Chi phí dịch vụ mua ngoài
Bao gồm: Tiền nước, tiền điện thoại, chi phí sửa chữa TSCĐ
thuê ngoài.
Chi phí tiền nước: ở công ty trang bị 1 phân xưởng 1 đồng hồ nước nên sau 1 tháng sử dụng công ty sẽ có số m3 nước tiêu thụ cho từng phân xưởng và cho doanh nghiệp. Do vậy chi phí tiền nước được tập hợp cho từng phân xưởng. Còn chi phí sửa chữa tài sản cố định thuê ngoài phát sinh ở phân xưởng nào thì tập hợp trực tiếp cho phân xưởng đó. Tiền điện thoại thanh toán theo hoá đơn qua tiền gửi nhân hàng. Tất cả các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài này được ghi vào chứng từ ghi sổ theo định khoản:
84 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1423 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In Công Đoàn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ập kế hoạch lao động trong công ty, phân loại lao động, phân nguồn tiền lương theo trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên giải quyết các vấn đề khác như : Chế độ lương hưu, chính sách BHXH, bảo hộ lao động, tổ chức hội họp...v..v..
- Phòng quản lí tổng hợp : Công ty có một phó Giám đốc và là trưởng phòng quản lý tổng hợp chịu sự quản lí trực tiếp từ giám đốc. Phó giám đốc có trách nhiệm giám sát hoạt động của phòng quản lí tổng hợp và tham mưu thông tin cho Giám đốc về các vấn đề kĩ thuật, việc ký kết các hợp đồng.Phòng quản lý tổng hợp có 3 bộ phận :
+ Bộ phận giao dịch: chịu trách nhiệm trong việc giao dịch với khách hàng, người bán, các đối tượng khác đến giao dịch tại công ty.
+ Bộ phận kế hoạch vật tư : đưa ra cá tiêu chuẩn chất lượng, định mức tiêu hao vật ( căn cứ theo từng đơn hàng từ đó lập phiếu tính già cho khách hàng, nếu được chấp nhận sẽ kí kết hợp đồng ).
+ Bộ phận Kỹ thuật cơ điện: lập kế hoạch sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà xưởng… đồng thời theo dõi qui trình công nghệ sản xuất hưỡng dẫn kĩ thuật sản xuất từng loại ấn phẩm, từng khâu sản xuất
- Phòng kế toán – tài vụ : có 6 người gồm 5 kế toán và 1 thủ quĩ có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc về các vấn đề tài chính, quản lí thu chi và báo cáo lãi lỗ. Giúp việc cho Giám độc trong việc lập sổ sách kế toán lập báo cáo theo chế độ do Nhà nước ban hành. Thay mặt Công ty thực hiện các nghĩa vụ ngân sách Nhà nước. Cung cấp thông tin kinh tế quan trọng giúp cho Giám đốc có thể đưa ra những quyết định sản xuất kinh doanh hợp lí đạt hiệu quả cao.
- Các phân xưởng sản xuất : là các bộ phận có nhiệm vụ trực tiếp sản xuất theo lệnh của phòng quản lí tổng hợp trên cơ sở các hợp đồng đã ký kết với khách hàng. Mỗi phân xưởng có 1 quản đốc, mỗi tổ có 1 tổ trưởng.
