Chuyên đề Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

LỜI NÓI ĐẦU .1

Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI.2

1. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.2

1.1. Dự án đầu tư.2

1.1.1.Hoạt động đầu tư theo dự án.2

1.1.2. Khái niệm, đặc trưng và công dụng của dự án đầu tư.2

1.1.3. Chu kỳ của một dự án đầu tư.3

1.2. Thẩm định dự án đầu tư.4

1.2.1. Ý nghĩa và sự cần thiết của thẩm định dự án đầu tư.4

1.2.2. Nguyên tắc thẩm định dự án đầu tư.5

1.2.3. Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư.5

1.2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư.6

2. THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.8

2.1. Mục đích thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại .8

2.2. Yêu cầu thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại .10

2.3. Căn cứ thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại .10

2.4. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.11

2.4.1. Thẩm định khía cạnh pháp lý của dự án.12

2.4.2. Thẩm định nội dung thị trường dự án đầu tư.13

2.4.3. Thẩm định khía cạnh tài chính của dự án.14

2.4.4. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án.19

2.5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại.20

2.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự .20

2.5.2. Phương pháp phân tích so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. .20

2.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy.20

2.5.4. Phương pháp triệt tiêu rủi ro.21

2.5.5. Phương pháp dự báo.21

Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN

HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.22

1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN

HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM.22

1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.22

1.2. Những kết quả trong hoạt động kinh doanh của NHNT Việt Nam.23

1.3. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHNTVN trong thời gian qua.25

2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNTVN.25

2.1. Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư tại NHNT Việt Nam.25

2.1.1. Căn cứ pháp lý.25

2.1.2. Căn cứ đề xuất cho vay đầu tư dự án.27

2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.27

2.3. Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.32

2.3.1. Đề xuất cho vay dự án đầu tư .33

2.3.2. Thẩm định rủi ro độc lập.35

2.3.3. Phê duyệt cho vay dự án đầu tư.36

2.3.4. Ký kết hợp đồng – Ghi nhập và giám sát dữ liệu trên hệ thống – Lưu giữ hồ sơ tín dụng

an toàn.36

3. ĐÁNH GIÁ HOẠT` ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNTVN.38

3.1. Những kết quả đạt được.38

3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.39

Chương III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT

LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG

VIỆT NAM .41

1. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUY TRÌNH, NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.41

2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CÔNG NGHỆ - KỸ THUẬT THU THẬP VÀ XỬ LÝ

THÔNG TIN.41

3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN CỦA CÁN BỘ THẨM ĐỊNH .42

4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ TỔ CHỨC ĐIỀU HÀNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.42

5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ PHƯƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH.43

6. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC MARKETING, QUẢNG BÁ HÌNH ẢNH VÀ SẢN PHẨM CỦA NGÂN HÀNG.43

7. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ TÀI SẢN BẢO ĐẢM CHO CÁC KHOẢN VAY TRUNG DÀI HẠN VÀ CHẤT LƯỢNG ĐỊNH GIÁ CŨNG NHƯ QUẢN LÝ TÀI SẢN BẢO ĐẢM TRONG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN. .44

8. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHÁC.45

KẾT LUẬN.46

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

 

 

