MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG ANH 3
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG. 3
1.1. Khái niệm: 3
2.1. Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương. 3
3.1. Phân loại 4
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẤN ĐỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG ANH 9
2.1. MỘT VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY 9
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. 9
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty: 10
2.1.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty. 10
2.3.2. Quy trình công nghệ 12
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG ANH 12
2.2.1. Tình hình tổ chức công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Hồng Anh 12
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG ANH 20
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ KIẾN NGHỊ CỦA VIỆC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG ANH 20
20 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2609 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hồng Anh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
đã chọn đề tài: "Công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hồng Anh". Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hồng Anh tôi cũng như các sinh viên khác thực tập tại đây, đều được Giám đốc cũng như toàn thể cô chú, anh chị công nhân viên trong công ty nhiệt tình giúp đỡ về mọi mặt. Đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo đã giúp đỡ tôi hoàn thành chuyên đề đúng hạn. Tuy đề tài không phải là mới mẻ những với những kiến thức đã được học tập ở trường và những hiểu biết thực tế sau khi thực tập, em mong muốn có thể góp phần công sức trong quá trình hoàn thiện công tác tổ chức kế toán tiền lương.
Em rất mong được sự bổ sung của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hồng Anh để chuyên đề này được hoàn thiện hơn.
Ngoài lời mở đầu và kết luận chuyên đề gồm 3 phần:
Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hồng Anh.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý vấn đề tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hồng Anh.
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại và dịch vụ Hồng Anh.
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG ANH
I. TẦM QUAN TRỌNG CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
1.1. Khái niệm:
Để cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục thì một vấn đề tất yếu là phải tái sản xuất sức lao động, vì vậy khi họ tham gia lao động ở doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao động cho họ trong nền kinh tế hàng hoá, thù lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị và được gọi là tiền lương.
Như vậy tiền lương là tiền thù lao mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động theo số lượng, chất lượng lao động mà họ đóng góp để tái sản xuất sức lao động bù đắp chi phí lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
2.1. Vai trò của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Trong đời sống kinh tế hiện nay thì tiền lương có vai trò quan trọng đối với mỗi con người. Xuát phát từ vai trò của kế toán là công cụ quản lý quan trọng trong công ty và cũng là phần thu nhập chính mà mỗi người nhận được khi họ tham gia vào quá trình lao động, nó đảm bảo cho mỗi cuộc sống cá nhân, nó quy định mức sống sự tồn tại và phát triển của mỗi con người trong xã hội. Tiền lương dùng để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng sức lao động, kích thích người lao động học tập VH - KH - KT, nâng cao tay nghề, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật tăng năng suất lao động đưa lại kết quả lao động cao. Tiền lương chính là đòn bẩy kinh tế quan trọng để thúc đẩy nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển. Với người lao động khi họ bỏ sức lao động của mình để tham gia vào quá trình sản xuất nếu họ nhận được khoản thù lao xứng đáng với công sức đó thì sẽ khuyến khích được họ tham gia tích cực hơn. Đối với doanh nghiệp nếu đánh giá được đúng mức lương thì sẽ tiết kiệm được chi phí kinh doanh nâng cao hiệu quả kinh tế, do vậy đòi hỏi nhà quản lý phải quan tâm tới.
+ Đối với người lao động: Tiền lương là khoản thu nhập thường xuyên, ổn định để tái sản xuất sức lao động.
+ Đối với doanh nghiệp: Tiền lương trả cho người lao động là một yếu tố chi phí, là bộ phận cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ.
+ Đối với xã hội: chế độ tiền lương thể hiện việc chăm lo cho đời sống người lao động, quy định mức sống, sự tồn tại và phát triển của mỗi con người trong xã hội.
Tiền lương là nội dung quan trọng trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nó là nhân tố giúp cho doanh nghiệp hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Tổ chức hạch toán lao động tiền lương giúp cho công tác quản lý lao động của doanh nghiệp vào nề nếp, thúc đẩy người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động, tăng năng suất lao động và hiệu quả công tác. Đồng thời tạo cơ sở cho việc tính lương theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lương đảm bảo việc trả lương và trợ cấp BHXH theo đúng nguyên tắc kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ.
