Chuyên đề Công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp

MỤC LỤC

 Trang

LỜI NÓI ĐẦU 1

PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG 2

I. Sự ra đời và phát triển của Công ty 2

II. Nhiệm vụ của Công ty 3

1. Đặc điểm sản xuất kinh doanh 4

.2. Đặc điểm của hệ thống tổ chức bộ máy quản lý 4

3.Cơ cấu tổ chức của Công ty được thể hiện qua sơ đồ 7

4. Đặc điểm về máy móc thiết bị 8

 

PHẦN II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TẠI NHÀ MÁY THUỐC LÁ THĂNG LONG

9

I. Nguồn vốn 10

1. Cơ cấu vốn 10

2. Khả năng sinh lời của vốn 13

3. Mối liên hệ giữa nguồn hình thành vốn và các chỉ tiêu thanh toán nợ vay 13

II. Tình hình công tác sử dụng vốn cố định tại Công ty 16

III. Vốn lưu động 16

III. Tình hình công tác sử dụng vốn lưu động 16

1. Cơ sở lý luận 16

1.1. Phân tích chung 16

1.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động 17

2. Tình hình thực tế công tác sử dụng vốn lưu động tại Công ty 19

2.1. Phân tích chung 19

2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động 19

PHẦN III: PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY THUỐC LÁ THĂNG LONG 22

I. Đánh giá công tác quản lý vốn tại Công ty 22

1. Thành tích 22

2. Hạn chế 23

II. Phương pháp hoàn thiện quản lý vốn tại Công ty 23

KẾT LUẬN 25

 

 

 

 