+ Phân xưởng chế bản gồm ( 3 tổ ) :
Tổ vi tính
Tổ bình bản
Tổ phơi bản
+ Phân xưởng in Offset gồm : ( 4 tổ )
Tổ 5 màu
Tổ 1 màu
Tổ 2 màu
Phân xưởng cuộn offset Toshiba Coroman
+ Phân xưởng đóng sách : ( 4 tổ )
2 tổ sách
Tổ OTK
Tổ gấp xếp
4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần In Công Đoàn
Phòng kế toán có chức năng chung là kiểm tra về hoạt động kinh tế tài chính của đơn vị và cung cấp thông tin. Thông tin của kế toán được sử dụng để làm căn cứ ra các quyết định của Giám đốc, phối hợp với các bộ phận chức năng khác và phục vụ cho công tác thanh tra, kiểm tra…
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
Kế toán vật liệu, CCDC
Kế toán tổng hợp
Kế toán thanh toán
Kế toán tiền lương
Thủ quỹ
Với tính chất công việc mang tính chuyên môn cao, bộ máy kế toán của công ty được rà soát tổ chức rất chặt chẽ, mọi công việc được giao trách nhiệm cho từng nhân viên có chuyên môn đúng lĩnh vực. Phân công cụ thể :
-Kế toán trưởng : là người chịu trách nhiệm trc Giám đốc về toàn bộ hoạt động của bộ máy kế toán. Kế toàn trưởng phối hợp hoạt động của kế toán phần hành, quyết định việc ghi chép, lập báo cáo tài chính cuối kì và tham mưu cho Giám đốc về quản trị tài chính doanh nghiệp.
- Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ tập hợp số liệu do các nhân viên kế toán khác cung cấp để từ đó lập báo cáo tổng hợp
- Kế toán vật tư, công cụ dụng cụ, tài sản cố định : có nhiệm vụ theo dõi tình hinh nhập – xuất – tồn từng loại vật tư hàng hóa, công cụ dụng cụ. Theo dõi tình hình biến động của tài sản cố định , tiến hành trích khấu hao tài sản cố định theo các phương pháp đã lựa chọn . Tiến hành phân bổ công cụ dụng cụ theo từng tháng quí.
- Kế toán thanh toán : Ghi sổ chi tiết để theo dõi từng người mua người bán. Tập hợp các chứng từ để ghi Chứng từ ghi sổ cho kế toán tổng hợp ghi sổ Cái
- Kế toán tiền lương : có nhiệm vụ tính lương, các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN cho cán bộ công nhân viên của công ty. Kế toán tiền lương phải nộp bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích theo lương cho kế toán tổng hợp.
- Thủ quỹ: có nhiệm vụ theo dõi biến động tiền mặt tại quỹ, hàng tháng nộp báo cáo cho kế toán trưởng về tình hình tiền mặt tại quỹ của công ty. Ngoài ra thủ quỹ còn có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt khi có đầy đủ các chứng từ cần thiết.
5. Tình hình vận dụng chế độ kế toán tại Công ty cổ phần In Công Đoàn
5.1 Chế độ chính sách kế toán công ty đang áp dụng :
Hiện nay, công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi chép kế toán là VNĐ, các đơn vị tiền tệ khác được quy đổi theo giá do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm qui đổi. Công ty áp dụng Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/N đến 31/12/N có xác định kỳ kế toàn là Quý
- Nguyên tắc đánh giá hàng tồn khó : theo giá thực tế
- Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kì :
Tồn kho đầu kì + nhập kho trong kì - Xuất trong kì
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho : theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Phương pháp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp kế toán Tài sản cố định được công ty áp dụng theo phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Theo phương pháp này thì mức khấu hao hàng năm của 1 TSCĐ
Mức khấu hao năm = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao năm
Tỷ lệ khấu hao năm = 1/Số năm sử dụng dự kiến
Đối với những TSCĐ được mua sắm hoặc đầu tư mới thì số năm sử dụng dự kiến phải nằm trong khoảng thời gian sử dụng tối đa và tối thiểu do Nhà Nước quy định. Và để xác định số năm sử dụng dự kiến cho từng TSCĐ của công ty đã dựa vào những căn cứ sau :
+ Tuổi thọ kỹ thuật của TSCĐ theo thiết kế
+ Hiện trạng của TSCĐ
+ Tuổi thọ kinh tế của TSCĐ
5.2 Tình hình vận dụng chế độ chứng từ kế toán
Chứng từ kế toàn là một yếu tố quan trọng trong hạch toán kế toán, đây là căn cứ để ghi sổ và hạch toán kế toán trong công ty.