3.1. Phân loại
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương tính theo số công nhân viên của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và chi trả lương, bao gồm cả tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp tiền lương chính và tiền lương phụ. Về mặt hạch toán, quỹ tiền lương của doanh nghiệp chia thành hai loại:
- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm nhiệm vụ quy định, bao gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp thường xuyên (phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp học nghề,...) và các khoản tiền thưởng trong sản xuất (thưởng nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm, thưởng sáng kiến,...)
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong những thời gian không làm nhiệm vụ nhưng vẫn được hưởng theo lương theo chế độ quy định: tiền lương trong thời gian nghỉ phép, thời gian nghỉ làm nghĩa vụ xã hội, hội họp, học tập, tiền lương trong thời gian ngừng sản xuất,... việc phân chia quỹ lương của doanh nghiệp thành tiền lương chính và tiền lương phụ có ý nghĩa nhất định trong công tác hạch toán, phân bổ tiền lương theo đúng đối tượng trong công tác phân tích chi phí tiền lương trong giá thành sản phẩm.
* Các hình thức trả lương cho người lao động.
Ở nước ta hiện nay việc tính và trả lương cho người lao động có thể thực hiện theo các hình thức khác nhau tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ quản lý mà doanh nghiệp có thể áp dụng các hình thức trả lương sau:
- Hình thức trả lương theo thời gian;
- Hình thức trả lương theo sản phẩm.
Mục đích của chế độ tiền lương nhằm quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động.
* Hình thức trả lương theo thời gian:
Trả lương theo thời gian giản đơn có thể là lương tháng hoặc lương giờ công nhật. Hình thức này được áp dụng cho các đối tượng lao động mà kết quả không thể xác định bằng kết quả cụ thể. Đây là hình thức trả tiền lương cho người lao động được xác định theo thời gian làm việc, cấp bậc kỹ thuật và thang lương Nhà nước quy định.
= x
+ Lương tuần: là lương trả cho người lao động theo mức lương tuần và số ngày làm việc trong tháng.
Tiền lương tuần = x
=
+ Lương ngày: là tiền lương tính trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế trong tháng.
Tiền lương ngày =
Tiền lương phải trả công nhân viên trong tháng bằng mức lương một ngày nhân số ngày làm việc.
+ Lương giờ: Căn cứ vào mức lương giờ làm việc trong tháng
Mức lương giờ =
+ Lương công nhật: là hình thức tiền lương trả cho một người làm việc chưa được sắp xếp vào bậc lương ngày. Người lao động làm việc ngày nào, hưởng lương ngày đó theo mức lương công nhật và số ngày làm việc thực tế.
* Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Theo hình thức này tiền lương phải trả cho người lao động được tính theo số lượng và chất lượng công việc đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương tiên tiến nhất, vì tiền lương gắn với số lượng và chất lượng lao động, nó có tác dụng thúc đẩy tăng năng suất lao động, khuyến khích cải tiến kỹ thuật, tăng nhanh hiệu quả công tác, tăng thu nhập cho người lao động.
Tiền lương phải trả theo sản phẩm = x
Công thức tính lương trong kỳ mà một công nhân hưởng theo chế độ trả lương sản phẩm được tính như sau:
L = Đg x Q
Trong đó:
L: tiền lương thực tế mà công nhân được nhận;
Q: số lượng sản phẩm thực tế mà công nhân hoàn thành;
Đg: đơn giá tiền lương trả cho 1 sản phẩm.
Với Đg = hoặc Đg = Lcb x T
Trong đó:
T: là thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm tiền lương theo sản phẩm của nhóm: hình thức này thì doanh nghiệp trả lương cho người lao động theo nhóm,... Sau đó tiền lương này được phân cho từng người lao động trong nhóm căn cứ vào lương cơ bản và thời gian làm việc thực tế của từng người.
