MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM QUA NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN 3
I. NHỮNG CHẶNG ĐƯỜNG XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN 3
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU VIỆT NAM 10
III. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY 15
1. Môi trường bên trong. 15
2. Môi trường bên ngoài: 17
3. Nhận xét chung về môi trường kinh doanh của Tổng công ty. 17
PHẦN II: PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU (QUA CÁC NĂM 1997-1999) 19
I. PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA TỔNG CÔNG TY XĂNG DẦU (qua các biểu số liệu năm 1997-1999) 19
II. ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ KẾT QUẢ KINH DOANH XĂNG DẦU VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐIỀU HÀNH KINH DOANH NĂM 2000-2001 31
1. Đặc điểm 31
2. Ước kết quả kinh doanh năm 2000 32
3. Giải pháp điều hành kinh doanh 32
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
VÀ CÁC ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ 34
I. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 34
1. Phân tích và đánh giá quản trị doanh nghiệp theo các chức năng. 34
2. Phân tích và đánh giá theo các hoạt động quản trị tác nghiệp. 36
II. CÁC ĐỀ XUẤT VÀ KIẾN NGHỊ 40
1. Các đề xuất 40
2. Các kiến nghị 41
KẾT LUẬN 42
44 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1553 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác quản trị kinh doanh tại Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
có nhiệm vụ trong các lĩnh vực đối ngoại, nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, các chính sách thương mại, quản lý mọi hoạt động đối ngoại, các hội trợ triển lãm quốc tế,... phụ trách khâu đầu tư chứng khoán và đầu tư tài chính ra ngoài Tổng công ty.
- Phòng Xuất - Nhập khẩu có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động nhập khẩu, xuất khẩu của toàn ngành.
- Phòng Kinh doanh chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh nội địa của Tổng công ty.
- Phòng Công nghệ phát triển có trách nhiệm nghiên cứu xu hướng phát triển của khoa học công nghệ thế giới, đối chiếu với tình hình thực tiễn ở Việt Nam để từ đó xây dựng phương hướng phát triển khoa học công nghệ trong ngành xăng dầu.
- Phòng Pháp chế - thanh tra có nhiệm vụ xây dựng và triển khai những quy định chung cho toàn ngành về lĩnh vực pháp chế thanh tra, giải quyết các vấn đề tố tụng pháp luật trên phạm vi toàn ngành.
- Phòng Tài chính có nhiệm vụ cung cấp vốn, hoạch định và giao các chỉ tiêu tài chính tới các đơn vị thành viên. Ngoài ra, một bộ phận của phòng Tài chính có chức năng kế toán cho khối Văn phòng Tổng Công ty.
- Phòng Kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và quản lý toàn bộ hệ thống kế toán trên toàn ngành, tổng hợp các báo cáo kế toán của các đơn vị thành viên, xây dựng báo cáo kế toán toàn ngành để trình lên Tổng Giám đốc và HĐQT.
III. Môi trường kinh doanh của Tổng Công ty
1. Môi trường bên trong.
Môi trường kinh doanh bên trong của một đơn vị được đánh giá bằng 2 yếu tố chủ yếu đó là nguồn lực vật chất và nguồn lực phi vật chất.
+ Các nguồn lực vật chất: nguồn lực vật chất của một đơn vị thể hiện được sức mạnh kinh tế tổng hợp của đơn vị đó bao gồm các yếu tố sau:
- Vốn:
Đặc điểm kinh doanh của Tổng Công ty Xăng dầu là nhập, xuất khẩu xăng dầu. Do đó từ khi thành lập đến nay Tổng công ty có nguồn vốn Nhà nước cấp cộng với nguồn vốn bổ sung. Đến nay nguồn vốn tính đến năm 1999:
Vốn ngân sách : 1.000 tỷ
Vốn tự bổ sung : 1.488 tỷ
Vốn khác : 200 tỷ
Vòng quay vốn năm 1999: 5,6 vòng
- Cơ sở vật chất:
Tổng công ty Xăng dầu quản lý các ban ngành nghiệp vụ, các công ty, chi nhánh xăng dầu, đại lý. Do vậy cơ sở vật chất của Tổng công ty rất lớn (TSCĐ), trong khi đó để phục vụ mọi khách hàng một cách nhanh chóng, thuận tiện Tổng công ty đã ngày càng hoàn thiện các công cụ kỹ thuật phục vụ khách hàng.