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp đều phải lập chứng từ kế toán. Tất cả các chứng từ kế toán do công ty lập hoặc từ bên ngoài chuyến đến đều phải tập trung vào bộ phận kế toán tại công ty.
5.3 Tình hình vận dụng chế độ tài khoản kế toán :
Hệ thống tài khoản kế toán là tập hợp các tài khoản kế toán được sử dụng để ghi chép, phản ánh tình trạng và sự biến động của đối tượng hạch toán kế toán.Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được phản ánh qua tài khoản kế toán.Các tài khoản kế toàn hiện đang sử dụng tại công ty :
+ TK 111, TK 112, TK 131, TK 133, TK 141, TK 142, TK 144, TK 152, TK 153, TK 154
+ TK 211, TK 214, TK 241
+ TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 335, TK 338, TK 341
+TK 411, TK 414, TK 415, TK 421, TK 431
+ TK 511, TK 532
+ TK 621, TK 622, TK 627, TK 631, TK 641, TK 642
+ TK 711, TK 811, TK 911
Các tài khoản như TK 111, TK 112 được chi tiết theo từng đối tượng. Công ty k sử dụng hệ thống tài khoản ngoài bảng
5.4 Tình hình vận dụng chế độ sổ kế toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán công ty tiến hành lập chứng từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ Đăng kí chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập Chứng từ ghi sổ được dùng để ghi vào Sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối mỗi tháng kế toán phải tiến hành khóa sổ tính ra tổng số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, kế toàn tính ra tổng số phát sinh Nợ và Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Số liệu trên sổ cái là căn cứ để tiến hành lập Bảng cân đối số phát sinh.
Kế toán tiếp tục lập Báo cáo tài chính dựa trên số liệu ghi trên sổ cái và Bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết ) trước khi lập Báo cáo tài chính , kế toán phải đối chiếu kiểm tra tính đúng đắn của sổ liệu
Khi tiến hành đối chiếu, kiểm tra kế toán cần phải dựa trên các tiêu chí đảm bảo tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có của tất cả các tài khoản trên Bảng Cân đối phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng kí Chứng từ ghi sổ. Tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và số dư của từng tài khoản trên Bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài khoản đối ứng trên Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ,thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ quỹ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Ghi hàng ngày: à
+ Ghi cuối tháng, hoặc định kì :
+ Đối chiếu kiểm tra:
Các loại sổ: Sổ cái, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, các sổ thẻ kế toán chi tiết (sổ TSCĐ, sổ chi tiết vật tư, sản phẩm hàng hoá, thể kho, sổ chi phí sản xuất, thẻ tình giá thành sản phẩm, sổ chi tiết chi phí trả trước, chi phí trả trước, sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay, sổ chi tiết thanh toán với người mua, người bán, thanh toán nội bộ ngân sách, sổ chi tiết tiêu thụ)
5.5 Tình hình vận dụng chế độ báo cáo kế toán
Là một doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi theo cơ chế thị trường nhằm có được sự thuận lợi và đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh, Kế toán công ty tuân thủ nguyên tắc của Bộ Tài chính đã ban hành để lập các báo cáo Kế toán. Đó là :
- Báo cáo kết quả kinh doanh : là báo cáo tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình kết quả sản xuất kinh doanh trong một kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chi tiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh chính và hoạt động khác
- Bảng cân đối kế toán: là một báo cáo tài chính tổng hợp để phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo.
