Với tình hình hoạt động của doanh nghiệp, mục đích của đầu tư là nhằm nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm gạch ngói nung các loại của xí nghiệp gạch ngói Cầu Họ. Trong điều kiện công nghiệp hoá của các đơn vị cùng ngành sản xuất thì việc đầu tư mở rộng đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm là một nhu cầu cần thiết. Đây là một bước ngoặt đáng kể trong phương hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quyết định phê duyệt dự án khả thi của Uỷ ban nhân dân tĩnh Hà Tĩnh, doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu tư đồng bộ dây chuyền lò nung tuynel (hệ 1) và đầu tư cải tạo dây chuyền cũ hệ EG5 (hệ 2) để nâng công suất lên 15 triệu viên năm.
Tổng vốn đầu tư được duyệt là 6.690 triệu đồng
+Xây lắp: 3.357 triệu đồng
+Thiết bị: 2.815 triệu đồng
+KTCB khác: 518 triệu đồng
Doanh nghiệp dự kiến thi công công trình hoàn thành vào tháng 6 năm 2009, và vay vốn ngân hàng để quyết toán đưa công trình vào sử dụng.
Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp là :
Vốn vay ngân hàng 6.600 triệu đồng
Vốn tự có 90 triệu đồng
67 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1835 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Tĩnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hiệu qủa tài chính của dự án:
Hiệu quả tài chính của dự án được phản ánh ở doanh thu của dự án, khả năng trả nợ của dự án, thời hạn thu hồi vốn, khả năng sinh lời của dự án. Tuỳ thuộc vào dự án mà cán bộ tín dụng sử dụng những chỉ tiêu tài chính cho phù hợp. Những chỉ tiêu mà Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh sử dụng trong việc đánh giá hiệu quả của dự án bao gồm: NPV, IRR, lợi nhuận sau thuế, khấu hao tài sản, các khoản tài chính hợp lý khác, thời gian hoàn trả vốn vay.
Thẩm định điều kiện an toàn vốn vay
+ Trong trường hợp thế chấp bằng chính dự án về nguyên tắc NH NN&PTNT HÀ TĨNH có thể chấp thuận, nhưng cần xác định rõ giá trị tài sản và cơ sở pháp lý để NH có thể phát mãi được tài sản và tiền phát mại có thể đủ để trả nợ vay.
+ Xác định giá trị tài sản thế chấp
Giá trị tài sản bao gồm hai phần là phần vật chất và phần phi vật chất. Phần vật chất gồm tổng giá trị mua các thiết bị lẻ, giá phụ tùng thay thế kèm theo, giá trị tài sản vật chất tính theo giá CIF. Phần phi vật chất như chi phí đào tạo, chuyển giao công nghệ, chi phí hoa hồng, lãi vay…không được tính là giá trị bảo đảm vay vốn vì khi phát mại thì phần phi vật chất không bán được.
+ Yêu cầu cơ sở pháp lý :
Đối với doanh nghiệp Nhà nước, phải có văn bản cam kết thế chấp các tài sản của doanh nghiệp bao gồm các tài sản đã đang và sẽ đầu tư vào công trình. Có các giấy tờ, văn bản cần thiết chứng minh quyền sở hữu hợp pháp tài sản thế chấp như giấy giao đất, giấy phép xây dựng đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Kết luận
+ Nếu rõ ý kiến đề nghị đồng ý hay từ chối cho vay của cán bộ tín dụng
+ Ghi ý kiến của trưởng phòng tín dụng, đồng ý hay từ chối cho vay.
+ Ý kiến quyết định của Giám đốc CN
Bảng 5 : Số dự án thẩm định cho vay ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh
Năm
2007
2008
2009
Số dự án thẩm định
32
30
40
Số dự án cho vay
30
25
38
Da tự tìm kiếm
23
17
28
Da theo KHNN
7
8
10
5.Ví dụ cụ thể về công tác thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định dự án đầu tư ở Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh
Dự án: Đầu tư thiết bộ đồng bộ lò nung sấy Tuynel của xí nghiệp gạch ngói Cầu Họ xã Cẩm Hưng huyện Cẩm xuyên
A. Tóm lược dự án và hồ sơ vay vốn:
Mục đích đầu tư: Đầu tư thiết bị công nghệ đồng bộ lò nung sấy Tuynel để nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm gạch ngói nung các loại của xí nghiệp gạch ngói Cầu Họ
Tổng vốn đầu tư theo luận chứng kinh tế kỹ thuật được duyệt là: 6.690 triệu đồng trong đó:
Vay ngân hàng là : 6.600 triệu đồng.
Vốn tự có : 90 triệu đồng.
Địa điểm xây dựng: Xã Cẩm Hưng, Huyện Cẩm Xuyên Tĩnh Hà Tĩnh
Cơ quan chủ quản: Sở xây dựng-tĩnh Hà Tĩnh
Thời hạn xin vay 7 năm 4 tháng (88 tháng)
Lãi xuất xin vay là 0.81% tháng
Đây là một dự án lớn đã được tĩnh Hà Tĩnh thông qua và giao cho Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh tiến hành thẩm định để cho vay và theo dõi quá trình cho vay.