- Hệ thống kinh doanh:
Do quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng công ty rộng lớn, đặc thù hàng hoá của Tổng công ty là một mặt hàng chiến lược có giá trị lớn vì vậy hệ thống kinh doanh của Tổng công ty phát triển rất nhiều chi nhánh, đại lý giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm. Hình thức tiêu thụ sản phẩm của Tổng công ty mang tính tuyên truyền rộng rãi thông qua các chi nhánh của toàn quốc để tiêu thụ sản phẩm.
- Lao động và đội ngũ lao động: đội ngũ lao động của Tổng Công ty đa số là các cán bộ công nhân viên có trình độ cao 95% là trình độ đại học trong đó có 10% là các tiến sỹ, phó tiến sỹ, còn lại là trình độ trung cấp.
+ Các yếu tố nguồn lực phi vật chất: là những ảnh hưởng mang tính chất khách quan, nhưng nó cũng ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của Tổng công ty.
- Uy tín của đơn vị: Tổng công ty Xăng dầu là một Tổng công ty đầu ngành của Bộ Thương mại, chịu xuất nhập nhập khẩu xăng dầu cho toàn miền Bắc và một vài thị phần miền Nam. Tổng Công ty PETROLIMEX luôn là thương hiệu đảm bảo chất lượng cho mọi khách hàng.
- Khả năng cạnh tranh: do cơ chế cởi mở cho các doanh nghiệp và nhất là việc Chính phủ bãi bỏ một loạt các giấy phép sản xuất kinh doanh, một loạt các doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật chuyển sang kinh doanh xăng dầu. Các doanh nghiệp này đang tìm hiểu và đầu tư cho kinh doanh xăng dầu. Chúng ta đã biết rằng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp phải dựa vào 3 yếu tố: chất lượng, giá cả, năng lực, vốn. Với lợi thế của Tổng Công ty nếu xác định đầu tư đúng đắn thì khả năng cạnh tranh trên thương trường của Tổng công ty rất mạnh.
VD: Quý III và IV/2000 và quí I/2001, giá dầu thô trên thế giới tăng, các đơn vị cùng kinh doanh xăng dầu chịu giá nhập khẩu tăng, thuế xăng dầu, giá bán lẻ vẫn giữ nguyên nên nếu bán hàng ra là lỗ vì vậy đã có 9/12 đơn vị ngừng kinh doanh trong khi đó Tổng công ty vẫn duy trì ổn định đảm bảo cung cấp đầy đủ xăng dầu cho khách hàng mặc dù bán hàng ra là "lỗ".
2. Môi trường bên ngoài:
- Khách hàng: hiện tại khách hàng của Tổng Công ty chủ yếu là các đơn vị kinh doanh, quân đội, nhân dân, các công ty xăng dầu quốc tế (Lào, Campuchia). Để tiêu thụ sản phẩm của mình cho các đối tượng này yêu cầu đặt ra cho Tổng công ty là luôn đảm bảo duy trì nguồn hàng ổn định và chất lượng.
- Nhà cung cấp: ở đây ta chú ý đến nguồn hàng chủ yếu do các nước Trung Đông cung cấp, tuy nhiên do giá luôn thay đổi ảnh hưởng tới giá cả. Cần phải dự trữ nguồn hàng một lượng lớn mà khả năng và quy mô Tổng Công ty đảm đương nổi.
- Đối thủ cạnh tranh:
Một loạt các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu ở mọi miền đất nước, nhưng sau thời gian đột biến giá xăng dầu ở Trung Đông ảnh hưởng tới kinh doanh xăng dầu tại Việt Nam đã có 2/3 các đơn vị kinh doanh xăng dầu dừng việc kinh doanh vì sợ bị lỗ nhường lại thị phần cho Tổng công ty và các đơn vị còn lại. Do đó trong thời gian tới, các đối thủ cạnh tranh là không đáng lo ngại.
3. Nhận xét chung về môi trường kinh doanh của Tổng công ty.
Trong những năm gần đây ngành kinh doanh xăng dầu trong cả nước nói chung gặp nhiều khó khăn, mặc dù Chính phủ rất quan tâm đầu tư tạo điều kiện thuận lợi cho việc kinh doanh, nếu đến năm 2003 chúng ta phá bỏ hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu vực như vậy ta có thể khẳng định môi trường kinh doanh của Tổng công ty không được thuận lợi nếu chúng ta không tập chung đầu tư đồng bộ máy móc thiết bị tiên tiến duy trì các mối quan hệ buôn bán.