- Thuyết minh báo cáo tài chính : được lập để giải thích và bổ sung thông tin về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh , tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính khác không thể trình bày rõ ràng hoặc chi tiết được
- Báo cáo thuế : Do đặc thù quản lý của ngành thuế và tuân thủ theo nguyên tắc quản lý của Nhà nước nên các báo cáo thuế phải lập hàng tháng và nộp cho chi cục thuế quận Đống Đa – Hà Nội vào cuối mỗi tháng. Tất cả các báo cáo còn lại đều được lập vào cuối mỗi kì kinh doanh của Công ty
Đối với các báo cáo tài chính như Báo cáo kết quả kinh doanh và bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo tài chính phải được lập vào cuối mỗi kỳ kinh doanh hàng năm, do đặc thù quản lý của công ty mỗi báo cáo này được kế toán công ty lập thành 4 bản : 1 bản nộp cho chi cục thuế quận Đống Đa, 1 bản nộp cho Sở Tài chính, 1 bản nộp cho Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam và lưu 1 bản tại phòng kế toán. Có thể do yêu cầu của Hội đồng quản trị và các cổ đông các báo cáo này có thể sẽ được lập thêm một số bản nữa để cho các cổ đông trong công ty xem để biết và giám sát về tình hình kinh doanh của công ty trong kỳ vừa qua từ đó có thể góp ý kiến, điều chỉnh hoặc đưa ra các quyết định, các phương hướng kinh doanh trogn các kỳ tiếp theo của công ty
II. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần In Công Đoàn
1. Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành ở Công ty cổ phần In Công Đoàn .
Là loại hình doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng nên trong kì công ty nhận được rất nhiều hợp đồng với số lượng yêu cầu khác nhau. Tuy vậy công ty k hạch toán chi phí sản xuất cho từng bộ phận hay từng đơn đặt hàng mà tiến hành hạch toán chung cho toàn bộ quá trình sản xuất và cho tất cả đơn đặt hàng trong quý.
Bộ phận in là bộ phận sử dụng nguyên vật liệu chính chủ yếu chiếm phần lớn giá thành sản phẩm ( từ 60% đến 70% ), còn bộ phận sau in chỉ nhận bán thành phẩm sau in từ bộ phận in để hoàn thành sản phẩm. Nguyên vật liệu đưa vào bộ phận hoàn thành chiếm tỷ trọng nhỏ ( chủ yếu là keo, chỉ….). Đối với nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất ở phân xonwgr in được tính toán chặt chẽ vừa đủ cho từng đơn đặt hàng căn cứ vào số lượng và định mức do công ty xây dựng.
2. Nội dung phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
2.1. Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Để phù hợp với nhiệm vụ sản xuất, Công ty cổ phần In Công Đoàn đã quy định các khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là : Chi phí nguyên vật liệu chính, phụ, chi phí động lực mua ngoài. Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được căn cứ vào các chứng từ xuất kho để tính ra giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp dùng và căn cứ vào đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định để tập hợp.
Những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chỉ liên qua đến 1 đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán tập hợp vào các đối tượng tiến hành theo phương pháp trực tiếp: Căn cứ vào chứng từ gốc để tiến hành phân loại tập hợp trực tiếp những chi phí đó cho các đối tượng trực tiếp sử dụng. Đối với những chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng hạch toán mà không thể tập hợp trực tiếp cho đối tượng được thì Công ty tiến hành phân bổ gián tiếp cho các đối tượng theo một tỷ lệ cố định .
Nguyên vật liệu trực tiếp của công ty rất phong phú về chủng loại mỗi loại có tính năng, tác dụng khác nhau trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
a) Kế toán nguyên vật liệu chính:
ở công ty nguyên vật liệu chính dùng cho sản xuất gồm:
- Giấy, bìa các loại: Giấy Couches,s, giấy Đài Loan, giấy Bãi Bằng, Tan Mai, Singapore, Malaysia..., Bìa cát tông, xanh, trắng... Tổng số có hơn 23 loại giấy và bìa có quy cách, kích cỡ khác nhau.
- Mực in gồm: Mực đen Nhật, mực vàng Đức, mực xanh Trung Quốc, mực đỏ Hồng Kông..