doc50 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2961 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ồm dòng chi phí và dòng lợi ích. - Dòng chi phí: Bao gồm tất cả các khoản chi phí bỏ ra trong suốt quá trình kể từ khi bắt đầu bỏ vốn cho đến khi kết thúc dự án. - Dòng lợi ích: Trong phân tích tài chính, lợi ích của dự án sẽ bằng với doanh thu của dự án từ công việc kinh doanh sản phẩm hoặc dịch vụ. Trên cơ sở dòng tiền ròng của dự án (chênh lệch giữa khoản thu và khoản chi), chúng ta xác định được dòng tiền sau thuế = dòng tiền trước thuế - dòng thuế. Sử dụng dòng tiền sau thuế của dự án để tính các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của dự án. 2.4.3.3. Phân tích các chỉ tiêu tài chính của dự án: 2.4.3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp. - Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay: Hệ số này phải lớn hơn hoặc bằng 1. Dự án có triển vọng thì hệ số này có thể nhỏ hơn 1. - Tỷ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư: Phải lớn hơn hoặc bằng 50%. Dự án có triển vọng thì tỷ trọng này có thể là 40%. 2.4.3.3.2. Các chỉ tiêu lợi nhuận thuần, thu nhập thuần của dự án. - Chỉ tiêu lợi nhuận thuần (Wi): Được tính cho từng năm hoặc từng giai đoạn hoạt động của đời dự án. Wi=Oi - Ci Oi: Doanh thu thuần năm i Ci : Chi phí năm i - Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV): Thu nhập thuần của dự án tại một thời điểm là chênh lệch giữa tổng các khoản thu và tổng các khoản chi phí của cả đời dự án đã được đưa về cùng một thời điểm đó. NPV=-C0 + Bt: Dòng tiền vào năm thứ t của dự án. Ct : Dòng tiền ra năm thứ t của dự án. n : Số năm hoạt động của dự án. r : Tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho dự án. Tỷ suất lợi nhuận vốn đầu tư hay còn gọi là hệ số hoàn vốn (RR): Phản ánh lợi nhuận thu được từng năm nếu tính trên một đơn vị vốn đầu tư hoặc phản ánh mức độ thu hồi vốn đầu tư ban đầu nhờ lợi nhuận thu được hàng năm. RRi = WiPV / Ivo WiPV: Lợi nhuận thuần thu được năm i tính theo mặt bằng hiện tại (thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động) Ivo: Vốn đầu tư tại thời điểm dự án bắt đầu đi vào hoạt động. 2.4.3.3.3. Tỷ số lợi ích chi phí (R). Tỷ số lợi ích – chi phí được tính băng tỉ số giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra của dự án. R= Bt: Doanh thu hay lợi ích năm i Ct: Chi phí năm i Dự án chỉ được chấp nhận khi R ≥ 1. Ngược lại khi R ≤ 1 dự án bị bác bỏ. Chỉ tiêu thường sử dụng để xếp các dự án độc lập theo nguyên tắc dự án có R lớn nhất sẽ được chọn. Tuy nhiên sử dụng chỉ tiêu này tới sai lầm khi lựa chọn các dự án loại trừ nhau và các dự án có quy mô khác nhau. 2.4.3.3.4. Thời gian thu hồi vốn đầu tư (T). Thời gian thu hồi vốn đầu tư là thời gian caafn thiết mà dự án cần hoạt động để thu hồi đủ số vốn đầu tư ban đầu. Nó chính là khoảng thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận thuần hoặc tổng lợi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm. 2.4.3.3.5. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR). Là lãi suất tại đó giá trị hiện tại của lợi ích bằng giá trị hiện tại của chi phí, hay nói cách khác giá trị hiện tại ròng của dự án bằng không. NPV== 0 IRR : là tỷ suất hoàn vốn nội bộ cần tìm. Bt :là dòng tiền vào năm t của dự án. Ct :Dòng tiền ra năm t của dự án. n : Số năm hoạt động của dự án. Dùng nội suy toán học để tính IRR: Chọn r1, r2 sao cho NPV1 > 0 còn NPV2 < 0 IRR= r1 + Để đạt được độ chính xác cao cần chọn r1, r2 sao cho NPV1, NPV2 gần bằng không thông thường ta chọn (r2-r1) < 5%. Nguyên tắc đánh giá dự án: - Nếu các dự án độc lập thì dự án được chọn là dự án có IRR >= chi phí vốn. - Nếu dự án loại trừ nhau thì dự án đươc chọn là dự án có IRR >=chi