Phần II
Phân tích các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty xăng dầu (qua các năm 1997-1999)
I. Phân tích các hoạt động kinh doanh của Tổng công ty Xăng dầu (qua các biểu số liệu năm 1997-1999)
Biểu số 01:
Tình hình nhập khẩu xăng dầu qua các năm 1997 - 1999Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
TT
Diễn giải
ĐVT
Khối lượng và trị giá
So sánh
1997
1998
1999
98/97
99/98
Số TĐ
Tỷ lệ
Số TĐ
Tỷ lệ
I
Tổng kim ngạch
USD
636.070.877
455.938.477
558.922.638
-180.132.400
-28,3%
102.984.161
22,6%
II
Khối lượng NK
Tấn
3.611.227
3.853.666
3.912.807
242.439
6,7%
59.141
1,5%
1
Xăng ôtô
869.151
887.139
832.283
17.988
2,1%
-54.856
-6,2%
2
Diesel
1.781.368
1.968.964
1.900.869
187.596
10,5%
-68.095
-3,5%
3
Mazut
758.213
827.450
1.031.129
69.237
9,1%
203.679
24,6%
4
D.Hoả, Zet
202.495
170.113
148.526
-32.382
-16,0%
-21.587
-12,7%
Qua số liệu ở Biểu số 01 cho thấy tổng khối lượng xăng dầu nhập khẩu qua các năm 97-99 đều tăng lên: năm 98, tổng khối lượng xăng dầu nhập khẩu tăng 242.439 tấn (tăng 6,7%) so với thực hiện 97; năm 99 khối lượng này tăng 59.141 tấn (tăng 1,5%) so với thực hiện 98.
Nếu xét xem chi tiết khối lượng nhập khẩu của các mặt hàng nhập khẩu thì thấy rằng năm 98 khối lượng nhập khẩu của 3 mặt hàng xăng ôtô, diesel và mazut đều tăng so với thực hiện 97 trong đó mặt hàng diesel tăng cao nhất là 10,5% tiếp đến là mazut tăng 9,1% và xăng tăng 2,1%, riêng khối lượng nhập khẩu của dầu hoả, ZetA1 giảm mạnh (16%) so với khối lượng nhập khẩu 97. Đến năm 99 thì khối lượng nhập khẩu của các mặt hàng hầu hết đều giảm xuống so với năm 98, chỉ có duy nhất mặt hàng mazut là tăng 24,6% so với năm 98. Diễn biến khối lượng nhập khẩu các mặt hàng như trên là do biến động tăng/giảm sản lượng xăng dầu tách ra ở Phụ biểu số 02.
Năm 97, giá dầu trên thế giới giữ ở mức cao nên tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu cũng ở mức cao 636.070.877 USD. Đến năm 1998, giá dầu thế giới giảm mạnh nên giá nhập khẩu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam cũng ở mức thấp đã giúp cho Tổng công ty tiết kiệm 180.132.140 USD so với tổng kim ngạch năm 1997. Năm 1999, giá nhập khẩu xăng dầu nhích lên đã làm cho Tổng kim ngạch năm 1999 tăng 102.984.161 USD, nhưng nếu so với năm 1997 thì con số này vẫn còn thấp hơn rất nhiều (xấp xỉ 100 triệu USD).
Biểu số 02
Tình hình xuất bán xăng dầu qua các năm 1997 - 1999 (theo mặt hàng)Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
TT
Diễn giải
ĐVT
Sản lượng và doanh thu
So sánh
1997
1998
1999
98/97
99/98
Số TĐ
Tỷ lệ
Số TĐ
Tỷ lệ
I
Tổng doanh thu
1.000đ
12.483.955.268
12.284.387.972
12.155.420.751
-199.567.296
-1,6%
-128.967.221
-1,0%
II
Sản lượng X.Bán
m3
4.294.762
4.506.387
4.641.224
211.625
4,9%
134.837
3,0%
1
Xăng ô tô
1.168.476
1.186.281
1.105.377
17.805
1,5%
-80.904
-6,8%
2
Diesel
2.109.660
2.282.837
2.306.794
173.177
8,2%
23.957
1,0%
3
Mazut
777.582
824.851
1.030.448
47.269
6,1%
205.597
24,9%
4
D.hoả, Zet
239.044
212.418
198.605
-26.626
-11,15%
-13.813
-6,5%
Số liệu ở Biểu số 02 phản ánh sản lượng xuất bán xăng dầu qua các năm 97-99 theo mặt hàng của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam cho thấy:
Năm 98, tổng sản lượng xăng dầu xuất bán đạt 4.506.387 m3, tăng 211.625 m3 (+4,9%); mặt hàng diesel tăng 8,2%; mặt hàng mazut tăng 6,1% và mặt hàng dầu hoả, ZetA1 giảm 11,1%. Mặt hàng dầu hoả, ZetA1 giảm mạnh so với thực hiện 97 là do bắt đầu tư năm 98, cục xăng dầu quân đội không mua nhiên liệu bay từ Tổng công ty xăng dầu Việt Nam nữa mà chuyển sang mua hàng của công ty xăng dầu quân đội nên thị phần của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam giảm mạnh ở mặt hàng này.