Do có nhiều chủng loại khác nhau nên công ty đã phân chia nguyên vật liệu một cách chi tiết để từ đó nhận biết được số hiện có và tình hình biến động của chúng. Cụ thể ta có bẳng sau:
STT
Danh điểm
Tên Vật Tư
Đơn vị
Đơn giá
1521
Giấy in
1
1521 – 0001
Giấy cuộn Liên Xô
Kg
2
1521 – 0002
Giấy cuộn Thuỵ Điển
Kg
3
1521 – 0003
Giấy cuộn Tân Mai
Kg
4
1521 – 0004
Giấy cuộn Bãi bằng
Kg
.................
...
1522
Mực in
1
1522 – 0001
Mực đen Đức
Kg
2
1522 – 0002
Mức đen Trung Quốc
Kg
3
1522 – 0003
Mức đen Nhật
Kg
4
1522 –0004
Mực xanh Hồng Kông
Kg
Sau khi hợp đồng với khách hàng, phòng điều độ sản xuất vật tư viết phiếu xản xuất phân xưởng trực tiếp có nhiệm vụ sản xuất
Ví dụ: trích hợp đồng số 35 tháng 5 năm 2009
-Tên ấn phẩm
: Báo thiếu niên tiền phong
- Số ấn phẩm
: 28
- Số lượng
: 25.000 từ
- Khổ
: 20 x28cm
- Loại giấy
: Giấy Bãi Bằng
- Ruột
: 2 màu
- In bìa
: Nhiều mầu
- Đơn giá
: 800đ/tờ
- Thành tiền
20.000.000đ
Sau khi nhận hợp đồng số 35, phòng điều độ sản xuất vật tư sẽ viết phiếu sản xuất ứng với hợp đồng trên.
trích: phiếu sản xuất số 40 - tháng 2 năm 2009
Tên khách hàng: Toà soạn Báo thiếu niên tiền phong
Giấy in: Giấy Bãi Bằng
Số lượng xuất
75g/m2 80 x 112 cm
SLC: 1.000(kg)
Bìa: Nhiều màu
% máy: 50(kg)
Ruột: 2 màu
Cộng: 1.020(kg)
Phân xưởng sau khi nhận được phiếu sản xuất số 48 thì tiến hành sản xuất theo phiếu đó. Để sản xuất theo phiếu số 48 thì phân xưởng sẽ đề nghị xin lĩnh vật tư. Tại phòng điều độ sản xuất vật tư sẽ xuất kho theo phiếu.
Biểu số 1:
Cty cổ phần In Công Đoàn
Phiếu xuất kho
Số: .................
167 Tây Sơn – Hà Nội
ngày 02/05/2009
Nợ Tk 621
Có 152 (1521)
Họ tên người nhận: Nguyễn Mạnh Hùng- Phân xưởng in
Lý do xuất kho: In báo
Xuất tại kho: Chị An
STT
Tiền nhãn hiệu quy cách
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Giấy Bãi Bằng
0004
Kg
1.050
8.000
8.400.000
Cộng
1.050
8.400.000
Xuất ngày 02/05/2009
Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho
Biểu số 2:
Cty cổ phần In Công Đoàn
Phiếu xuất kho
Số: .................
167 Tây Sơn – Hà Nội
ngày 02/05/2009
Nợ Tk 621
Có 152 (1522)
Họ tên người nhận: Nguyễn Mạnh Hùng- Pxin
Lý do xuất kho: In báo
Xuất tại kho: Anh Minh
STT
Tên nhãn hiệu quy cách, phẩm chất VT
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Mực đen Đức
0001
Kg
50
28.000
1.400.000
2
Mựcxanh Hồng Kông
0004
Kg
40
26.000
1.040.000
3
Mực vàng Đức
0005
Kg
20
29.000
580.000
4
Mực đỏ Nhật
008
Kg
10
27.500
275.000
5
Mực sen Mỹ
009
Kg
10
30.500
305.000
Cộng
3.600.000
Xuất ngày 02/02/2000
Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho
Đơn giá ghi trong phiếu xuất kho được tính theo phương pháp bình quân gia quyền. Cuối tháng kế toán sẽ ghi số liệu tính được vào phiếu xuất kho.
