bảo tiến độ thực hiện dự án. Một dự án có tính khả thi cao, các BCĐTXDCT, TKKT- TDT đảm bảo chất lượng sẽ góp phần đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án, ngược lại, nếu không đạt yêu cầu sẽ dẫn đến phải chỉnh sửa nhiều lần, làm cho tiến độ dự án bị chậm lại. Hiện nay, do quy mô dự án xây dựng lớn, khối lượng công việc nhiều, kỹ thuật phức tạp nên không phải đơn vị tư vấn nào cũng có thể dễ dàng đáp ứng được yêu cầu công việc. Nếu tư vấn không đủ khả năng sẽ dẫn đến sản phẩm tư vấn không đạt yêu cầu về tiến độ thời gian.Mặt khác, các đơn vị tư vấn chuyên ngành có kinh nghiệm lại không nhiều. Các đơn vị tư vấn nội bộ có trình độ chuyên môn cao tuy nhiên các công việc nhiều nên giải quyết công việc bị hạn chế, họ không đáp ứng được yêu cầu về thời gian. Đối với các đơn vị tư vấn bên ngoài thì tồn tại một thực tế là: ngoài những đơn vị có năng lực thì một số mới thành lập chưa có kinh nghiệm hoặc một số thì năng lực thấp. Điều này dẫn đến nếu không có sự lựa chọn kỹ càng và phù hợp thì sản phẩm tư vấn sẽ phải điều chỉnh rất nhiều lần, không đáp ứng được các yêu cầu thẩm định và trình duyệt các cơ quan chức năng có thẩm quyền, do đó sẽ không thể triển khai thực hiện dự án đúng tiến độ. Như Cụm công trình thuỷ lợi Xín Mần, do chất lượng Tư vấn TK kém nên công trình kéo dài, dự án thay đổi nhiều lần tiến độ công việc triển khai quá chậm. Rồi Dự án trạm bơm tiêu Hạ Dục 2 do giai đoạn TKKT tư vấn TK làm chưa tốt nên giai đoạn thi công có nhiều thay đổi phải thẩm tra và trình bộ nên thời gian kéo dài. Tiếp Dự án Thuỷ lợi Nam Yên Dũng công tác xử lý móng trạm bơm Tư Mại đến nay Tư vấn thiết kế chưa lập xong hồ sơ bổ sung trình Bộ duyệt ảnh hưởng đến tiến độ chung của cả dự án.
Như vậy có thể thấy rằng các dự án chậm tiến độ là do nhiều nguyên nhân tuy nhiên chủ yếu là chất lượng tư vấn và thời gian thẩm định, phê duyệt. Về công tác quản lý ở Ban thì lý do chính là: đối với một số công trình dự án Ban chưa lựa chọn được tư vấn phù hợp hay trong quá trình quản lý tư vấn lập các hồ sơ trên các cán bộ giám sát tại Ban chưa thật sự cố gắng đôn đốc các đơn vị tư vấn hoàn thành công việc theo thời gian quy định.
2.3.1.2. Công tác thẩm định và xin phê duyệt dự án
Công tác này có ảnh hưởng quan trọng đến tiến độ dự án vì sau mỗi một công việc thì đều phải thẩm định và trình phê duyệt. Nên chỉ cần chậm trễ một khâu của công tác này cũng sẽ làm cho tiến độ dự án phải chậm trễ
Ví dụ như: Dự án Hồ chứa nước Suối Mỡ tỉnh Bắc Giang công tác giải phòng mặt bằng chậm nguyên nhân do hồ sơ thiết kế chưa được phê duyệt. Tiếp Dự án Cụm công trình thuỷ lợi Xín Mần do việc xử lý các kiến nghị của Ban với Bộ và các cơ quan liên quan mất nhiều thời gian, tiến độ thi công công trình kéo dài
Nguyên nhân của hiện tượng nói trên là:
Tồn tại hiện tượng nhiều cửa, nhiều cấp quản lý rườm rà dẫn đến chậm trễ trong phê duyệt
Năng lực của tư vấn còn hạn chế do đó chất lượng tư vấn không đảm bảo dẫn đến phải làm đi làm lại nhiều lần, kéo theo nó yêu cầu phải trình duyệt nhiều lần làm mất thời gian, chậm tiến độ
Năng lực của các cán bộ tại cơ quan chức năng có trách nhiệm còn hạn chế
Do địa phương chưa lập xong phương án đền bù GPMB dẫn đến việc hoàn thành hồ sơ thiết kế chậm dẫn đến việc phê duyệt cũng kéo dài làm tiến độ dự án chậm lại