doc29 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1443 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác quản lý vốn trong doanh nghiệp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hòng ban có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc theo chức năng của mình. - Phòng tổ chức bảo vệ: Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc về công tác lao động. Tổ chức và an ninh quốc phòng. Phòng có nhiệm vụ giúp việc giám đốc lập phương án về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ lao động tiền lương quản lý về bảo hiểm lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động, đào tạo công nhân kỹ thuật giải quyết các chế độ chính sách cho người lao động. Thực hiện nhiệm vụ bảo vệ nhà máy, phòng cháy chữa cháy an ninh chính trị, kinh tế, trật tự trong nhà máy, thực hiện nhiệm vụ về công tác quân sự địa phương. - Phòng tài vụ: Tổ chức quản lý mọi hoạt động liên quan đến công tác tài chính kế toán của nhà máy như tổng thu chi, công nợ, giá thành, hạch toán, dự toán sử dụng nguồn vốn quản lý tiền mặt ngân phiếu, thanh toán tin học, quản lý nghiệp vụ thống kê ở các đơn vị. - Phòng kế hoạch vật tư: thực hiện chức năng tham mưu, giúp việc giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ về lập kế hoạch sản xuất dài hạn năm, quý, tháng. Điều hành sản xuất theo kế hoạch của thị trường, tham ra xây dựng kế hoạch, định mức kinh doanh kỹ thuật giá thành, thống kê hoạch định mức kinh tế kỹ thuật giá thành, thông kê và theo dõi công tác tiết kiệm. Lập kế hoạch về nhu cầu vật tư phục vụ cho sản xuất kinh doanh theo năm, quý, tháng ký kết hợp đồng tìm nguồn mua sắm vật tư, bảo quản, cấp phát phục vụ kịp thời cho sản xuất. Tổng hợp báo cáo lên cấp trên theo định kỳ tình hình sản xuất tháng, tuần. - Phòng nguyên liệu. Thực hiện chức năng giúp việc Giám đốc về công tác nguyên liệu thuốc lá theo yêu cầu sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ về nông nghiệp - nghiên cứu thổ nhưỡng giống thuốc lá. Thực hiện tổ chức hợp đồng chỉ đạo kế hoạch về gieo trồng chăm sóc hái sấy. Lập kế hoạch ký kết hợp đồng thu mua nguyên liệu theo vùng cấp chủng loại theo chỉ thị của giám đốc, tổ chức bảo quan nhập xuất theo quy định, quản lý cung ứng vật tư nông nghiệp (nếu có), quản lý kho phế liệu phẩm. - Phòng kỹ thuật cơ điện: Thực hiện chức năng quản lý máy móc thiết bị, điện, hơi, nước lạnh của nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: theo dõi quản lý toàn bộ trang thiết bị kỹ thuật cơ khí thiết bị chuyên dùng chuyên ngành: điện, hơi, nước... cả về số lượng và chất lượng. Trong quá trình sản xuất lập kế hoạch về phương án đầu tư chiều sâu phụ tùng thay thế. Tham gia công tác an toàn lao động - vệ sinh lao động và đào tạo thợ cơ khí kỹ thuật. - Phòng kỹ thuật công nghệ: thực hiện chức năng về công tác kỹ thuật của nhà máy. - Phòng có nhiệm vụ: Nhận chỉ thị trực tiếp của Giám đốc và thực hiện nhiệm vụ quản lý chất lượng sản phẩm, chất lượng nguyên liệu vật tư, hương liệu trong quá trình sản xuất. Nghiên cứu phối chế sản phẩm mới cả về nội dung và hình thức bao bì phù hợp với thị hiếu thị trường từng vùng. Quản lý quy trình công nghệ, quản lý chỉ tiêu lý hoá về nguyên liệu sản phẩm, nước tham gia công tác môi trường và đào tạo thợ kỹ thuật. - Phòng KCS: Thực hiện chức năng về việc quản lý chất lượng sản phẩm. Phòng có nhiệm vụ kiểm tra giám sát chất lượng nguyên liệu vật tư, vật liệu khi khách hàng đưa về nhà máy. kiểm tra giám sát về chất lượng trên từng công đoạn, trên dây truyền sản xuất, phát hiện sai sót để báo cáo giám đốc có chỉ thị khắc phục. - Phòng tiêu thụ: Thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm Nhà máy. Phòng có nhiệm vụ: Lập kế hoạch tiêu thụ sản phẩm tháng, quý, năm cho từng vùng mòn dân cư kết hợp với phòng thị trường để mở rộng diện tiêu thụ, thực hiện ký kết hợp đồng tiêu thụ bán hàng. Tổng hợp báo cáo kết quả tiêu thụ về số lượng chủng loại để giám đốc đánh giá và có quyết định về phương hướng sản xuất. - Phòng thị trường: Thực hiện chức năng tham mưu giúp việc lãnh đạo nhà máy về công tác thị trường và chịu sự lãnh đạo của Nhà máy về công tác thị trường. Phòng có nhiệm vụ: theo dõi phân tích diễn biến thị trường qua bộ phận nghiên cứu thị trường, tiếp thị đại lý soạn thảo đề ra các chương trình kế hoạch chiến lược tham gia công tác điều hành hoạt động Marketing. Tìm các hình thức quảng cáo các sản phẩm tham gia công tác thiết kế quảng cáo, thiết kế sản phẩm, tham gia triển lãm hội chợ. III.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty được thể hiện qua sơ đồ. Giám đốc Phó giám đốc kỹ thuật Phó giám đốc kinh doanh Tổ Hương Hồ Kho NVL Phòng KCS Phòng NVL Phòng KTCĐ Phòng KTCN Phòng tiêu thụ Phòng tài vụ Phòng thị trường Phòng tổ chức LĐTL Phòng hành chính Phòng kỹ thuật vật tư Kho thành phẩm Kho vật liệu Kho cơ khí Xây dựng cơ bản Nhà nghỉ Nhà trẻ Nhà ăn Đội bốc xếp Đội bảo vệ Phân xưởng Dunhill Phân xưởng cơ điện Đội xe Phân xưởng bao cứng Phân xưởng chuẩn bị Phân xưởng bao mềm Phân xưởng sợi III.4. Đặc điểm về máy móc thiết bị Với năng lực thiết bị hiện có và đầy đủ ở nhà máy được sử dụng một cách có hiệu quả và thiết thực. Trong thời kỳ bao cấp máy móc thiết bị còn nghèo nàn lạc hậu nhưng nay trong cơ chế thị trường đầy biến động máy móc đã được đổi mới và có nhiều thuận lợi để sản xuất kinh doanh. Thống kê máy móc thiết bị STT Tên thiết bị Nhãn hiệu Số lượng Năm sử dụng Nguyên giá (ĐV: 1.000đ) Giá trị còn lại (%) 1 Máy hấp chân không Bỉ - TQ 1 1993 46.957.844 80 2 Máy cắt ngọn VN - TQ 1 1998 174.912 76 3 Máy dánh lá TQ 1 1999 1.745.706 75 4 Máy dịu lá ngọn Pháp 4 1990 4.450.449 85 5 Máy gia liệu Hà Lan 2 1993 2.923.128 75 6 Máy dịu cuộng Pháp 3 1997 823.215 80 7 Máy hấp cuộng Bỉ - TQ 3 19973 276.197 8 Máy thái cuộng Anh 4 1985 1.321.320 9 Máy nạp liệu Đức 3 1975 965.188 10 Máy trương nổ cuộng Nhật 3 1990 1.035.083 11 Máy sấy sợi cuộng Anh 2 1974 414.742 12 Máy thái sợi lá Anh 4 1994 523.106 13 Máy sấy sợi lá Anh 2 1991 707.163 14 Máy phun hương Anh 2 1993 232.135 15 Máy nén khí Bỉ - Liên Xô 2 1972 573.200 16 Máy cuốn C7 Anh 4 1985 174.912 17 Máy cuốn AC11 Tiệp 4 1985 124.326 18 Máy cuốn M8 TQ 3 1985 230.760 19 Máy cuốn IJ Hà Lan 1 1995 563.231 20 Máy đóng bao Đông Đức Đông Đức 5 1992 431.263 21 Máy đóng bao Tây Đức Tây Đức 3 1973 134.201 22 Máy xé điếu phế phẩm Hà Lan 1 1985 197.232 23 Máy phân ly sợi cuộng Việt Nam 2 1996 429.000 Phần II Tình hình thực tế công tác quản lý vốn tại nhà máy thuốc lá thăng long Như ta đã biết, để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có tài sản, việc đảm bảo đầy đủ nhu cầu về tài sản là một vấn đề cốt yếu để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Để đảm bảo có đủ tài sản cho hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho việc huy động, hình thành nguồn vốn mà đây là một doanh nghiệp Nhà nước nên nguồn vốn ban đầu phải là của Nhà nước sau đó nguồn vốn được bổ sung bằng vốn vay và nợ hợp pháp (vay quá hạn, nợ quá hạn, chiếm dụng người mua...) có thể phân loại nguồn vốn thành hai loại. - Nguồn vốn thường xuyên: là nguồn vốn mà doanh nghiệp được sử dụng thường xuyên, lâu dài vào hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu và các nguồn vốn vay dài hạn, trung