Đơn giá thực tế bình quân
=
Giá thực tế vật
liệu tồn ĐK
+
Giá thực tế vật
liệu nhập TK
Số lượng vật
liệu tồn ĐK
+
Số lượng vật
liệu nhập TK
Giá thực tế xuất kho = Số lượng VL xuất kho x Đơn giá TT bình quân
Việc xuất NVL chính được tiến hành xuất cho từng ca và cuối tháng tổng hợp tất cả các phiếu xuất kho vào bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại. Sau đó vào chứng từ ghi sổ chi phí NVL trực tiếp Nhà in hạch toán vào TK 621, mở chi tiết cho từng phân xưởng trên cơ sở phiếu xuất kho thực tế và đơn giá cụ thể Nhà in tiến hành lập bảng phân bổ NVL, công cụ dụng cụ.
Biểu số 3:
Bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ
Tháng 05 năm 2009
STT
Ghi có TK
Ghi nợ TK
TK 152
TK 153
TK 1521
TK 1522
TK 1523
Cộng TK 152
1
TK 621 Chi phí NVL trực tiếp
1.956.889.200
838.666.800
19.689.000
2.815.245.000
- Phân xưởng chữ ảnh vi tính
293.533.380
125.800.020
1.262.000
420.595.400
- Phân xưởng chế bản
97.844.460
41.933.340
2.890.000
142.667.800
- Phân xưởng in
1.565.511.360
670.933.440
15.537.000
2.251.981.800
2
TK 627: Chi phí sản xuất chung
11.317.000
42.641.000
53.958.000
4.003.924
- Phân xưởng ảnh vi tính
3.960.950
14.924.350
18.885.300
1.405.635
- Phân xưởng chế bản
2.263.400
8.528.200
10.791.600
1.801.916
- Phân xưởng in
5.092.650
19.188.450
24.281.100
1.384.000
3
TK 642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
3.071.000
3.071.000
4
TK: Chi phí trả trước
12.720.000
12.720.000
Cộng
1.968.206.200
838.666.800
78.121.000
2.884.994.000
5.387.928
Người lập Kế toán trưởng
Trong tháng 5 năm 2009 theo phiếu xuất kho nguyên vật liệu chính trực tiếp và căn cứ vào bảng phân bổ thì chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp để in trong tháng là 2.815.245.000 đồng. Trong đó chi phí về giấy là 1.956.889.200 đồng và về mực là 838.666.888 đồng.
Kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ với định khoản như sau:
Nợ TK 621: 2.884.994.000
Chi tiết: PX in : 2.251.981.800
PX chế bản: 142.667.800
PX chữ ảnh vi tính: 420.595.400
Có TK 152: 2.815.245.000
Chi tiết TK 1521: 1.956.889.200
TK 1522: 838.666.800
Sau đó căn cứ vào chứng từ ghi sổ số 07 và 06 để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, cuối cùng là ghi vào sổ cái TK 621 (biểu 01)
Chứng từ ghi sổ
Cty cổ phần in Công Đoàn
Số 06
167 Tây Sơn – Hà Nội
Ngày 28/05/2009
ĐVT: Đồng
Chứng từ
diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
- Xuất NVL cho phân xưởng chữ ảnh vi tính
621
1521
293.533.380
- Xuất NVL giấy cho phân xưởng chế bản
621
1521
97.800.460
- Xuất NVL cho phân xưởng in
621
1521
1.565.511.360
Cộng
1.956.889.200
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Chứng từ ghi sổ
Cty cổ phần In Công Đoàn
Số 07
167 Tây Sơn – Hà Nội
Ngày 28/05/2009
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
- Xuất NVL cho phân xưởng chữ ảnh vi tính
621
1522
125.800.020
- Xuất NVL giấy cho phân xưởng chế bản
621
1522
41.933.390
- Xuất NVL cho phân xưởng in
621
1522
376.933.440
Cộng
838.666.800
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
b) Chi phí vật liệu phụ
Vật liệu phụ dùng vào sản xuất ở Công ty bao gồm nhiều loại khác nhau như: Dây đay, hồ dán, dầu thông, bông gòn, bản nhôm, phim...cũng như vật liệu chính, công ty phải mua vật liệu phụ ở bên ngoài và mua đến đâu dùng hết đến đó dự trữ là rất ít. Giá thực tế của vật liệu phụ cũng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền, việc hạch toán chi phí cũng được tiến hành căn cứ vào số lượng xuất dùng hàng ngày, sau đó được tập hợp trên bảng tổng hợp chứng từ gốc và bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ cho đối tượng sử dụng cuối tháng được lên chứng từ ghi sổ tiến hành như trình tự trên.