Công thức tính lương: Li = x Ti.Ki
Trong đó:
Li: là tiền lương của công nhân i;
LT: là tiền lương sản phẩm của cả tổ;
Ti: là thời gian làm việc thực tế của công nhân i;
Ki: là hệ số cấp bậc của công nhân i.
Áp dụng hình thức tiền lương theo sản phẩm đảm bảo thực hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo lao động.
Hình thức lương khoán:
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo khối lượng và chất lượng công việc của mình hoàn thành.
Ngoài chế độ tiền lương, doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho cá nhân, tập thể, các cá nhân có thành tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh chế độ tiền lương, tiền thưởng được hưởng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Người lao động được hưởng các khoản trợ cấp thuộc quỹ BHXH, BHYT,... các quỹ này được hưởng một phần do người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào phần chi phí kinh doanh.
Quỹ tiền lương:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền tính theo số công nhân của doanh nghiệp trực tiếp quản lý và trả lương cấp bậc, các khoản phụ cấp lương.
Quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn:
Là tổng số tiền trả cho người lao động trong thời gian ốm đau, thai sản, tai nạn lao động,...
- Trợ cấp cho cán bộ công nhân viên khi ốm đau;
- Trợ cấp cho công nhân viên nữ khi thai sản;
- Trợ cấp cho công nhân viên bị tai nạn lao động hoặc bệnh nghề nghiệp,...;
- Trợ cấp cho công nhân viên mất sức lao động;
- Chi về công tác quản lý quỹ BHXH và các sự nghiệp BHXH khác. Quỹ BHXH được hình thành bằng cách tính theo tỷ lệ quy định tiền thưởng số quỹ tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp của các công nhân viên chức thực tế phát sinh trong tháng. Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20% trong đó 15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp, được tính vào chi phí kinh doanh, 5% còn lại do người lao động đóp góp hàng tháng.
+ Quỹ bảo hiểm y tế (BHYT).
Quỹ này được dùng để thanh toán các khoản tiền khám chữa bệnh viện phí, thuốc thang,... cho người lao động.
+ Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
Hàng tháng doanh nghiệp còn phải trích theo một tỷ lệ quy định tiền tổng số quỹ lương, tiền công phụ cấp.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẤN ĐỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG ANH
2.1. MỘT VÀI NÉT VỀ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Hồng Anh là doanh nghiệp đóng trên địa bàn ở thủ đô Hà Nội, trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá và khoa học của cả nước, chuyên sản xuất ứng dụng công nghệ mới như:Compsite, polyuethane và sơn tĩnh điện vào sản xuất các sản phẩm chất lượng cao như: bàn ghế văn phòng, bàn ghế phòng ăn..phù hợp với khí hậu nhiệt đới - nóng ẩm, mưa nhiều của Việt Nam
Từ khi có quyết định số: 1646 - Gpup ngày 2 tháng 6 năm 1997 của UBND TP HN cho phép thành lập công ty Hồng Anh và sở kế hoạch đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ngày 2 tháng 6 năm 1997 đến nay. Trải qua nhiều biến động của nền kinh tế, công ty Hồng Anh đã đứng vững trên thị trường chứng minh được sự nhạy bén, tính năng động và kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Với ngành nghề kinh doanh là ứng dụng công nghệ mới vào sản xuất là mục tiêu chính, kết hợp với kinh doanh thương mại và dịch vụ, nhằm bổ sung và hỗ trợ cho nhau tạo chu trình khép kín trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty luôn đề cao chữ "Tính" tận tình phục vụ khách hàng, cung ứng các sản phẩm và dịch vụ phù hợp với thị hiếu của khách hàng, vì vậy sản phẩm của công ty luôn được khách hàng tín dụng. Với công nghệ mới và đội ngũ công nhân lành nghề, công ty đã để tạo ra các sản phẩm chất lượng cao thay thế hàng nhập khẩu, giá trị bằng 60% đến 70% giá nhập khẩu, góp phần nâng cao sức cạnh tranh của hàng sản xuất trong nước, tạo thêm công ăn việc làm, đảm bảo đời sống cho người lao động.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
Công ty TNHH Thương mại dịch vụ Hồng Anh được sở kế hoạch đầu tư cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 041411 ngày với chức năng nhiệm vụ đăng ký là chuyên sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu, chế biến lâm sản, sản xuất đồ gỗ, buôn bán hàng tư liệu sản xuất, buôn bán tư liệu tiêu dùng, đại lý bán ký gửi hàng hoá. Trong hoạt động tài chính của công ty là sản xuất các sản phẩm nội thất văn phòng như: bàn ghế, tủ và một số sản phẩm khác.