phí vốn và IRR lớn. Ưu điểm: Có thể tính toán được chỉ dựa vào các số liệu của dự án mà không cần số liệu về chi phí cơ hội của vốn (tỉ lệ chiết khấu) Nhược điểm: - Cho biết lợi nhuận tương đối, bỏ qua giá trị tuyệt đối, nên có thể chọn các dự án có khả năng sinh lời cao nhưng lợi nhuận tạo ra thấp. - Việc xếp hạng các dự án không phù hợp với mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận của các cổ đông. - Việc tính toán tương đối phức tạp. - Không đề cập đến quy mô và độ lớn của các dự án. - Không xác định được một tỉ suất nội bộ trong trường hợp biến dạng của đồng tiền thay đổi nhiều lần từ âm sang dương hoặc từ dương sang âm, vì có rất nhiều lời giải thích khi tính toán IRR. Nói chung các chỉ tiêu trên dựa trên số liệu từ bảng dự tính tài chính, các chỉ số sẽ được so sánh giữa các năm để thấy được tình hình biến động tài chính của dự án và so sánh được với các tiêu chuẩn định mức của ngành, với các dự án cùng loại đang hoạt động để thấy được sự hợp lý của các chỉ tiêu và khả năng chấp nhận dự án của ngân hàng. 2.4.3.4. Đánh giá độ an toàn về tài chính của dự án đầu tư: Đây là một căn cứ quan trọng để đánh giá tính khả thi về tài chính của dự án. Độ an toàn về mặt tài chính của dự án được thể hiện trong các mặt sau: - An toàn về nguồn vốn: Cần chú ý đến các vấn đề sau: + Các nguồn vốn huy động phải được đảm bảo không chỉ đủ về số lượng mà còn phù hợp về tiến độ cần bỏ vốn. + Tính đảm bảo về pháp lý và cơ sở thực tiễn của các nguồn vốn huy động. + Xem xét các điều kiện cho vay vốn, hình thức thanh toán và trả nợ vốn. - An toàn về khả năng thanh toán nghĩa vụ tài chính ngắn hạn và khả năng trả nợ: Được thể hiện qua chỉ tiêu: Tỷ lệ giữa tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn (còn được gọi là tỷ lệ khả năng thanh toán hiện hành) = Tài sản lưu động / Nợ ngắn hạn. Đối với các dự án vay vốn đề đầu tư cần phải xem xét khả năng trả nợ. Khả năng trả nợ của dự án được đánh giá trên cơ sở nguồn thu và nợ (nợ gốc và lãi) phải trả hàng năm của dự án. Việc xem xét này được thể hiện thông qua bảng cân đối thu chi và tỷ số khả năng trả nợ của dự án: Tỷ số khả năng trả nợ của dự án = nguồn nợ hàng năm của dự án / nợ phải trả hàng năm (gốc và lãi) Nguồn trả nợ hàng năm của dự án gồm lợi nhuận (sau khi trừ thuế thu nhập), khấu hao cơ bản và lãi phải trả hàng năm. Nợ phải trả hàng năm của dự án do người vay quyết định có thể theo mức đều đặn hàng năm hoặc có thể là trả nợ gốc đều trong một số năm, lãi trả hàng năm tính trên số vốn vay còn lại, có thể trả nợ theo mức thay đổi hàng năm. Khả năng trả nợ của dự án đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án, đồng thời cũng là chỉ tiêu được các ngân hàng thương mại đặc biệt quan tâm và coi là một trong các tiêu chuẩn để chấp nhận cung cấp tín dụng cho dự án hay không. 2.4.4. Thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án. Ngân hàng là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ. Khi các doanh nghiệp nộp hồ sơ xin vay kèm báo cáo nghiên cứu khả thi, có thể chứa đựng nhiều thông số kỹ thuật, máy móc chuyên ngành không thuộc chuyên môn của cán bộ thẩm định dự án tại ngân hàng. Trong trường hợp đó, các ngân hàng thương mại có thể tiến hành thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án theo cách: - Thuê chuyên gia thuộc ngành, lĩnh vực hoạt động của dự án đánh giá. Việc này có thể đòi hỏi chi phí cao. - Tìm hiểu thông tin thông qua các cơ quan quản lý ngành mà doanh nghiệp hoạt động hoặc Tổng cục Đo lường chất lượng để xác minh. Khi thẩm định khía cạnh kỹ thuật của dự án đầu tư đòi hỏi cán bộ thẩm định phải có kiến thức chuyên môn của riêng mình về chuyên ngành cần thẩm định nhằm đưa ra những đánh giá chính xác, bảo đảm