hạn. - Nguồn vốn tạm thời: là nguồn vốn mà doanh nghiệp được tạm thời sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong một khoảng thời gian nắng. thuộc nguồn tài trợ tam thời bao gồm các khoản vay ngắn hạn, nợ ngắn hạn, các khoản chiếm dụng bất hợp pháp. * Trong thời kỳ đổi mới hay là những năm gần đây nguồn vốn của Công ty thuốc lá Thăng Long được hình thành chủ yếu từ lợi nhuận để lại, nợ phải trả. Để có thể biết được tình hình quản lý vốn của Công ty có hiệu quả hay không, ta đi vào phân tích các chỉ tiêu liên quan tới công tác quản lý vốn như sau: (Số liệu được trích từ bảng CĐKT và BCTC của Công ty trong hai năm 2000 và 2001). I. Nguồn vốn 1. Cơ cấu vốn. Như trên ta đã đề cập nhiều về vốn và tầm quan trọng của vốn trong hoạt động của đơn vị. Vậy "Vốn sản xuất trong doanh nghiệp là hình thái giá trị của toàn bộ tư liệu sản xuất được doanh nghiệp sử dụng hợp lý, kế hoạch, tiết kiệm vào loại hình kinh doanh". + Xét về hình thái vật chất vốn sản xuất gồm hai yếu tố cơ bản là: Tư liệu lao động và đối tượng lao động. Đối tượng lao động tạo nên thực thể của sản phẩm, tư liệu lao động là phương tiện để chuyển hoá đối tượng thành thực thể sản phẩm. Cả hai bộ phận này đều là những nhân tố rất quan trọng trong các doanh nghiệp. + Xét về hình thái giá trị ta thấy: Giá trị của đối tượng lao động được chuyển một lần vào giá trị sản phẩm, còn giá trị của tư liệu lao động do tham gia nhiều lần vào quá trình sản xuất nên giá trị của nó được chuyển dần vào giá trị sản phẩm. Do đó người ta chia vốn sản xuất thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu động (VCĐ và VLĐ). - Vốn cố định: là một bộ phận của vốn sản xuất, là biểu hiện bằng tiền vốn của toàn bộ TSCĐ hữu hình và vô hình đang phát huy tác dụng trong sản xuất. + TSCĐ là những tư liệu lao động có thời gian sử dụng lâu dài và có giá trị lớn, tiêu chuẩn cụ thể được quy định phù hợp với tình hình thực tế và các chính sách kinh tế tài chính của Nhà nước. Hiện nay, Nhà nước quy định những tư liệu lao động có đủ hai điều kiện. Thời gian sử dụng hơn một năm trở lên và có giá trị lớn hơn năm triệu đồng thì được gọi là TSCĐ. + TSCĐ hữu hình là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể. Trong quá trình sản xuất kinh doanh những tài sản vẫn giữ nguyên hình thái vật chất nhưng nó bị hao mòn dần và giá trị được chuyển dịch từng phần vào giá trị được chuyển dịch từng phần vào giá trị sản phẩm. + TSCĐ vô hình là những TSCĐ không có hình thái vật chất cụ thể, thể hiện một giá trị đầu tư, tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các lợi ích hoặc các nguồn lợi có tính kinh tế mà giá trị của chúng xuất phát từ các đặc quyển của doanh nghiệp như: chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí chuẩn bị sản xuất kinh doanh, giá trị bằng phát minh sáng chế, chi phí về lợi thế thương mại... - Vốn lưu động: là một bộ phận của vốn sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản lưu động và vốn lưu động để đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất trong kinh doanh của doanh nghiệp được bình thường. Về mặt hiện vật, vốn lưu động được biểu hiện là giá trị của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, công cụ lao động thuộc TSCĐ, thành phẩm, vốn tiền mặt. Qua mỗi chu kỳ sản xuất, vốn lưu động lần lượt trải qua các hình thái khác nhau. Tiền - đối tượng lao động - sản phẩm dở dang - bán thành phẩm - thành phẩm và trở lại hình thái tiền sau khi tiêu thụ sản phẩm. Sau mỗi chu kỳ như vậy, vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị vào giá trị sản phẩm. Tóm lại, tổng nguồn vốn bao gồm vốn cố định