2.1.3. Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty.
2.1.3.1. Cơ cấu bộ máy quản lý của công ty:
Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức như sau:
- Ban giám đốc, gồm:
+ Giám đốc công ty: phụ trách điều hành chung và trực tiếp phụ trách kỹ thuật
+ Phó giám đốc công ty phụ trách kinh doanh và bán hàng.
Các phòng ban chức năng gồm:
+ Phòng kinh doanh phụ trách việc tính toán số lượng vật tư cung ứng trong kỳ kế hoạch, kiểm tra đôn đốc việc nhập, xuất vật tư tập hợp dự kiến chi phí sản xuất, giá thành và biện pháp hạ giá thành.
+ Phòng tài vụ kế toán: Nhiệm vụ chính là quản lý công tác tài chính kế toán và tổ chức thực hiện thống kê, thu thập thông tin kinh tế. Bên cạnh đó còn tham gia phân tích hoạt động kinh tế nhằm đưa ra biện pháp khắc phục thiếu sót trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phòng hành chính: phụ trách công tác hành chính của công ty như: Văn thư lưu trữ hồ sơ văn phòng phẩm....
+ Phòng bán hàng: phụ trách về mảng tiêu thụ sản phẩm và các nghiệp vụ liên quan.
+ Phòng bảo vệ chữa cháy
- Các bộ phận sản xuất gồm: bộ phận sản xuất chia làm 5 bộ phận: conpsite, mộc, sơn tĩnh điện, cơ khí, foom.
* Trong đó:
+ Bộ phận Compsite: phụ trách tạo ra mặt cho sản phẩm và hoàn thiện sản phẩm.
+ Bộ phận mộc: nhiệm vụ tạo ra chân của sản phẩm, nguyên liệu ở đây là gỗ.
+ Bộ phận sơn tĩnh điện: nhiệm vụ sơn bề mặt hình dáng của khung, nguyên liệu là sơn.
+ Bộ phận foom sản xuất các sản phẩm từ nút......
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY HỒNG ANH
GIÁM ĐỐC
Phòng hành chính
Phòng kế toán
Phòng bảo vệ, chữa cháy
Phòng bán hàng
Phòng kinh doanh
PHÓ GIÁM ĐỐC
Bộ phận sản xuất
Bộ phận sản Composite
Bộ phận mộc
Bộ phận sơn tĩnh điện
Bộ phận cơ khí
Bộ phận foom
2.3.2. Quy trình công nghệ
Thành phẩm chủ yếu của công ty Hồng Anh là bàn, ghế văn phòng có sử dụng nhựa Composite có tính đông cứng nhanh nên quy trình côn nghệ sản xuất theo kiểu liên tục, chu kỳ sản xuất ngắn, theo thành phẩm nhập kho liên tục (từ 2-3 lần/ngày) và không có nửa thành phẩm bán ra ngoài
Biểu đồ: QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT BÀN GHẾ
Nguyên liệu
Chuẩn bị khuôn
Tạo mặt trước sản phẩm
Tạo hoa văn sản phẩm
Nhập kho thành phẩm
Tạo mặt sau sản phẩm
Tạo khối cho sản phẩm
Hoàn thiện sản phẩm
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG ANH
2.2.1. Tình hình tổ chức công tác quản lý tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Hồng Anh
Hiện nay xí nghiệp đang áp dụng hai hình thức trả lương
- Trả lương theo sản phẩm khoán gọn: áp dụng cho các bộ phận thu mua: gỗ phế liệu, tiêu thụ sản phẩm, xếp dỡ gỗ phế.