tính an toàn và hiệu quả trong công tác thẩm định. 2.5. Phương pháp thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại. 2.5.1. Phương pháp thẩm định theo trình tự: Thẩm định tổng quát: Là việc xem xét khái quát, phát hiện các vấn đề hợp lý hay chưa hợp lý. Thẩm định tổng quát cho phép hình dung khái quát dự án, hiểu rõ quy mô, tầm quan trọng của dự án, có thể đưa ra những nhận định tổng quát về dự án. Tuy nhiên thẩm định tổng quát ít khi phát hiện những sai sót cần bác bỏ. Thẩm định chi tiết: Được tiến hành sau thẩm định tổng quát. Đây là thẩm định tỉ mỉ, chi tiết, đi sâu vào từng nội dung của dự án. Trong từng nội dung thẩm định, đều có những ý kiến nhận xét, kết luận về sự đồng ý hay bác bỏ, về chấp nhận hay sửa đổi. Nếu một số nội dung cơ bản của dự án bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án mà không cần đi vào thẩm định toàn bộ các nội dung tiếp theo. 2.5.2. Phương pháp phân tích so sánh các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. So sánh các chỉ tiêu nhằm đánh giá tính hợp lý và tính ưu việt của dự án để có sự đánh giá đúng khi thẩm định dự án. So sánh các chỉ tiêu trong trường hợp sau: Tiêu chuẩn thiết kế, xây dựng, các tiêu chuẩn về công trình do pháp luật quy định. Tiêu chuẩn về khoa học, công nghệ, thiết bị trong quan hệ chiến lược đầu tư công nghệ quốc gia, quốc tế. Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án mà thị trường đòi hỏi. Cần chú ý trường hợp có nhiều chỉ tiêu của dự án, tùy từng loại dự án có thể lựa chọn ra những chỉ tiêu quan trọng, cơ bản để xem xét kỹ. Điều đó giúp cho người thẩm định đi đúng trọng tâm, rút ngắn được thời gian mà vẫn đáp ứng được yêu cầu chất lượng của công tác thẩm định. 2.5.3. Phương pháp phân tích độ nhạy Phân tích độ nhạy là phân tích mức độ nhạy cảm của dự án đối với sự biến động của các yếu tố có liên quan, đặc biệt là các chỉ tiêu hiệu quả tài chính. Phương pháp này giúp chủ đầu tư biết dự án nhạy cảm với các yếu tố nào hay yếu tố nào gây nên sự thay đổi nhiều nhất của chỉ tiêu hiệu quả xem xét, để từ đó có biện pháp quản lý chúng trong quá trình thực hiện dự án. Ngoài ra phân tích độ nhạy còn giúp chủ đầu tư lựa chọn những dự án có độ an toàn cao cho những kết quả dự tính cũng như đánh giá được tính vững chắc của các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. 2.5.4. Phương pháp triệt tiêu rủi ro Trong quá trình thực hiện dự án luôn xuất hiện nhiều khả năng xảy ra rủi ro. Rủi ro thường được phân ra làm 2 giai đoạn: Giai đoạn thực hiện dự án và giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động. Mỗi loại rủi ro đều có phương pháp xử lý nhất định, nó tùy thuộc vào từng nội dung thẩm định, nguồn số liệu đầu tư xây dựng công trình, thông tin thu thập được của dự án. Một số rủi ro đã được quy định bắt buộc phải có biện pháp xử lý như đấu thầu, bảo hiểm xây dựng, bảo lãnh hợp đồng,… 2.5.5. Phương pháp dự báo Nội dung của phương pháp này là sử dụng các số liệu điều tra thống kê và vận dụng các phương pháp dự báo thích hợp để kiểm tra cung cầu về sản phẩm của dự án, về giá cả sản phẩm, thiết bị, nguyên vật liệu,… ảnh hưởng trực tiếp đến tính khả thi của dự án. Các phương pháp dự báo thường dung là phương pháp ngoại suy thống kê, mô hình hồi quy tương quan, sử dụng hệ số co giãn của cầu… CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Ngày 01 tháng 04 năm 1963, NHNT chính thức được thành lập theo Quyết định số 115/CP do Hội đồng Chính phủ ban hành ngày 30 tháng 10 năm 1962 trên cơ sở tách ra từ Cục quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Trung ương (nay là NHNN VN). Theo Quyết định nói trên, NHNT đóng vai trò là ngân hàng chuyên doanh đầu tiên và duy nhất của Việt Nam tại thời điểm đó