Đến năm 99, sản lượng xăng dầu xuất bán của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam chỉ tăng 134.837 m3 (tăng 3%) so với thực hiện 98, trong đó mặt hàng xăng giảm 6,8%; mặt hàng dầu hoả, ZetA1 giảm 6,5%; mặt hàng diesel chỉ tăng có 1% và nếu tính đến yếu tố tăng trưởng hàng năm thì đây cũng là sự giảm sút thị phần. Chỉ có duy nhất mặt hàng mazut là tăng cao so với thực hiện 98 ở mức 205.597 tấn (trong số các mặt hàng xăng dầu tách ra chỉ có mặt hàng mazut là sử dụng đơn vị tấn còn các mặt hàng khác sử dụng đơn vị m3). Sản lượng mazut tăng 24,9% so với thực hiện 98 thực sự là sự tăng trưởng thị phần ở mặt hàng này, các công ty thành viên đã thâm nhập vào các khách hàng công nghiệp lớn, đồng thời các công ty thành viên của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam đã khai thác tiềm năng ở các hộ công nghiệp mới đưa vào hoạt động trong năm 1999.
Biểu số 03
Tình hình xuất bán xăng dầu qua các năm 1997 - 1999 (theo phương thức)Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
STT
Diễn giải
ĐVT
Sản lượng xuất bán
So sánh
1997
1998
1999
98/97
99/98
Số TĐ
Tỷ lệ
Số TĐ
Tỷ lệ
Tổng cộng
m3
4.294.762
4.506.387
4.641.224
211.625
4,9%
134.837
3,0%
1
Bán buôn
2.888.084
2.968.130
2.944.136
80.046
2,8%
-23.994
-0,8%
2
Bán lẻ
946.804
979.164
994.022
32.360
3,4%
14.858
1,5%
3
Tái xuất
459.874
559.093
703.066
99.219
21,6%
143.973
25,8%
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam thực hiện bán hàng qua 3 phương thức: bán buôn, bán lẻ và tái xuất.
- Bán buôn: bao gồm cả việc bán cho các hộ tiêu dùng công nghiệp và bán hàng cho người tiếp tục quá trình lưu thông (các tổng đại lý, đại lý, người mua đi bán lại,...).
- Bán lẻ: là toàn bộ lượng hàng bán qua cột bơm tại các cửa hàng bán lẻ trực thuộc mạng lưới bán lẻ của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam.
- Tái xuất: là lượng hàng tạm nhập khẩu để bán sang các nước khác: Lào, Campuchia, Trung Quốc,...
Qua số liệu ở Phụ biểu số 03 cho thấy bán buôn là phương thức bán hàng chủ yếu của Tổng công ty (khoảng 63á67%), tiếp đến là bán lẻ (khoảng 21á23%) và tái xuất chiếm tỷ trọng khoảng 10á13%.
Năm 98, sản lượng bán buôn tăng 2,8% so với thực hiện 97, nhưng đến năm 99, sản lượng bán buôn giảm 0,8% so với thực hiện 98.
Sản lượng bán lẻ năm 98 tăng 3,4% so với thực hiện 97 và năm 99 sản lượng này tăng 1,5% so với thực hiện 98.
Lượng bán tái xuất qua các năm đều tăng mạnh, năm 98 tăng 21,6% so với năm 97, năm 99 tăng 25,8% so với năm 98.
Năm 99 sản lượng bán tăng 134.837m3 so với năm 98 nhưng thực tế, sản lượng bán nội địa đã bị giảm xuóng do sản lượng tái xuất tăng 143.973m3 nên tổng sản lượng cả năm 99 vẫn tăng 134.837m3 so với thực hiện 98.
Biểu số 04
Tình hình xuất bán xăng dầu qua các năm 1997 - 1999 (theo khu vực)Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
STT
Diễn giải
ĐVT
Sản lượng xuất bán
So sánh
1997
1998
1999
98/97
99/98
Số TĐ
Tỷ lệ
Số TĐ
Tỷ lệ
Tổng cộng
m3
4.294.762
4.506.387
4.641.224
211.624
4,9%
134.837
3,0%
1
Miền Bắc
1.644.402
1.420.019
1.638.404
-224.383
-13,6%
218.385
15,4%
2
Miền Trung
687.496
714.918
737.235
27.422
4,0%
22.317
3,1%
3
Miền Nam
1.962.865
2.371.450
2.265.585
408.585
20,8%
-105.865
-4,5%
Qua Phụ biểu số 04 cho thấy:
- Sản lượng miền Bắc năm 98 giảm sút 224.383m3 (-13,6%) so với thực hiện 97, nhưng đến năm 99, sản lượng ở miền Bắc đã tăng 218.385m3 (+15,4%) so với thực hiện 98, quay về những mức đã thực hiện năm 97 là 1.638.404m3 (thực hiện 97 là 1.644.402m3).