- Trả lương theo thời gian có gắn với độ phức tạp của công việc được áp dụng cho các bộ phận quản lý, nghiệp vụ và tạp vụ văn phòng.
Căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ và các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty để xác định tổng quỹ lương thực hiện kỳ kế hoạch. Tổng quỹ lương của toàn công ty bao gồm tổng quỹ tiền lương sản phẩm của phân xưởng và tổng quỹ tiền lương sản phẩm của khối cơ quan thu mua.
Phương pháp tính trả lương: Quỹ tiền lương được trả trực tiếp cho người lao động theo lương sản phẩm, lương thời gian ít nhất bằng 87% tổng quỹ lương, số còn lại được dùng để: khen thửong năng suất chất lượng 5%, dựng phòng 5%, CNV thoả thuận đóng góp để thực hiện các hoạt động văn hoá xã hội 3%.
Tiền lương và trợ cấp BHXH của CNV trong công ty được thanh toán mỗi tháng một lần nhưng việc trả lương thường chia làm hai kỳ. Kế toán tiền lương căn cứ vào tình hình sản xuất của các bộ phận trong công ty mà lập bảng tạm ứng lương cho các bộ phận, thường thì công ty trả lương tạm ứng cho CNV vào ngày 15 hàng tháng. Đến cuối tháng căn cứ vào bảng chấm công và các chứng từ có liên quan đến kế toán lập bảng thanh toán lương và phụ cấp được nhận trong tháng, khoản phải khấu trừ (5% BHXH) lương tạm ứng kỳ 1 và số còn lại được lĩnh.
Việc tính trả lương của công ty chia cho các bộ phận là khối phân xưởng và khối cơ quan, bộ phận trực tiếp thu mua, bộ phận tiêu thụ sản phẩm, bộ phận quản lý.
* Tiền lương trả cho khối phân xưởng.
Trong tổng số 87% quỹ tiền lương của phân xưởng thì 10%-12% dành trả lương cho bộ phận quản lý của phân xưởng, 75% - 77% dành trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Kế toán căn cứ vào bậc lương của từng người và các chứng từ có liên quan (bảng chấm công...) để lập bảng thanh toán tiền lương cho CNV quản lý. Hàng tháng căn cứ vào số điểm của mỗi công nhân phân xưởng và có hệ số lương sản phẩm cảu phân xưởng, kế toán tính lương sản phẩm trực tiếp cá nhân cho mỗi công nhân.
Lương sản phẩm = Tổng số điểm đạt được troang tháng x K
K = Quỹ lương sản phẩm của phân xưởng
Tổng số điểm của mỗi phân xưởng.
Ngoài tiền lương sản phẩm ra CNV còn được nhận thêm lương thời gian, được tính là những ngày nghỉ phép, hội họp, khám sức khoẻ.
Lương thời gian = x Hệ số bậc lương x Số CNTT
Bên cạnh đó người lao động còn được hưởng các khoản phụ cấp quyđịnh như phụ cấp ca 3, phụ cấp khu vực, phụ cấp trách nhiệm...
Mức phục cấp 3 = x 35% x Số công thực tế
* Tính lương và các khoản có liên quan của khối cơ quan thu mua
Hàng tháng căn cứ vào sản lượng thu mua thép phế và khối lượng thép chính phẩm tiêu thụ được, kế toán tính lương cho khối cơ quan.
A =
Trong đó:
A: Tổng tiền lương trả cho khối thu mua
Lđbkh: Lao động định biên kế hoạch để tính đơn giá bình quân theo doanh thu = 80 người.
LTT: Lao động thực tế sử dụng của khối thu mua = 69 người
6%: Phần trăm khuyến khích tiết kiệm lao động sống
A = Quỹ TL doanh thu x 80%
= Đơn giá tiền lương 1 tấn x Tổng số tấn thu mua thực tế x 80%
* Tiền lương trả cho bộ phận trực tiếp thu mua.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm không hạn chế gắn với hệ số khuyến khích lương cho mỗi khu vực với đơn giá khoán.