Hồ sơ vay của doanh nghiệp bao gồm :
Đơn đề nghị vay vốn
Báo cáo nghiên cứu khả thi.
Quyết định thành lập doanh nghiệp.
Báo cáo quyết toán năm 2007 duyệt quyết toán năm 2007, quyết toán 2008,2009 và quý 1 năm 2010
Văn bản phê duyệt kết quả đầu thầu xây lắp và thiết bị của Sở kế hoạch và Đầu tư Hà Tĩnh
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Tĩnh tiến hành thẩm định dự án cho vay theo quy trình tín dụng và quy trình thẩm định của ngân hàng.
B. Điều tra về doanh nghiệp:
ÞVề tư cách pháp nhân:
Xí nghiệp gạch ngói Cầu Họ là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Sở xây dựng tĩnh Hà Tĩnh .
Địa chỉ: Xã Cẩm Hưng,huyện Cẩm Xuyên tĩnh Hà Tĩnh .
Chức năng chủ yếu là : sản xuất gạch ngói nung và không nung 010903
Nhận xét của ngân hàng là : doanh nghiệp đã đáp ứng được các yêu cầu về tư cách pháp lý của ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Þ Về năng lực tài chính và uy tín của khách hàng:
Về quan hệ giao dịch của doanh nghiệp: doanh nghiệp mở tài khoản tiền gửi và tài khoản vay VNĐ tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn huyện Cẩm Xuyên. Hoạt động của xí nghiệp nhìn chung là tốt với số dư nợ nhỏ, tối đa là dưới 400 triệu đồng.
Về nhân sự: ban giam đốc có trình độ năng lực chuyên môn kinh tế. Tổng số cán bộ công nhân viên là 132 người với tuổi bình quân là 40. Nguồn nhân công lao động phổ thông được khai thác tại chỗ là chủ yếu.
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp: với chức năng chuyên sản xuất các loại gạch ngói nung trên dây chuyền lò đứng thủ công. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp là gạch đặc. Do nét đặc trưng của sản phẩm và do doanh nghiệp trực thuộc sở nên xí nghiệp được các đơn vị có nhu cầu tiêu thụ bao tiêu tới 80 đến 90% sản phẩm sản xuất.
Đặc điểm tài chính của doanh nghiêp trong những năm qua hầu như không có sự thay đổi lớn. Doanh nghiệp không có sự đầu tư nâng cấp cho tài sản cố định. Nguồn vốn chủ sở hữu không được bổ sung hoặc cấp thêm. Doanh nghiệp có tỷ lệ trích khấu hao thấp do cơ sở vật chất kỹ thuật nhỏ bé, máy móc kỹ thuật cũ kỹ lạc hậu.
Bảng 6: Vốn và tài sản của doanh nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2007
2008
2009
Quý 1/2010
Nguồn vốn: Vốn lưu động
466
466
466
466
Vốn cố định
421
421
421
421
Tài sản cố định: Nguyên giá
882
882
914
914
Giá trị còn lại
260
210
246
235
Hao mòn luỹ kế
621
672
668
679
Tỷ lệ trích khấu hao
5.8%
5.7%
6.4%
1.2%
Qua bảng số liệu xét thấy cơ cấu vốn của doanh nghiệp chưa được cân đối. Trung bình của ngành tỷ lệ TSCĐ/TSLĐ là 40 : 45/ 50:60% tại doanh nghiệp tỷ lệ này là 10:13/87: 90%.
Khái quát tài chính của doanh nghiệp trong những năm qua như sau:
Bảng 7 : Cân đối tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Khoản mục
2007
2008
2009
Quý I/2010
Tài sản
A.Tài sản lưu động
1.412
1.507
1.659
1.661
1.Tiền
96
96
186
109
2.Đầu tư tài chính ngắn hạn
-
-
-
-
3.Các khoản phải thu
124
357
536
679
+Phải thu khách hàng
96
312
495
512
+Trả trước cho người bán
27
36
31
159
+Phải thu khác
1
9
10
8
4.Hàng tồn kho
1.191
1.053
935
871
5.Tài sản lưu động khác
1
1
2
1
B.Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
217
175
214
206
1.Tài sản cố định hữu hình
217
175
205
196
2.Đầu tư tài chính dài hạn
-
-
-
-
Tổng tài sản
1.629
1.681
1.873
1.867
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
774
855
982
1.004
I/Nợ ngắn hạn
774
855
982
1.004
1.Vay ngắn hạn
20
-
293
373
2.Phải trả người bán
252
200
218
145
3.Phải trả người mua
220
228
236
261
4.Thuế và các khoản phải nộp
108
145
92
111
5.Phải trả công nhân viên
35
21
63
18
II/Nợ dài hạn
-
-
-
-
Vay dài hạn
-
-
-
-
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
855
827
891
863
1.Nguồn vốn kinh doanh
740
740
740
740
2.Lãi chưa phân phối
46
2
-
-2
3.Các quỹ xí nghiệp
69
85
151
124
Cộng nguồn vốn
1.629
1.681
1.873
1.867
Tình hình tài chính của doanh nghiệp cho thấy nợ ngắn hạn của doanh nghiệp có chiều hướng gia tăng chủ yếu là vay ngắn hạn. Nhu cầu của doanh nghiệp là ngắn hạn chưa đầu tư chiều sâu để nâng cao hiệu quả sản xuất.