- Sản lượng bán ở miền Trung có nhịp độ tăng trưởng qua các năm đều hơn: năm 98 tăng 27.422m3 (+4%) so với thực hiện 97, năm 99 cũng tăng 22.317m3 (+3,1%) so với thực hiện 98.
- Sản lượng bán ở miền Nam năm 98 tăng cao so với năm 97 ở mức 408.585m3 (+20,8%) nhưng đến năm 99 lại bị giảm 105.865m3 (-4,5%).
Biểu số 05
Kết quả kinh doanh xăng dầu qua các năm 1997 - 1999Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
TT
Diễn giải
ĐVT
Sản lượng xuất bán
So sánh
1997
1998
1999
98/97
99/98
Số TĐ
Tỷ lệ
Số TĐ
Tỷ lệ
I
Tổng doanh thu
1.000đ
12.483.955.268
12.284.387.972
12.155.420.751
-199.567.296
-1,6%
-128.967.221
-1,0%
II
Tổng giá vốn
1.000đ
10.849.573.569
10.707.677.115
10.798.653.762
-141.896.454
-1,3%
90.976.647
0,8%
III
Lãi gộp
1.000đ
1.634.381.699
1.576.710.857
1.356.766.989
-57.670.842
-3,5%
-219.943.868
-13,9%
Tỷ suất lãi gộp
%/DT
13,1%
12,8%
11,2%
IV
Chi phí KD
1.000đ
1.008.225.165
1.024.360.779
1.108.473.542
16.135.615
1,6%
84.112.763
8,2%
Tỷ suất chi phí
%/DT
8,1%
8,3%
9,1%
V
Lợi nhuận XD
1.000đ
626.156.534
552.350.078
248.293.447
-73.806.457
-11,8%
-304.056.630
-55,0%
Tỷ suất lợi nhuận
%/DT
5,0%
4,5%
2,0%
VI
Nộp ngân sách
1.000đ
4.771.162.368
6.320.876.360
5.285.392.253
1.549.713.993
32,5%
-1.035.484.107
-16,4%
Biểu số 05 cho thấy rõ kết quả kinh doanh xăng dầu của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam qua các năm 97-99.
Doanh thu kinh doanh xăng dầu ở các năm 98,99 đều giảm so với năm trước liền kề. Sự giảm sút này không phải do yếu tố giảm sút sản lượng bán mà chủ yếu do yếu tố về giá cả ở năm 98. Riêng năm 99 khi bắt đầu áp dụng Luật thuế GTGT, toàn bộ thuế doanh thu trước đây hạch toán vào doanh số thì bắt đầu từ năm 99, toàn bộ thuế GTGT loại trừ ra khỏi doanh số nên thực chất doanh số năm 99 có tăng lên so với các năm trước.
Đi sâu vào chỉ tiêu tỉ suất lãi gộp thấy rằng tỷ suất lãi gộp đều bị giảm qua các năm: năm 97 là 13,1% trên doanh số, thì đến năm 98 chỉ là 12,8% và năm 99 con số này là 11,2%. Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với thực trạng kinh doanh xăng dầu ngày càng khó khăn hiện nay, thị trường có hiện tượng cạnh tranh không bình đẳng (chủ yếu xuất phát từ chênh thuế nhập khẩu giữa sản phẩm xăng dầu nhập khẩu và nguyên liệu nhập khẩu về để pha chế thành sản phẩm xăng dầu). Bên cạnh đó, Nhà nước luôn có chủ trương tiết giảm lãi gộp xăng dầu thông qua việc điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu khi lãi gộp cao nên cũng làm cho tỉ suất lãi gộp của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam giảm xuống.
Chi phí kinh doanh xăng dầu qua các năm cũng tăng lên về số tuyệt đối, đồng thời tỷ suất chi phí cũng tăng lên: năm 97 là 8,1%; năm 98 là 8,3% và năm 99 là 9,1%. Tỷ suất chi phí tăng lên một phần do yếu tố doanh số giảm, tuy nhiên điều quan trọng vẫn là do sự tăng lên của một số khoản mục chi phí lớn như chi phí tiền lương với tỷ trọng 14á16% đã tăng lên ở năm 98 là hơn 7 tỷ, ở năm 99 tăng hơn 30 tỷ so với năm 98 do số lao động tăng lên đồng thời do đòi hỏi khách quan về việc nâng cao đời sống cho CBCNV toàn Tổng công ty. Chi phí khấu hao TSCĐ chiếm tỷ trọng khoảng 10% cũng tăng lên, và các khoản chi phí khác (tỷ trọng khoảng 30%) cũng tăng lên.