Biểu số 4:
Cty cổ phần In Công Đoàn
Phiếu xuất kho
Số: .................
167 Tây Sơn – Hà Nội
ngày 02/05/2009
Nợ Tk 621
Có 152 (1523)
Họ tên người nhận: Nguyễn Mạnh Hùng- Pxin
Lý do xuất kho: In báo
stt
Tên nhãn hiệu quy cách, phẩm chất VT
Mã số
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Hồ dán
Kg
15.000
120.000
2
Dây đay
Kg
6.000
120.000
3
Dung dịch tẩy bẩn
Lít
20.000
300.000
Cộng
540.000
Xuất ngày 02/05/2009
Phụ trách kế toán Người nhận Thủ kho
Chứng từ ghi sổ
Cty cổ phần In Công Đoàn
Số 09
167 Tây Sơn – Hà Nội
Ngày 28/05/2009
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
- Xuất NVL cho phân xưởng chữ ảnh vi tính
621
1523
1.262.000
- Xuất NVL giấy cho phân xưởng chế bản
621
1523
2.890.000
- Xuất NVL cho phân xưởng in
621
1523
15.537.000
Cộng
19.689.000
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Trong tháng 5/2009 tập hợp chi phí vật liệu phụ dùng cho sản xuất là 19.689.000. trong đó phân xưởng in là 15.537.000đ, phân xưởng chế bản là 2.890.000đ và phân xưởng chữ ảnh vi tính là 1.262.000đ. Được định khoản chứng từ số 9 theo định khoản:
Nợ TK 621: 19.689.000
Phân xưởng chữ ảnh vi tính: 1.262.000
Phân xưởng chế bản: 2.890.000
Phân xưởng in: 15.537.000
Có TK: 152(1523): 19.689.000
Đối với 1 số vật liệu xuất dùng có tính chất tham gia sản xuất nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm như: Cao su OPSET, nỉ bọc ống lôin....có giá trị không lớn lắm công ty hạch toán vào TK 142 (1421) để phân bổ dần trong chi phí sản xuất kinh doanh các tháng theo bút toán ghi sổ tổng hợp.
Xuất kho vật liệu: (Số cao su OPSET xuất trong tháng 5/2009)
Nợ TK 142 (1421): 12.720.000
Có Tk 152 (1523): 12.720.000
Phân bổ giá trị NVL vào chi phí sản xuất theo tỷ lệ 50% giá trị thực của vật liệu xuất kho.