hoạt động trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại bao gồm cho vay tài trợ xuất nhập khẩu và các dịch vụ kinh tế đối ngoại khác (vận tải, bảo hiểm...), thanh toán quốc tế, kinh doanh ngoại hối, quản lý vốn ngoại tệ gửi tại các ngân hàng nước ngoài, làm đại lý cho Chính phủ trong các quan hệ thanh toán, vay nợ, viện trợ với các nước xã hội chủ nghĩa (cũ)... Ngoài ra, NHNT còn tham mưu cho Ban lãnh đạo NHNN về các chính sách quản lý ngoại tệ, vàng bạc, quản lý quỹ ngoại tệ của Nhà nước và về quan hệ với Ngân hàng Trung ương các nước, các Tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế. Ngày 21 tháng 09 năm 1996, được sự ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, Thống đốc NHNN đã ký Quyết định số 286/QĐ-NH5 về việc thành lập lại NHNT VN theo mô hình Tổng công ty 90, 91 được quy định tại Quyết định số 90/QĐ-TTg ngày 07 tháng 03 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ. Ngày 26/9/2007, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1289/QĐ-TTg phê duyệt phương án cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank). Theo đó, hình thức cổ phần hóa của Vietcombank giữ nguyên vốn nhà nước hiện có, phát hành cổ phiếu thu hút thêm vốn theo nguyên tắc Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối của Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (NHTMCPNT) qua nhiều giai đoạn với tỷ lệ vốn Nhà nước giảm dần nhưng không thấp hơn 51% vốn điều lệ. Ngày 27/12/2007, Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM chính thức công bố kết quả cuối cùng của phiên đấu giá cổ phần NHNT. Tổng số 97,5 triệu cổ phần Vietcombank chào bán đã được bán hết. Tổng giá trị cổ phần bán được là 10.516.320.430.000 đồng. Và theo chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ, cổ phiếu Vietcombank sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam vào tháng 6/2008, đánh dấu một bước phát triển mới của NHNT. Trải qua 45 năm xây dựng và trưởng thành, tính đến thời điểm cuối năm 2006, NHNT đã phát triển lớn mạnh theo mô hình ngân hàng đa năng với 1 Sở Giao dịch, 58 Chi nhánh, 87 Phòng Giao dịch và 4 Công ty con trực thuộc trên toàn quốc (Công ty liên doanh quản lý quỹ đầu tư VCBF, Công ty Thuê mua tài chính Vietcombank Leaco; Công ty chứng khoán Vietcombank Securities,...) 2 Văn phòng đại diện (tại Pháp và Singapore) và 1 Công ty con tại nước ngoài (Công ty tài chính Vinafico tại Hồng Kông), với đội ngũ cán bộ gần 6.500 người. Ngoài ra, NHNT còn tham gia góp vốn, liên doanh liên kết với các đơn vị trong và ngoài nước trong nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau như kinh doanh bảo hiểm, bất động sản, quỹ đầu tư... Tổng tài sản của NHNT tại thời điểm cuối năm 2006 lên tới xấp xỉ 170 nghìn tỷ VND (tương đương 10,4 tỷ USD), tổng dư nợ đạt gần 68 nghìn tỷ VND (4,25 tỷ USD), vốn chủ sở hữu đạt hơn 11.127 tỷ VND, đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 8% theo chuẩn quốc tế (theo báo cáo kết quả kinh doanh 2006). 1.2. Một số kết quả trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 1.2.1. Huy động vốn. Theo báo cáo kết quả kinh doanh 2006 (đã được kiểm toán), Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã thu hút 155.750 tỷ đồng từ thị trường trong năm 2006, tăng 24% so với năm 2005. Trong đó, vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư là 119.779 tỷ đồng, chiếm 77% tổng vốn huy động, tăng 9.3% so với năm 2005. Vốn huy động từ thị trường liên ngân hàng chiếm 23%, tăng 124,4% so với năm 2005. Cơ cấu vốn VNĐ/ngoại tệ trong tổng vốn huy động trên 2 thị trường đã chuyển biến dần trong các năm qua và hiện ở mức 46%/54%. Tỷ lệ này đã được cân bằng dần qua các năm, từ mức 41,8%/58,2% năm 2005 và 39,2%/60,8% vào cuối năm 2004, phản ánh xu hướng chú trọng hơn đến thu hút nguồn vốn nội tệ của Ngân hàng. Tỷ trọng vốn có kỳ hạn của các tổ chức kinh tế và dân cư chiếm 54,7% so với vốn huy động từ thị trường I, tăng so với mức 45,5% của năm 2005. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng Ngoại thương tại thời điểm cuối năm 2006 đạt 11.127 tỷ đồng, tăng 32,2% so với năm 2005, chủ yếu từ nguồn lợi nhuận để lại. Vốn chủ sở hữu của Ngân hàng được bổ sung them 1.374 tỷ đồng thông qua phát hành trái phiếu tăng vốn trong tháng 12/2005, có quyền ưu tiên chuyển đổi thành cổ phiếu khi Ngân hàng Ngoại thương phát hành cổ phiếu ra công chúng. Việc tăng đáng kể vốn chủ sở hữu trong năm qua đã góp phần cải thiện tỷ lệ an toàn vốn của Ngân hàng Ngoại thương từ 9,57% năm 2005 lên 12,28% vào cuối năm 2006. 1.2.2. Hoạt động tín dụng. Ngân hàng Ngoại thương đã triển khai mô hình tín dụng mới theo tư vấn của Dự án Hỗ trợ kỹ thuật do Chính phủ Hà Lan tài trợ thông qua Ngân hàng Thế giới trong toàn hệ thống từ tháng 8/2006. Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng và quản lý nợ được nang cao, đồng thời công tác khách hàng và phát triển kinh doanh được chuyên biệt hóa với bộ phận chuyên trách quan hệ khách hàng. Sự thay đổi về tư duy quản lý, phương thức quản trị rủi ro và chiến lược cạnh tranh, phát triển khách hàng là bước chuẩn bị cần thiết cho công cuộc cổ phần hóa và tiền đề vững chắc cho sự phát triển bền vững trong tiến trình hội nhập của Ngân hàng Ngoại thương. Tăng trưởng tín dụng có chọn lọc và các biện pháp tăng cường quản lý rủi ro tín dụng được đặc biệt chú trọng để củng cố và nâng cao chất lượng danh mục cho vay của Ngân hàng. Theo Báo cáo kết quả kinh doanh 2006 của VCB, tính đến 31/12/2006, tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng đạt 67.743 tỷ đồng, tăng 11% so với cuối năm 2005. Với chiến lược tăng trưởng tín dụng thận trọng, chất lượng tín dụng của Ngân hàng Ngoại thương tiếp tục được cải thiện với tỷ lệ nợ quá hạn tiếp tục giảm xuống 1,19% so với tổng dư nợ, thấp hơn nhiều so với tỷ lệ 1,88% của năm 2005 và tỷ lệ nợ xấu giảm xuống còn 2,66%. 1.2.3. Các hoạt động khác. Với thế mạnh hàng đầu trong thanh toán quốc tế và mạng lưới các ngân hàng đại lý rộng khắp toàn cầu, mặc dù phải đương đầu với sức ép cạnh tranh ngày càng gia tăng từ các ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng Ngoại thương tiếp tục duy trì vị trí số 1 vững chắc trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu với doanh số 22,8 tỷ USD, tăng 8,6% so với năm 2005, chiếm 27% thị phần cả nước. Hoạt động thanh toán liên ngân hàng đã có thay đổi đặc biệt với việc Ngân hàng Ngoại thương trở thành trung tâm xử lý giao dịch thanh toán điện tử của các ngân hàng tại Việt Nam giao dịch qua Vietcombank thông qua sản phẩm chủ đạo VCB-MONEY. Kênh VCB-MONEY cung cấp tới 97% dịch vụ thanh toán điện tử của các khách hàng định chế tài chính và doanh nghiệp giao dịch qua Vietcombank. Hoạt động kinh doanh thẻ của Ngân hàng Ngoại thương cũng liên tục tăng trưởng với tổng số thẻ Connect 24 lên tới 1,5 triệu thẻ, tổng doanh số thanh toán thẻ quốc tế năm 2006 tăng 22,8% so với năm 2005. Tổng số máy ATM tính đến hết 2006 là 705 máy. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của NHNT đã tiếp tục giữ vững vị trí đầu bảng trong số các ngân hàng thương mại của Việt Nam. Trong năm 2006, NHNT đã 2 lần điều chỉnh lãi suất huy động USD. Doanh số mua bán ngoại tệ trong nước đạt 19 tỷ USD, doanh số mua bán ngoại tệ nước ngoài đạt 11,2 tỷ USD (2006). Với gần 20 triệu đô la đầu tư cho công nghệ thông tin hàng năm và khoảng 200 cán bộ IT/quản lý các đề án công nghệ hiện đại, Vietcombank luôn đảm bảo nền tảng công nghệ thông tin giữ vai trò cốt lõi trong quá trình chuyển đổi mô thức quản trị kinh doanh, phát triển sản phẩm dịch vụ ngân hàng tiên tiến và nâng cao chất lượng của các sản phẩm hiện có. Trong những năm qua các khách hàng của Vietcombank đã chứng kiến sự phát triển toàn diện trong hoạt động kinh doanh của Vietcombank mà trong đó sự phát triển công nghệ tin học và các hình thức thanh toán điện tử là một nhân tố quan trọng góp phần không nhỏ vào những thành tựu chung này. Trong những năm tới, Vietcombank sẽ tiếp tục đầu tư hợp lý vào lĩnh vực công nghệ thông tin nhằm cung ứng các sản phẩm dịch vụ hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, khẳng định vai trò tiên phong trong đẩy mạnh và phát triển thương mại điện tử tại Việt Nam. 1.3. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại NHNTVN trong thời gian qua. Trong những năm gần đây, quy mô tín dụng trung và dài hạn của NHNT VN có xu hướng tăng lên, nguyên nhân là do ngân hàng đã có những chính sách hợp lý trong việc đầu tư vào các dự án và đã đem lại nhiều lợi nhuận. Đặc biệt khi Việt Nam gia nhập WTO tạo ra một sân chơi mới cho thị trường tài chính, mở rộng tài trợ cho các dự án đầu tư trong nước lẫn quốc tế. Điều này đã dần trở thành một chính sách phù hợp để tăng trưởng tín dụng của VCB. Hiện nay, số lượng các dự án được cho vay đã tăng trưởng cao, dư nợ ngày một tăng qua các năm. Nhưng điều quan trọng nhất đó là công tác thẩm định dự án đã được nâng cao chất lượng thể hiện qua chỉ tiêu nợ quá hạn của khu vực dự án chiếm tỷ trọng rất thấp (trên dưới 1% so với tổng dư nợ). Phòng đầu tư dự án của Ngân hàng Ngoại thương đã đảm nhận hoạt động này một cách có hiệu quả. 2. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NHNTVN 2.1. Căn cứ tiến hành thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. 2.1.1. Căn cứ pháp lý: Hoạt động thẩm định dự án đầu tư của NHNT tuân theo sự điều chỉnh bằng các chủ trương, chính sách, văn bản pháp luật của Nhà nước và các quy định chung của NHNT. Cụ thể bao gồm: Các văn bản pháp luật chung của Nhà nước: - Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam được Quốc hội khóa X, kì họp thứ 2 thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/10/1998 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan. - Luật các tổ chức tín dụng ngày 12/12/1997, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tin dụng ngày 15/6/2004 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan. - Luật Đầu tư do Quốc hội thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan. - Luật Doanh nghiệp được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 8 thông qua, có hiệu lực từ ngày 01/07/2006. - Quyết định số 1467/2001/QĐ-NHNN ngày 21/11/2001 của Thống đốc NHNN về Điều lệ Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc NHNN về Quy chế cho vay đối với khách hàng. Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005 của Thống đốc NHNN (sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN. Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 của Thống đốc NHNN (sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành theo Quyết định 127/2005/QĐ-NHNN ngày 3/2/2005). Nghị quyết số 56/2006/QH11 do Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 9 thông qua về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006 – 2010. Các văn bản khác có liên quan. Các văn bản về chính sách TD của Ngân hàng Ngoại thương: Quyết định số 407/QĐ-NHNT-HĐQT ngày 29/03/2002 của Hội đồng quản trị NHNT về Quy chế cho vay đối với khách hàng. Quyết định số 133/QĐ-NHNT ngày 31/12/2001 của Tổng giám đốc VCB quy định khu vực đầu tư của chi nhánh VCB. Quyết định số 19/QĐ-NHNT ngày 05/02/2002 của Tổng giám đốc VCB quy định khu vực đầu tư chi nhánh