Chi tiết một số khoản mục phí lớn ở Phụ biểu số 06 kèm theo. Cuối cùng là chỉ tiêu lợi nhuận. Qua biểu 05 cho thấy lợi nhuận kinh doanh xăng dầu thu được năm 97 là cao nhất (hơn 626 tỷ đồng); năm 98 lợi nhuận kinh doanh xăng dầu là hơn 552 tỷ đồng và năm 99 lợi nhuận kinh doanh xăng dầu là 248 tỷ đồng. Và đương nhiên tỷ suất lợi nhuận cũng tương ứng bị giảm qua các năm: năm 97, tỷ suất lợi nhuận đạt ở mức quá cao là 5% trên doanh số; đến năm 98 là 4,5% và năm 99 đạt 2% trên doanh số. Thực ra với tỷ suất lợi nhuận năm 99 là 2,0% vẫn là 1 con số lý tưởng trong điều kiện kinh doanh ngày càng khó khăn như hiện nay.
* Tình hình nộp ngân sách: tổng nộp ngân sách năm 98 tăng tới hơn 1.549 tỷ đồng so với thực hiện 97, năm 99 tổng nộp ngân sách giảm hơn 1.035 tỷ đồng so với thực hiện 98. Có sự biến động lớn này là do năm 98 là năm có giá nhập khẩu rất thấp và thấp nhất trong 3 năm, trong khi đó mặt bằng giá tối đa trong 3 năm đều giữ ổn định (không tăng, không giảm). Vì vậy, Nhà nước luôn tận thu ngân sách thông qua việc điều chỉnh tăng thuế nhập khẩu của các mặt hàng.
Biểu số 06
Một số khoản mục chi phí KDXD chủ yếu qua các năm 1997 - 1999Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
TT
Diễn giải
ĐVT
Sản lượng xuất bán
So sánh
1997
1998
1999
98/97
99/98
Số TĐ
Tỷ lệ
Số TĐ
Tỷ lệ
I
Tổng doanh thu
1.000đ
12.483.955.268
12.284.387.972
12.155.420.751
-199.567.296
-1,6%
-128.967.221
-1,0%
II
Tổng chi phí
1.000đ
1.008.225.165
1.024.360.779
1.108.473.542
16.135.615
1,6%
84.112.763
8,2%
Tỷ suất chi phí
%/DT
8,1%
8,3%
9,1%
1
Tiền lương
1.000đ
141.365.073
148.649.641
178.679.168
7.284.568
5,2%
30.029.527
20,2%
Tỷ trọng
%/CP
14,0%
14,5%
16,1%
2
C.phí KHTSCĐ
1.000đ
99.307.687
100.180.818
115.980.568
873.131
0,9%
15.799.750
15,8%
Tỷ trọng
%/CP
9,8%
9,8%
10,5%
3
C.phí vận chuyển
1.000đ
326.580.201
325.086.975
310.394.935
-1.493.226
-0,5%
-14.692.040
-4,5%
Tỷ trọng
%/CP
32,4%
31,7%
28,0%
4
C.phí hao hụt
1.000đ
139.825.091
133.045.055
134.665.972
-6.780.035
-4,8%
1.620.917
1,2%
Tỷ trọng
%/CP
13,9%
13,0%
12,1%
5
C.phí khác
1.000đ
301.147.113
317.398.291
368.752.900
16.251.178
5,4%
51.354.609
16,2%
Tỷ trọng
%/CP
29,9%
31,0%
33,3%
Biểu số 07
Tình hình sử dụng vốn và cơ cấu tham gia kinh doanh qua các năm 1997 - 1999Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
TT
Diễn giải
ĐVT
Sản lượng và doanh thu
So sánh
1997
1998
1999
98/97
99/98
Số TĐ
Tỷ lệ
Số TĐ
Tỷ lệ
I
Tổng doanh thu
1.000đ
12.483.955.268
12.284.387.972
12.155.420.751
-199.567.296
-1,6%
-128.967.221
-1,0%
II
Tổng vốn
1.000đ
2.055.326.000
2.091.288.000
2.152.310.000
35.962.000
1,7%
61.022.000
2,9%
1
Vốn ngân sách
1.040.215.000
1.000.852.000
1.003.453.000
-39.363.000
-3,8%
2.601.000
0,3%
2
Vốn tự bổ sung
1.013.307.000
1.090.195.000
1.148.645.000
76.888.000
7,6%
58.450.000
5,4%
3
Vốn khác
1.804.000
241.000
212.000
-1.563.000
-86,6%
-29.000
-12,0%
III
Các quỹ đầu tư
1.000đ
96.884.000
234.227.000
344.657.000
137.343.000
141,8%
110.430.000
47,1%
1
Quỹ ĐT PT SX
59.646.000
203.679.000
316.014.000
144.033.000
241,5%
112.335.000
55,2%
2
Nguồn vốn XDCB
37.238.000
30.548.000
28.643.000
-6.690.000
-18,0%
-1.905.000
-6,2%
IV
Vòng quay vốn
vòng
6,1
5,9
5,6
Qua số liệu ở Phụ biểu số 07 cho thấy rõ tình hình sử dụng vốn qua các năm 97-99 của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam: Tổng vốn của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam đều được tăng lên qua các năm: năm 98 tăng gần 36 tỷ so với năm 97, năm 99 tăng hơn 61 tỷ so với năm 98. Các quỹ đầu tư cũng tăng lên qua các năm.