* Tiền lương trả cho bộ phận tiêu thụ sản phẩm:
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo khối lượng sản phẩm tiêu thụ không hạn chế và được tính bằng 30-45% đơn giá tiền lương tiêu thụ sản phẩm công ty duyệt nhân với sản lượng tiêu thụ sản phẩm thực tế.
* Tiền lương trả cho bộ phận quản lý và phục vụ công ty:
Công ty phân phối theo hai bước:
Phân phối lần 1: Theo lương cấp bậc cộng các khoản phụ cấp tiền lương tính cho từng người = tiền lương cơ bản x 1,4
Phân phối lần 2: Theo hệ số quy định.
Hệ số lương giám đốc, bí thư đảng uỷ 1,3
Hệ số lương phó giám đốc, chủ tịch công đoàn, kế toán trưởng 1,0
Hệ số lương trưởng phòng 0,8
Hệ số lương phó phòng, bí thư chi đoàn 0,7
Hệ số lương cán bộ quản lý, nhân viên nghiệp vụ 0,6
Hệ số lương CNV còn lại 0,55
Hiện nay công ty áp dụng thực hiện kỳ kế toán theo quý nên sau mỗi quý công việc thực hiện bị dồn vào cuối quý sẽ dẫn đến công việc của tháng cuối tháng tăng lên. Việc thu chi BHXH, BHYT công ty chỉ tiến hành thu chi hộ, kế toán công ty tổng hợp phần thu chi cuối tháng, quý quyết toán với cơ quan bảo hiểm.
Quỹ BHXH trích 20% tổng lương trong đó 15% chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn 5% trừ vào lương người lao động.
Bảo hiểm y tế trích 3% tổng lương trong đó 2% chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn 1% trừ vào lương người lao động.
Kinh phí công đoàn 2% tổng lương trong đó trừ vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CHƯƠNG III:
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG ANH
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ KIẾN NGHỊ CỦA VIỆC HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HỒNG ANH
Trong đời sống kinh tế hiện nay, tiền lương có ý nghĩa to lớn và đóng vai trò quan trọng đối với mỗi con người. Tiền lương là phần thu nhập chính, đảm bảo cho cuộc sống của mỗi cá nhân trong xã hội, nó kích thích người lao động sản xuất, là đòn thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Do đó có thể thấy rằng việc hạch toán kế toán tiền lương chính xác là rất cần thiết.
* Kiến nghị nhằm hoàn thiện
- Phù hợp với nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán của nhà nước.
- Phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu của quản lý đơn vị.
- Phải đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin cho nhà quản lý doanh nghiệp.
- Có tính hiệu quả
Để tạo được động lực phát triển trong công ty nhằm nâng cao năng suất lao động và lợi nhuận cho công ty em xin đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty Hồng Anh như sau:
Mở rộng thị trường, địa bàn hoạt động: là một đơn vị kinh doanh thương mại mở rộng thị trường là yếu tố cần thiết trong nền kinh tế nước ta hiện nay. Muốn vậy công ty cần phải triển khai một số phương án soa cho vừa bảo vệ được thị trường vốn có, vừa xâm nhập được thị trường mới như tăng cường lực lượng đi nắm bắt các thông tin thị trường tại các cơ sở. Bởi lẽ gỗ là phần sản xuất chính của công ty ngày càng khan hiếm cạn kiệt dần vì nạn phá rừng, bị thu hẹp và chia cắt do buôn lậu và các tư nhân ngày càng mở rộng các khu sản xuất đồ gỗ mỹ nghệ hầu hết các tỉnh trên cả nước. Do vậy vấn đề giữ vững thị phần là vô cùng quan trọng, đòi hỏi công ty phải có những biện pháp thiết thực để đảm bảo tồn tại và phát triển.