Nguyên nhân chủ quan của Ban: Các cán bộ được phân công giám sát đôn đốc chưa làm tròn nhiệm vụ đôn đốc triệt để các nhà thầu tư vấn, công tác báo cáo còn thiếu tính chủ động, chậm trễ, các cán bộ quản lý dự án tại Ban trong quá trình làm việc chưa có sự liên kết công việc trong mối quan hệ chung với các cấp ngành liên quan dẫn đến công tác thẩm định và trình duyệt bị ảnh hưởng làm chậm tiến độ dự án
2.3.1.3. Công tác thoả thuận chuyên ngành, xin cấp đất giải phóng mặt bằng
Đây là khâu luôn làm chậm tiến độ của dự án vì việc giải phóng mặt bằng liên quan đến nhiều cấp và liên quan đến dân, nếu không được giải quyết ổn thoả, việc làm nhà di rời dân hoặc việc đền bù không thoả đáng không phù hợp với nguyện vọng của dân thì rất khó có thể giải phóng được mặt bằng.Khâu này có thể làm cho dự án chậm lại đến vài tháng hoặc gần năm. Hiện nay, công tác giải phóng mặt bằng ở hầu hết các địa phương trong giai đoạn này rất chậm trễ và phức tạp. Như Dự án Thuỷ lợi Nậm Ngam- Pú Nhi nhân dân không cho triển khai công việc khảo sát địa hình địa chất, gây cản trở đến công việc, làm công việc bị chậm tiến độ một tuần, dự định từ ngày 7/9/2007 đến 23/10/2007 sẽ khảo sát xong địa hình, địa chất nhưng phải đến ngày 14/9/2007 mới thực hiện được và đến ngày 30/10/2007 mới thực hiện xong. Rồi dự án Hồ chưa nước Suối Mỡ tỉnh Bắc Giang công tác giải phóng mặt bằng chậm do địa phương chưa lập xong phương án đền bù GPMB
Nguyên nhân chính của vấn đề này là:
Nguyên nhân khách quan:
Giá đất cao nên việc xin cấp đất, GPMB thi công gặp nhiều cản trở
Các đơn giá đền bù so với đơn giá thị trường có sự chênh lệch lớn dẫn đến việc thu hồi đất gặp nhiều khó khăn, nhiều hộ gia đình không chịu di dời vì chưa được đền bù thoả đáng
Ý thức người dân chưa tốt: nhiều hộ gia đình cố tình gây khó khăn trong việc nhận kinh phí đền bù.
Trách nhiệm của chính quyền địa phương: Một số địa phương còn chưa thực sự quan tâm đến công tác đền bù GPMB, hội đồng GPMB chủ yếu thực hiện công việc điều tra và lập phương án đền bù còn thực tế việc giải quyết đền bù như thế nào đều giao phó cho chủ đầu tư giải quyết với các hộ dân, chính vì vậy nên hiệu quả chưa cao, tiến độ bị chậm
Thủ tục hành chính còn rườm rà, vẫn còn hiện tượng quan liêu, trì trệ trong việc giải quyết các thủ tục. Hơn nữa lại có sự tham gia của nhiều ngành, nhiều cấp nên rất mất thời gian để đi đến thống nhất ý kiến
Ngoài ra còn hiện tượng không phù hợp giữa kế hoạch đã được phê duyệt và giai đoạn thực tế đã phát sinh thêm những văn bản pháp lý mới dẫn đến phải chỉnh sửa cho phù hợp nên bị chậm về thời gian dự án
Do tư vấn thiết kế chậm, cung cấp số liệu về diện tích mất đất chậm....
Nguyên nhân chủ quan của Ban:
Công tác cập nhật thông tin, tài liệu các địa phương để phục vụ cho công tác giải phóng mặt bằng còn chưa đáp ứng được yêu cầu
Do năng lực giám sát của cán bộ
Chưa có sự phối hợp linh hoạt với chính quyền địa phương để giải quyết các vấn đề liên quan
2.3.1.4. Giám sát các nhà thầu thi công xây lắp
Thường thì Ban thuê tư vấn giám sát thi công giúp mình, và Ban sẽ giám sát các nhà thầu tư vấn qua các báo cáo tiến độ mà nhà thầu tư vấn nộp định kỳ hàng tuần,
2.3.2. Quản lý chất lượng dự án
Theo quy định của Điều 87, Luật Xây dựng thì mọi công trình thi công phải được thực hiện chế độ giám sát, và quản lý chất lượng chính là một trong những nội dung quan trọng của việc giám sát. Nếu quản lý chất lượng không tốt sẽ dẫn đến nhiều thiệt hại về của cho nhà nước, và trong quá trình sử dụng do chất lượng công trình không tốt nên không phục vụ được đúng yêu cầu của người sử dụng, thời gian sử dụng ngắn, đem lại nhiều thiệt hại cho người sử dụng và nhà nước.