Tuy nhiên, do yếu tố doanh số bị giảm như đã phân tích ở trên nên vòng quay vốn đã bị giảm qua các năm. Năm 97 đạt 6,1 vòng; năm 98 đạt 5,9 vòng và năm 99 đạt 5,6 vòng.
Biểu số 08
Tình hình lao động và tiền lương qua các năm 1997 - 1999Tổng công ty xăng dầu Việt Nam
TT
Diễn giải
ĐVT
Sản lượng và doanh thu
So sánh
1997
1998
1999
98/97
99/98
Số TĐ
Tỷ lệ
Số TĐ
Tỷ lệ
I
Tổng doanh thu
1.000đ
12.483.955.268
12.284.387.972
12.155.420.751
-199.567.296
-1,6%
-128.967.221
-1,0%
II
Lao động BQ
người
18.011
18.342
19.102
331
1,8%
760
4,1%
III
Tổng quỹ lương
1.000đ
258.900.000
289.211.000
291.574.000
30.311.000
11,7%
2.363.000
0,8%
IV
Mức phí T.lương
/1.000DT
21
24
24
3
13,5%
0
1,9%
V
Năng suất LĐ
1.000đDT/ng
693.129
669.741
636.343
-23.389
-3,4%
-33.398
-5,05
VI
Thu nhập BT
1.000đ/ng/tháng
1.186
1.349
1.491
163
13,7%
142
10,5%
Qua số liệu Phụ biểu số 08 cho thấy lao động của Tổng công ty xăng dầu Việt Nam năm 98 tăng 331 người (+1,8%) so với số lao động 97, năm 99 tăng 760 người (+4,1%) so với lao động năm 98.
Tổng quỹ lương qua các năm cũng được tăng lên về số tuyệt đối, tuy nhiên mức phí tiền lương vẫn ổn định năm 98 và năm 99 đều ở mức 24 đồng/1.000 đồng doanh số.
Năng suất lao động (1.000 đồng doanh số/người) lại bị giảm xuống do yếu tố giảm doanh số.
Thu nhập bình quân đầu người đều được tăng lên qua các năm chứng tỏ Tổng công ty xăng dầu Việt Nam đã không ngừng cải thiện, nâng cao đời sống của người lao động.
II. Đánh giá sơ bộ kết quả kinh doanh xăng dầu và một số giải pháp điều hành kinh doanh năm 2000-2001
1. Đặc điểm
1. Giá xăng dầu thế giới: Trong năm 2000 giá xăng dầu thế giới diễn biến hết sức phức tạp, tăng giảm ở biên độ lớn và duy trì ở mức cao đặc biệt là mặt hàng dầu hoả. Cụ thể giá xăng dầu thế giới ở thời điểm cao nhất và thấp nhất như sau (USD/thùng):
Thấp nhất (B/Q tháng 4)
Cao nhất (BQ tháng 9)
Dầu thô
24,157
33,478
Dầu hoả
27,986
42,529
Diesel
26,529
40,503
Naptha
25,005
34,818
2. Giá cao, cung nhỏ hơn cầu dẫn đến việc tìm nguồn nhập khẩu rất khó khăn.
3. Từ đầu năm đến nay, Nhà nước thực hiện 4 lần tăng giá tối đa và hiện tại thuế nhập khẩu tất cả các mặt hàng 0% xong mức điều chỉnh đều thấp nên kinh doanh xăng dầu nội địa của Tổng công ty lỗ triền miên trừ tháng 4 phát sinh lợi nhuận.