và vốn lưu động, do đó ta có: Cơ cấu vốn cố định = Vốn cố định x 100% Tổng nguồn vốn Cơ cấu vốn lưu động = Vốn lưu động x 100% Tổng nguồn vốn Sau đây là bảng phân tích các chỉ tiêu về cơ cấu vốn của Công ty trong hai năm 2000 và 2001. Bảng 1: Cơ cấu vốn cố định, vốn lưu động trong tổng nguồn vốn Đơn vị tính: đồng Năm Chỉ tiêu 2000 2001 1. Vốn cố định 77.849.000.000 106.864.000.000 2. Vốn lưu động 28.155.000.000 30.862.000.000 3. Tổng nguồn vốn [(1) + (2)] 106.004.000.000 137.726.000.000 4. Cơ cấu VCĐ/nguồn vốn 73,44% 77,5% 5. Cơ cấu VLĐ/nguồn vốn 26,56% 22,41% Nhận xét: Để đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường, về chất lượng sản phẩm cũng như việc mở rộng quy mô sản xuất nên Công ty đã chú trọng đầu tư chiều sâu thể hiện ở chỉ tiêu cơ cấu vốn cố định/ nguồn vốn, năm 2001 tăng so với năm 2000 cụ thể là: Vốn cố định năm 2001 = 106.864.000.000 = 137% Vốn cố định năm 2000 77.849.000.000 137% - 100% = 37% Hay vốn cố định năm 2001 tăng so với năm 2000 là: 106.864.000.000 - 77.849.000.000 = 29.015.000.000đ Tuy cơ cấu vốn lưu động Của năm 2001 có giảm so với năm 2000 nhưng thực tế Nguồn vốn Vốn lưu động năm 2002 lại tăng 30.862.000.000 - 100% = 9,6% 28.155.000.000 Hay tăng.... 30.862.000.000 - 28.155.000.000 = 2.707.000.000 đ Sự tăng lên củ vốn cố định và vốn lưu động năm 2001 đã làm tổng nguồn vốn tăng so với năm 2000 là: 137.726.000.000 = 100% - 29,92% 106.004.000.000 Hay tăng 137.726.000.000 - 106.0004.000.000 = 31.722.000.000 đ. Đây là một dấu hiệu rất tích cực cho thấy Công ty ngày càng phát triển. 2. Khả năng sinh lời của vốn. Trong hai năm 2000 và 2001, khả năng sinh lời của vốn trong Công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 2: Khả năng sinh lời của vốn Đơn vị tính: đồng Năm Chỉ tiêu 2000 2001 1. Lợi nhuận trước thuế 14.500.000.000 19.700.000.000 2. Nguồn vốn kinh doanh 106.004.000.000 137.726.000.000 3. Hệ số sinh lời của vốn ((1)/(2)) (%) 13,68% 14,32% Nhận xét: Chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn = Lợi nhuận trước thuế Nguồn vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết trong một đồng vốn kinh doanh đem lại mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu năm 2001 cao hơn năm 2000, chứng tỏ Công ty sử dụng vốn ngày càng có hiệu quả hơn. Nếu như một đồng vốn kinh doanh năm 2000 đem lại... đồng lợi nhuận thì năm 2001 con số đó là .... (đồng). Đây là một thành tích đáng khích lệ trong công tác quản lý vốn tại Công ty. 3. Mối liên hệ giữa nguồn hình thành vốn và các chỉ tiêu thanh toán nợ vay. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của một doanh nghiệp là tốt hay chưa tốt ta có thể thấy được ở các chỉ tiêu thanh toán nợ vay. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài chính sẽ khả quan và ngược lại. Để do khả năng thanh toán ta có các chỉ tiêu sau: * Tỷ suất thanh toán ngắn hạn = Tổng TSCĐ Tổng số nợ ngắn hạn Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp. * Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động = Vốn bằng tiền Tổng TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi thành tiền của TSCĐ. * Tỷ suất thanh toán tức thời = Vốn bằng tiền Nợ ngắn hạn Tỷ suất trên cho biết khả năng đáp ứng tức thời các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. * Tỷ suất thanh toán tổng quát = Tổng tài sản Tổng nợ phải trả Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp, cho biết tổng tài sản có đủ đáp ứng các khoản nợ hay không? Sau đây là một số chỉ tiêu về tình hình thanh toán nợ vay của Công ty trong hai năm 2001 và 2000. Bảng 3: Chỉ tiêu thanh toán nợ vay Đơn vị tính: đồng Năm Chỉ tiêu 2000 2001 1. Tổng TSCĐ (VLĐ) 28.155.000.000 30.862.000.000 2. Tổng tài sản (nguồn vốn kinh doanh ) 106.004.000.000 137.726.000.000 3. Vốn bằng tiền 26.592.000.000 16.945.000.000 4. Nợ ngắn hạn 33.209.000.000 28.313.000.000 5. Nợ phải trả 1,059 35.956.000.000 6. Tỷ suất thanh toán ngắn hạn 0,441 1,090 7. Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động 0,467 0,549 8. Tỷ suất thanh toán tức thời 3,192 0,598 9. Tỷ suất thanh toán tổng quát 3,830 Nhận xét: Qua bảng trên, tình hình thanh toán nợ của Công ty biểu hiệu cụ thể như sau: * Tỷ suất thanh toán ngắn hạn: tỷ suất này năm 2001 cao hơn 2000 và đều lớn hơn. Chứng tỏ Công ty có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là rất tốt. * Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động chỉ tiêu này năm 2001 tăng nhẹ sơ với năm 2000 và cũng không quá lớn hoặc quá nhỏ để có thể dẫn tới tình trạng ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán. Như vậy Công ty nên duy trì tỷ lệ đã đạt được. * Tỷ suất thanh toán tức thời: nếu như năm 2000 Công ty còn gặp một số khó khăn nhỏ trong việc thanh toán tức thời công nợ, thì năm 2001, con số 0,598 cho biết tình hình là hoàn toàn khắc phục được tỷ suất như vậy là một trong những tiền đề để làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. * Tỷ suất thanh toán tổng quát: tỷ suất này tại Công ty rất cao và năm sau tăng hơn năm trước, chứng tỏ tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn ngày càng tăng hay có thể nói Công ty đang gắng để đỡ phụ thuộc vốn Nhà nước và vốn bên ngoài để có thể tự quyết định việc sản xuất kinh doanh cho mình. Tóm lại: Qua một số chỉ tiêu trên, ta thấy khả năng thanh toán nợ của Công ty thuốc lá Thăng Long là rất tốt. Hy vọng Công ty luôn duy trì và phát huy kết quả đã đạt được để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. II. Tình hình công tác sử dụng vốn cố định tại Công ty Bảng 4: Đơn vị tính: đồng Năm Chỉ tiêu 2000 2001 1. Tổng doanh thu thuần (đồng) 537.163.000.000 680.965.000.000 2. Vốn cố định bình quân (đồng) 77.002.000.000 91.547.000.000 3. Lợi nhuận trước thuế (đồng) 14.500.000.000 19.700.000.000 4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định (đồng) 0,19 0,22 5. Sức hao phí vốn cố định (đồng) 5,31 4,65 Qua bảng trên ta thấy hiệu quả sử dụng một đồng vốn cố định tăng 0,08 đồng (hay tăng 15,78%) hao phí vốn cố định giảm 0,66 đồng hay goảm (12,43%) là do lợi nhuận trứơc thuế năm 2001 tăng lên rất nhiều so với năm 2000. Điều này cho thấy tình hình sử dụng vốn cố định ở nhà máy là rất tốt. Thêm vào đó, cơ cấu vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn (hơn 70%) trong tổng nguồn vốn nên việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định là một vấn đề thích yếu của Công ty. III. vốn lưu động III. Tình hình công tác sử dụng vốn lưu động 1. Cơ sở lý luận Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động 1.1. Phân tích chung Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu. * Sức sản xuất của vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại mấy đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt và ngược lại. * Sức sinh lời của vốn lưu động = Lợi nhuận thuần Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bỏ ra thu được mấy đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt và ngược lại. 1.