Nợ TK 621 (chi tiết phân xưởng in): 6.360.000
Có TK 142 : 6.360.000
Chứng từ ghi sổ
Cty cổ phần In Công Đoàn
Số 08
167 Tây Sơn
Ngày 28/05/2009
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
- Phân bổ NVL vào chi phí sản xuất kinh doanh
621
142
6.360.000
Cộng
6.360.000
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
Khi vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm không dùng hết sẽ tiến hành nhập lại kho và kế toán ghi:
Nợ TK 15
Có TK 621
Cuối tháng 5/2009 kế toán tiến hành kê khai lại số vật liệu chính (mực và giấy )xuất dùng cho sản xuất không hết ở từng phân xưởng:
Phân xưởng chữ ảnh vi tính: 12.750.820
Phân xưởng chế bản: 3.565.380
Phân xưởng in: 60.295.700
Căn cứ vào số liệu trên kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ số 11 theo:
Nợ TK 152: 76.431.900
Có TK 621: 76.431.900
Chi tiết: Phân xưởng ảnh: 12.510.820
Phân xưởng chế bản: 3.565.380
Phân xưởng in: 60.295.700
Chứng từ ghi sổ
Cty cổ phần In Công Đoàn
Số 11
167 Tây Sơn
Ngày 28/05/2009
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
- Nguyên vật liệu xuất dùng sản phẩm không hết nhập lại kho
152
621 PX chữ ảnh
12.570.820
621 PX chế bản
3.5655.380
621 PX in
60.295.700
Cộng
76.431.900
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
c) Chi phí nhiên liệu vật liệu mua ngoài
Công ty đã sử dụng năng lượng điện của Công ty Điện lực Hà Nội do chi nhánh điện Đống Đa cung cấp. Chi phí sử dụng điện thế sản xuất được tính trên tổng nguyên liệu tiêu hao thực tế với giá của sở điện lực bán. Khi nhận được giấy báo tiền điện, công ty đề nghị ngân hàng chuyển thanh toán số tiền ghi trê hoá đơn cho chi nhánh điện và kế toán căn cứ vào giấy báo nợ của Ngân hàng và hoá đơn tiền điện để tập hợp chi phí này và giấy báo nợ của Ngân hàng và hoá đơn tiền diện để tập hợp chi phí naỳ tiến hành phân bổ cho các đối tượng sử dụng.
Trích: Bảng phân bổ tiền điện sử dụng trong tháng 05/2009
ĐVT : đồng
STT
Đối tượng sử dụng
Phân xưởng in
Phân xưởng chế bản
Phân xưởng chữ ảnh vi tính
Quản lý doanh nghiệp
Nội dung
Phân bổ tiền điện cho các đối tượng
68.456.207
10.808.875
4.509.698
6.513.720
Ngày 28/05/2009
Người lập Kế toán trưởng
Việc hạch toán tiền điện của công ty hiện nay chưa đúng vì chi phí nhiên liệu động lực mua ngoài lại hạch toán vào chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 621 (bao gồm cả thuế GTGT đầu vào)
Có TK 112 (tổng số tiền thanh toán)
Với số tiền trên kế toán vào chứng từ ghi sổ theo định khoản)
Nợ TK 621 : 83.768.780
PX in: 68.456.207
PX chế bản: 10.808.875
PX chữ ảnh vi tính: 4.503.720
Nợ TK 642 : 6.513.720
Có TK 112 : 90.282.500
Và chi phí sử dụng điện cho sản xuất chế tạo sản phẩm được ghi chép vào chứng từ ghi sổ số 10 kế toán ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, căn cứ vào chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ cái của TK liên quan (TK 621)
Chứng từ ghi sổ
Cty cổ phần In Công Đoàn
Số 10
167 Tây Sơn – Hà Nội
Ngày 28/05/2009
ĐVT: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
- Phân bổ tiền tiện cho các đối tượng sử dụng
- 621 PX in
112
68.456.207
- 621 PX chế bản
112
10.808.815
- 621 PX chữ ảnh vi tính
112
4.503.698
- 642
112
6.513.720
Cộng
90.282.500
Kèm theo..... chứng từ gốc
Người lập Kế toán trưởng
2.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
ở công ty chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: Lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp có tính chất lương v
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26619.doc