4. Sức ép cung cấp về nguồn dồn về Tổng công ty.
5. Phát sinh lỗ giá vốn ở tất cả các mặt hàng trong quý 3; riêng mazut phát sinh trong cả năm.
2. Ước kết quả kinh doanh năm 2000
Riêng về lợi nhuận kinh doanh xăng dầu ước lỗ kinh doanh nội địa ở mức trên 800 tỷ đồng (6 tháng: -370 tỷ; quý 3 lỗ khoảng 400-450 tỷ đồng).
3. Giải pháp điều hành kinh doanh
1. Đảm bảo nguồn: dự kiến nhập: 1.500.000m3 tấn, tăng xấp xỉ 30% so với cùng kỳ 99 đáp ứng đủ nguồn cho các vùng lũ lụt, mặt hàng chính sách.
2. Điều hành thị trường: hiện tại, giá thế giới có xu hướng dịu trở lại sau thời điểm Nhà nước tăng giá tối đa (21/9/2000) xong vẫn duy trì ở mức cao; với giá nhập, thuế nhập khẩu, tỷ giá hiện hành so với giá tối đa mới đã phát sinh lợi nhuận đối với mặt hàng xăng (chênh lệch tối đa - giá vốn chưa có chi phí ở mức 450-500đ/lít) các mặt hàng còn lại vẫn tiếp tục lỗ giá vốn ở mức cao (Dầu hoả, Mazut), riêng Diesel xấp xỉ hoà giá vốn. Chênh lệch giá xăng và dầu hoả ở mức cao.
Trước tình hình trên, việc điều hành giá, thị trường trước cần đạt được các mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu chung: cố gắng duy trì mặt bằng giá thị trường hiện tại để tăng tích luỹ, giảm việc cấp bù từ ngân sách trong điều kiện có thể. Mục tiêu này có thể đạt vì các đối tác khác hiện cũng đang bị lỗ ở mức cao mặc dù có điều kiện hạ giá hơn Tổng công ty (chi phí kinh doanh thấp hơn) nhưng cũng giống Tổng công ty phải bù đắp lỗ cho thời kỳ trước; Tuy nhiên, không loại trừ khả năng các đối tác khác tự động hạ giá bán để đạt hạn ngạch nhập khẩu Bộ giao. Xuất phát từ nhận định trên, biện pháp điều hành giá cụ thể như sau:
- Đối với miền Bắc: không thay đổi và tiếp tục duy trì giá cứng đối với tất cả các mặt hàng (độ chênh giá min với giá tối đa 80-90đ/lít và một mức giá thống nhất).
- Đối với phía Nam:
Hiện tại, mặt hàng xăng bán ra mặc dù kinh doanh lỗ nhưng chỉ tăng trưởng khoảng 6% so cùng kỳ 99; như vậy, thị phần đối với mặt hàng xăng của Tổng công ty tại phía Nam không tăng so với 99 do các đối tác khác đã tham gia trong thị trường tương đối đều; chính vì vậy, nếu xăng có lợi nhuận, rất có thể có sự cạnh tranh của các đối tác khác nên giá bán nội bộ kỳ 1/10 Tổng công ty sẽ quy định ở điều kiện bình thường và mức điều tiết quỹ dự phòng để lại trên Tổng công ty sẽ ở mức cao (điều hành giá bán nội bộ tại đầu nguồn chênh với giá tối đa ở mức khoảng 150-170đ/lít).
Các mặt hàng khác tiếp tục duy trì ở trạng thái bất thường.
- Nhu cầu dầu hoả tăng đột biến do nhiều nguyên nhân (lũ lụt, chênh lệch giá) nên việc đảm bảo nguồn khó khăn. Tổng công ty cần có chính sách bán hàng đối với mặt hàng dầu hỏa phù hợp đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng. Khi hiếm nguồn dầu hoả sẽ bị hút về nguồn xăng 83 (để pha trộn vào xăng 92) vì vậy cũng cần có chính sách bán mặt hàng này phù hợp.
- Nếu lũ lụt ở Đồng bằng sông Cửu Long tiếp tục diễn ra trên diện rộng, duy trì lâu, Tổng công ty cần có giải pháp đảm bảo nguồn phù hợp: xuất hàng không kể ngày lễ chủ nhật, cấp không thu tiền theo lệnh của Chính phủ, bán hàng lưu động hoặc nhập khẩu bổ sung thêm mặt hà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24726.DOC