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động vận động không ngừng thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Để xác định tốc độ luân chuyển vốn lưu động người ta sử dụng các chỉ tiêu sau: * Số vòng quay của vốn lưu động = Doanh thu thuần Vốn lưu động bình quân Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu vòng quay nhanh chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động cao và ngược lại. * Thời gian của 1 vòng luân chuyển VLĐ = Thời gian kỳ phân tích Số vòng quay VLĐ trong kỳ = Thời gian kỳ phân tích x vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần Chỉ tiêu này thể hiện số ngày để vốn lưu động quay được một vòng số ngày đó càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn và ngược lại. * Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển. Có nhiều nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn lưu động nhưng có hai nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyênr vốn lưu động là: - Do số vốn lưu động bình quân thay đổi. Thời gian của một vòng luân chuyển vốn = Thời gian kỳ phân tích x VLĐ BQ Doanh thu thuần Gọi: T: là thời gian kỳ phân tích (t = 360 ngày) V: là vốn lưu động bình quân T: là doanh thu thuần Ta có ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân tới số ngày là: T xV1 - T x V0 = ± ngày T0 T0 Trong đó: V1: là vốn lưu động kỳ phân tích V0: là vốn lưu động kỳ gốc T1: là doanh thu thuần kỳ phân tích T0: là doanh thu thuần kỳ gốc. + Số ngày (+) là do vốn lưu động tăng lên + Số ngày (-) là do vốn lưu động giảm xuống - Do doanh thu thuần thay đổi. Công thức: T xV1 - T x V1 = ± ngày T1 T0 + Số ngày (+) là doanh thu bị giảm + Số ngày (-) là doanh thu tăng lên. Kết hợp ảnh hưởng của hai nhân tố ta có số ngày của một vòng luân chuyển năm phân tích với năm gốc tăng hay giảm. * Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động = Vốn lưu động bình quân Doanh thu thuần Hệ số này cho ta biết để có một đồng doanh thu cần mấy đồng vốn lưu động. Hệ số càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, số vốn tiết kiệm càng được nhiều. 2. Tình hình thực tế công tác sử dụng vốn lưu động tại Công ty. 2.1. Phân tích chung. Hiệu quả chung về sử dụng vốn lưu động được phản ánh qua các chỉ tiêu sức sản xuất và sức sinh lời của vốn lưu động. Bảng 5: Chỉ tiêu sản xuất và sinh lời của vốn lưu động Đơn vị tính: đồng Năm Chỉ tiêu 2000 2001 1. Doanh thu thuần (đồng) 537.163.000.000 680.965.000.000 2. Vốn lưu động bình quân (đồng) 25.084.000.000 29.901.000.000 3. Lợi nhuận trước thuế (đồng) 14.500.000.000 19.700.000.000 4. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (đồng) 21,41 22,77 5. Sức sinh lời của vốn lưu động (lần) 0,58 0,66 Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy, sức sản xuất của vốn lưu động năm 2001 tăng 0,36 lần (hay tăng 6,35%) so với năm 2000, đồng thời sức sinh lời của vốn lưu động cũng tăng 0,08 lần ( hay tăng 13,79%). Sở dĩ như vậy là do tốc độ tăng của doanh thu và lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân. Đây là một dấu hiệu rất tốt của Công ty. Điều đó biểu hiện năng lực quản lý, đặc biệt là công tác quản lý vốn của lãnh đạo Công ty là rất đáng biểu dương. 2.2. Phân tích tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Sau đây là bảng phân tích các chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong hai năm 2000 và 2001. Bảng 6: Chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động Đơn vị tính: đồng Năm Chỉ tiêu 2000 2001 1. Doanh thu thuần (đồng) 537.163.000.000 680.965.000.000 2. Vốn lưu động bình quân (đồng) 25.084.000.000 29.901.000.000 3. Vòng quay của vốn lưu động (vòng) 21,41 22,77 4. Thời gian luân chuyển VLĐ (ngày) 17 16 5. Hệ số đảm nhiệm VLĐ (lần) 0,047 0,044 Nhận xét: Vòng quay của vốn lưu động năm 2001 so với năm 2000 tăng 0,36 vòng (hay tăng 6,35%) dẫn tới thời gian luân chuyển vốn giảm một ngày. Thêm vào đó, hệ số đảm nhiệm vốn