- Tăng cường về chất lượng: Lượng gỗ là một trong phần sản xuất chính của công ty khi thu mua phải rõ nguồn gốc xuất xứ có giấy tờ hợp pháp đầy đủ, có chất lượng tốt để đáp ứng nhu cầu của người mua, cạnh tranh và tiêu thụ được nhanh chóng trên thị trường.
* Tăng cường công tác định mức lao động: Định mức lao động là lao động hao phí. Hao phí lao động không được phép vượt quá để hoàn thành đơn vị sản phẩm hoặc khối lượng công việc theo tiêu chuẩn chất lượng quy định trong điều kiện tổ chức kỹ thuật tâm sinh lý, kinh tế xã hội nhất định.
Xây dựng đội ngũ làm công tác định mức: đội ngũ này phải có trình độ, xây dựng định mức phải thống nhất. Đội ngũ làm công tác định mức cần kiêm luôn nhiệm vụ thống kê.
- Quản lý và điều chỉnh định mức: công tác định mức cần phải quản lý chặt chẽ. Sau từng khoảng thời gian nhất định (1 năm) rà soát lại toàn bộ định mức.
* Điều chỉnh cách tính lương cho một số bộ phận:
- Nguồn hình thành quỹ lương: quỹ lương của công ty được hình thành từ quỹ lương sản phẩm của khối phân xưởng và quỹ lương sản phẩm của khối cơ quan thu mua. Công ty nên thực hiện quỹ lương cho từng bộ phận, việc này sẽ đảm bảo công bằng hơn, thực hiện đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, thúc đẩy họ hăng hái hơn trong công tác.
- Sử dụng quỹ tiền lương: quỹ tiền lương của công ty nên phân bổ như sau:
+ Quỹ tiền lương trả trực tiếp cho người lao động hàng tháng (khối gián tiếp+ khối phụ trợ + Công nhân): 80% tổng quỹ lương.
+ Quỹ khen thưởng từ quỹ lương đối với người có năng suất, chất lượng cao, có thành tích trong công tác: 10% tổng quỹ lương
+ Quỹ khuyến khích người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao, tay nghề giỏi: 2% tổng quỹ lương.
- Phương pháp chi trả gắn với kết quả lao động.
- Trả lương cho khối lao động gián tiếp: đối với cơ quan cần kiểm tra theo dõi sát thực tế để nghiên cứu tìm ra một phương pháp tính lương sản phẩm phù hợp nhất sao cho tồn lương được trả đúng với năng lực của từng người. Đồng thời thực hiện tốt quy định của nhà nước về xây dựng hệ thống bậc lương. Hiện nay với các bộ phận lao động gián tiếp tại công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian, vì công việc của bộ phận này thường là không hoặc rất khó định mức được, không xét được thái độ lao động hoặc kết quả công việc. Việc trả lương theo hình thức này chủ yếu phụ thuộc vào hệ số lương được sắp xếp theo nghị định 28CP của Chính phủ.
+ Trả lương cho công nhân trực tiếp sản xuất: đối với khối phân xưởng tiếp tục thực hiện tính lương trực tiếp cho mỗi cá nhân.
+ Trả lương cho các đối tượng khác của công ty: đối với các viên chức quản lý chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành phục vụ và các đối tượng khác của công ty mà công ty không thể trả lương theo sản phẩm thì áp dụng trả lương theo thời gian.
* Gắn liền với các hoạt động quản lý sử dụng tiết kiệm vật tư và bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị: sử dụng tiết kiệm vật tư và bảo dưỡng sửa chữa máy móc thiết bị sẽ giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu quả kinh tế, từ đó tiền lương sẽ tăng lên làm tăng thu nhập cho người lao động.
* Đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ cho người lao động
- Đối tượng đào tạo và đào tạo lại đội ngũ quản lý: đào tạo lại đối tượng có trình độ tay nghề để tiếp thu kỹ thuật mới.
- Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ tri thức có trình độ cao và đào tạo cả người lao động bình thường.
KẾT LUẬN
Qua lý thuyết và thực
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 70447.DOC