VCB. Quyết định số 30/QĐ-NHNT ngày 29/03/2002 của Tổng giám đốc VCB về việc xác định Giới hạn TD đối với khách hàng. Quyết định số 100/QĐ-NHNT ngày 12/06/2002 của Tổng giám đốc VCB về điều chỉnh thẩm quyền duyệt Giới hạn TD. Quyết định số 49/QĐ-NHNT ngày 12/04/2002 của Tổng giám đốc VCB về hạn mức phán quyết trong 1 lần cho vay dự án đầu tư, cấp bảo lãnh và mở LC miễn ký quỹ. Quyết định số 90/QĐ-NHNT.QLTD ngày 26/05/2006 của Tổng giám đốc VCB về việc ban hành Quy trình TD đối với khách hàng là doanh nghiệp. Các văn bản khác có liên quan. 2.1.2. Căn cứ đề xuất cho vay đầu tư dự án: Căn cứ đề xuất cho vay đầu tư dự án bao gồm các văn bản sau đây: Văn bản pháp lý về tư cách pháp nhân, về năng lực tài chính của chủ đầu tư (giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh, báo cáo tài chính và kế hoạch kinh doanh của chủ đầu tư). Văn bản đề nghị cấp tín dụng của chủ đầu tư. Hồ sơ dự án đầu tư. Bao gồm dự án đầu tư (báo cáo nghiên cứu khả thi), văn bản thuyết minh dự án, thiết kế cơ sở và các giấy tờ khác có liên quan (giấy phép đầu tư, giấy phép xuất, nhập khẩu,,...). Thông tin phản ánh quan hệ giao dịch của chủ đầu tư đối với NHNT và các TCTD khác. Thông tin về tài sản bảo đảm (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và nhà ở, giấy chứng nhận quyền sở hữu máy móc thiết bị, xe cộ...). 2.2. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Đối với Ngân hàng Ngoại thương nói riêng và toàn hệ thống ngân hàng nói chung, thẩm định dự án đầu tư có vai trò rất quan trọng trong quá trình quyết định đến khả năng cho vay hay không cho vay dự án đầu tư, quyết định đến hiệu quả của khoản vay và hiệu quả của hoạt động tín dụng. Quy trình thẩm định đầu tư dự án của Ngân hàng Ngoại thương được xây dựng trên cơ sở “Quy trình tín dụng đối với khách hàng là doanh nghiệp” do Tổng giám đốc NHNT ban hành. Quy trình này đảm bảo tính thống nhất, khoa học, khả năng kiểm soát, hạn chế và phân tán rủi ro trong hoạt động đầu tư dự án của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Sơ đồ 2: Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại NHNT VN PHÒNG TIẾP NHẬN HỒ SƠ, TÌM HIỂU NHU CẦU VAY VỐN CỦA CHỦ ĐẦU TƯ THU THẬP THÔNG TIN ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ VỀ KHOẢN ĐỀ XUẤT CHO VAY LẬP BÁO CÁO ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG TRÌNH TR/PHÓ PHÒNG QHKH DUYỆT KÝ TIẾP NHẬN HỒ SƠ ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG 1 THẢO LUẬN VỀ SỰ PHÙ HỢP CỦA ĐỀ XUẤT TÍN DỤNG QUAN HỆ KHÁCH HÀNG PHÒNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN PHÒNG QUẢN LÝ NỢ PHÒNG 1 NHẬN & KIỂM TRA TÍNH ĐẦY ĐỦ CỦA HỒ SƠ ĐỀ XUẤT CHO VAY DỰ ÁN PHÙ HỢP VỚI CÁC CS, QĐ HIỆN HÀNH CHO ĐIỂM TÍN DỤNG & PHÂN LOẠI KHÁCH HÀNG THẨM ĐỊNH CHI TIẾT LẬP BÁO CÁO THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TRÌNH TR/PHÓ PHÒNG ĐTDA DUYỆT KÝ 2 QUAN HỆ KHÁCH HÀNG PHÒNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN PHÒNG QUẢN LÝ NỢ Hoặc Có Không 2 CB THẨM ĐỊNH LẬP BIÊN BẢN HỌP HĐTD /THÔNG BÁO PHÊ DUYỆT GĐ/PGĐ QLRR GĐ/PGĐ QHKH HĐTD CƠ SỞ THUỘC PHÊ DUYỆT CỦA TW? PHÒNG QHKH TW ĐỀ XUẤT LẦN 2 PHÒNG ĐTDA TW THẨM ĐỊNH DỰ ÁN LẦN 2 P.TGĐ QLRR P.TGĐ QHKH HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ HĐTD TW CB THẨM ĐỊNH TW LẬP THÔNG BÁO PHÊ DUYỆT CẤP TÍN DỤNG (NẾU CÓ) CBKH LẬP THÔNG BÁO TÁC NGHIỆP (TRƯỜNG HỢP GHTD) CB THẨM ĐỊNH RÀ SOÁT THÔNG BÁO TÁC NGHIỆP - NHẬP DỮ LIỆU - NHẬN & LƯU GIỮ HỒ SƠ CẤP PHÊ DUYỆT CÓ THẨM QUYỀN PHÒNG QHKH PHÒNG ĐẦU TƯ DỰ ÁN PHÒNG QUẢN LÝ NỢ Đối với các chi nhánh của NHNT không có phòng Đầu tư dự án: Quy trình thẩm định dự án đầu tư được thực hiện theo các bước sau: Bước 1: Đ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12079.doc
Tài liệu liên quan