lưu động nhỏ để có một đồng doanh thu thuần chỉ cần 0,047 đồng vốn lưu động vào năm 2000, năm 2001 hệ số này tiếp tục giảm 0,044 lần. Đây đều là những dấu hiệu tích cực trong công tác quản lý vốn của Công ty nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. * Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Hai nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất tới tốc độ luân chuyển vốn lưu động đó là: vốn lưu động bình quân (V) và doanh thu thuần (T). - Do ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân tới số ngày luân chuyển là: áp dụng công thức: T xV1 - T x V0 = ± ngày T0 T0 Thay số vào ta có: (trang 24) 360 x 29.901.000.000 - 360 x 25.084.000.000 = 3 ngày 537.163.000.000 537.163.000.000 Do ảnh hưởng của vốn lưu động bình quân tăng dẫn đến thời gian luân chuyển vốn kéo dài thêm 3 ngày. - Do ảnh hưởng của doanh thu thuần. T xV1 - T x V1 = ± ngày T1 T1 Thay số vào ta có: 360 x 29.901.000.000 - 360 x29.901.000.000 = - 4 ngày 680.965.000.000 537.163.000.000 Do ảnh hưởng doanh thu thuần tăng lên dẫn đến thời gian luân chuyển vốn giảm đi 4 ngày. * Kết hợp hai nhân tố trên ta được thời gian một vòng luân chuyển vốn năm 2001 giảm 1 ngày so với năm 2000, qua việc phân tích ta dẫn tới kết luận rằng: Nếu Công ty muốn giảm thời gian một vòng luân chuyển vốn thì phải đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn, cách tốt nhất là Công ty phải tìm ra các biện pháp mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, các biện pháp đẩy nhanh tiêu thụ để có thể tăng doanh thu thuần, nếu như số vốn lưu động bình quân cũng tăng thì tốc độ của doanh thu phải lớn hơn tốc độ tăng của vốn lưu động bình quân. Có như vậy thì vòng luân chuyển với giảm nhanh và tại được điều kiện thuận lợi sản xuất cho Công ty. Phần III Phương hướng hoàn thiện công tác quản lý vốn tại Công ty thuốc lá thăng long I. Đánh giá công tác quản lý vốn tại Công ty Hiện nay kinh tế ở thời mở cửa, Công ty đang trên đà phát triển, khối lượng hàng hoá sản xuất ngày càng nhiều, đa dạng và phong phú về mẫu mã cũng như chất lượng. Doanh thu về các mặt hàng năm sau cao hơn năm trước, đội ngũ cán bộ kỹ thuật có trình độ, công nhân lành nghề, trang thiết bị máy móc hiện đại... Vì vậy mặt hàng của Công ty được khách hàng trong nước tín nhiệm và xuất khẩu ra nước ngoài. Đạt được thành tích đó là do Công ty có đội ngũ cán bộ có năng lực quản lý đặc biệt là quản lý vốn. Những thành tích cũng như một số hạn chế trong công tác quản lý vốn tại Công ty trong thời gian qua như sau: Tích cực: Những chỉ tiêu làm tăng hiệu quả sử dụng vốn - Hệ số sinh lời của vốn năm 2001 so với năm 2000 tăng 0,62 lần. - Tỷ suất thanh toán ngắn hạn tăng 0,041 lần - Tỷ suất thanh toán tức thời tăng 0,131 lần - Tỷ suất thanh toán của vốn lưu động tăng 0,108 lần - Tỷ suất thanh toán tổng quát tăng 0,638 lần. - Tốc độ luân chuyển vốn lưu động năm 2001 so với năm 2000 tăng 0,36 vòng dẫn tới thời gian luân chuyển vốn giảm 1 ngày. - Sức sinh lời hay hiệu quả sử dụng vốn cố định tăng 0,03 lần, vốn lưu động tăng 0,08 lần. - Sức hao phí vốn cố định giảm 0,66 lần. Những tích cực trên góp phần nâng tổng nguồn vốn năm 2001 lên 137.726.000.000 đồng, tăng 29,92% hay 31.722.000.000 đ so với năm 2000. Hơn nữa, nếu xét mối quan hệ giữa nguồn vốn hình thành do vậy nợ với các chỉ tiêu về khả năng thanh toán thì khả năng thanh toán của Công ty là rất tốt. Đây là những yếu tố tốt giúp Công ty mở rộng quy mô sản xuất mà vẫn đảm bảo khả năng thanh toán. 2. Hạn chế. Tuy tập thể cán bộ, công nhân viên của C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc33535.doc
Tài liệu liên quan