2.3.2.1. Quyền và trách nhiệm, nhiệm vụ của Ban
Quyền và nghĩa vụ của Ban trong công tác này được quy định tại Điều 89 Luật Xây dựng:
Được tự thực hiện giám sát khi có đủ điều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng,
Thuê tư vấn giám sát trong trường hợp không đủ điều kiện năng lực giám sát, khi đó Ban phải có thông báo cho các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát, không được thông đồng hoặc dùng ảnh hưởng của mình để áp đặt làm sai lệch kết quả giám sát,
Còn nhiệm vụ của Ban trong công tác này là phải thực hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng :
Ban phải thực hiện giám sát công tác khảo sát xây dựng thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt đầu khảo sát đến khi hoàn thành công việc, trường hợp không có đủ điều kiện năng lực thì Ban phải thuê tư vấn giám sát công tác khảo sát xây dựng
Phải kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của các nhà thầu khảo sát xây dựng so với hồ sơ dự thầu về nhân lực, thiết bị máy móc phục vụ khảo sát, phòng thí nghiệm được nhà thầu khảo sát xây dựng sử dụng;
Theo dõi, kiểm tra vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát và việc thực hiện quy trình khảo sát theo phương án kỹ thuật đã được phê duyệt. Kết quả theo dõi, kiểm tra phải được ghi chép vào nhật ký khảo sát xây dựng; và phải báo cáo lại cơ quan có thẩm quyền
Khi nghiệm thu công trình thì phải đánh giá chất lượng công tác khảo sát so với nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng;
Tóm lại trong công tác này Ban phải thường xuyên đôn đốc,giám sát, và phải thường xuyên làm báo cáo định kỳ hàng tháng, hàng quý về tình hình chất lượng xây dựng công trình gửi cấp có thẩm quyền
2.3.2.2. Nội dung của Quản lý chất lượng dự án
* Quản lý chât lượng thiết kế xây dựng công trình
+ Ban được phê duyệt nhiệm vụ thiết kế đối với trường hợp thiết kế một bước, phê duyệt thiết kế cơ sở đối với thiết kế hai bước, và phê duyệt thiết kế kỹ thuật đối với thiết kế ba bước.
+ Sản phẩm thiết kế trước khi đưa ra thi công phải được Ban nghiệm thu và xác nhận. Ban phải chịu trách nhiệm về các bản vẽ thiết kế giao cho nhà thầu thi công xây dựng.
+ Tuỳ theo tính chất, quy mô và yêu cầu của công trình xây dựng, Ban được thuê tư vấn có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại, cấp công trình để thực hiện thẩm tra thiết kế
+ Khi đó Ban sẽ quản lý chât lượng nhà thầu tư vấn bằng cách kiểm tra giấy phép hoạt động, chứng chỉ hành nghề và các chỉ tiêu đánh giá khả năng của nhà thầu tư vấnĐồng thời tiến hành quản lý sản phẩm tư vấn bằng cách Ban cử cán bộ tham gia cùng đơn vị tư vấn. Ngoài ra để cung cấp thông tin còn phải theo dõi, giám sát tiến độ cũng như chât lượng của sản phẩm tư vấn.
* Quản lý chất lượng thi công xây dựng
+ Trong quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình Ban có nhiệm vụ giám sát thi công công trình và nghiệm thu công trình
+ Ban sẽ tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung sau:
a) Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy định tại Điều 72 của Luật Xây dựng;
b) Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng xây dựng, bao gồm:
Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào công trường;
Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn phục vụ thi công xây dựng công trình;
Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình.
c) Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế, bao gồm:
Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm định chất lượng thiết bị của các tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận đối với vật liệu, cấu kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp đặt vào công trình trước khi đưa vào xây dựng công trình;
Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp đặt vào công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì Ban thực hiện kiểm tra trực tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt vào công trình xây dựng.
d) Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao gồm:
Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình;
Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra đều phải ghi nhật ký giám sát của chủ đầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy định;
Xác nhận bản vẽ hoàn công;
Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng
Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận công trình, giai đoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng;
Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế để điều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu thiết kế điều chỉnh;
Tổ chức kiểm định lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng;
Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát sinh trong thi công xây dựng công trình.
e) Trong trường hợp Ban thuê nhà thầu tư vấn giám sát thì phải thông báo quyết định về n
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2153.doc