Các khoản phải thu của khách hàng có chiều hướng gia tăng trong khi các khoản phải trả người bán thì vẫn giữ nguyên. Như vậy nguồn vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng tại chỗ khách hàng, không đưa vào kinh doanh được. Các khoản nợ chủ yếu là của khách hàng mua gạch chưa thanh toán hết hoặc thanh toán luân phiên.
Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu tăng chủ yếu do doanh nghiệp tăng nguồn vốn lưu động vay ngắn hạn.
Bảng 8: Một số chỉ tiêu đặc trưng về tài chính doanh nghiệp
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
2007
2008
2009
Quí I
2010
1
Tỷ lệ nợ phải trả/tổng tài sản
%
47.5
50.9
52.4
53.8
2
Nợ phải trả /vốn chủ sở hữu
Lần
90.5
103.3
110.2
116.3
3
Vòng quay vốn cố định
-
5.4
8.9
10.4
2.1
4
Vòng quay tổng vốn
-
0.71
0.93
1.1
0.2
5
Tỷ trọng TSCĐ/tổng tài sản
%
13.3
10.3
11
11
6
Tỷ trọng TSLĐ/ tổng tài sản
-
86.7
89.7
89
89
7
Tỷ lệ lãi gộp/doanh thu
-
4.7
7.6
10.4
5.3
8
Tỷ suất lợi nhuận ròng/vốn KD
-
8.2
0.8
9.3
-0.27
9
Tỷ suất lợi nhuận ròng/tổng vốn
-
3.7
0.36
3.7
0.1
10
Tỷ số tự tài trợ(vốn SH/tổng TS)
-
52.5
49.2
47.6
46.2
Doanh nghiệp cũng đã thực hiện nghĩa vụ với nhà nước nhưng chưa đầy đủ:
Khoản mục
1997
1998
Số phải nộp kỳ trước
142
145
Số phải nộp trong kỳ
49
43
Số đã nộp
46
96
Số còn phải nộp cuối kỳ
145
92
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có sự tăng trưởng những không cao:
Bảng 9: Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
1997
1998
1999
Quý 1
2010
Doanh thu
1.288
1.627
2.100
484
Các khoản giảm trừ
64
65
84
19
Doanh thu thuần
1.224
1.562
2.016
464
Giá vốn bán hàng
1.163
1.438
1.796
438
Chi phí bán hàng
-
28
31
10
Chi phí quản lý doanh nghiệp
-
222
228
63
Lợi tức gộp-
61
124
220
26
Lợi tức từ HĐKD
61
-126
-40
-47
Lợi tức từ HĐTC
-
132
133
45
Tổng lợi tức trước thuế
61
6
93
-2
Lợi tức chưa phân phối
6
-
2
-2
Quỹ xí nghiệp
Quỹ PTSX
64
114
80
114
Quỹ dự phòng
45
10
5
10
Quỹ phúc lợi
-
26
-
-
Về kết quả sản xuất kinh doanh: theo báo cáo của doanh nghiệp, số liệu quyết toán thì cứ một đồng vốn tạo ra được 5,4: 10,4 đồng doanh thu. Tuy nhiên nếu xét trên tổng nguồn vốn đầu tư thì 1 đồng vốn bỏ ra (không xét nguồn hình thành) thì chỉ tạo ra được 0,7:1,1 đồng doanh thu. Số liệu báo cáo cho thấy sản lượng và doanh thu của doanh nghiệp có sự tăng lên nhưng chưa cao. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là hình thức lò đứng cũ, lạc hậu nên sản phẩm hỏng chiếm tới 21% sản lượng đã ảnh hưởng nhiều đến doanh thu và lợi nhuận thu được.
Đặc điểm của doanh nghiệp là hàng tồn kho chủ yếu là nguyên vật liệu nên thường mua dự trữ đất vào thời điểm đầu năm và cuối năm. Nhu cầu vốn lưu động lớn. Kỳ thu nợ bị kéo dài so với năm trước, chứng tỏ vốn của doanh nghiệp ngày càng bị chiếm dụng nhiều hơn.
Nhìn chung doanh nghiêp có quy mô sản xuất nhỏ, lao động thủ công là chủ yếu, máy móc thiết bị tương đối lạc hậu, do đó có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào phương hướng nhiệm vụ kế hoạch năm 2009 và quy hoạch phát triển công nghệ vật liệu xây dựng thành phố Hà Tĩnh đến năm 2010, xí nghiệp gạch ngói Cầu Họ đã có dự án đầu tư dây chuyền công nghệ đồng bộ lò nung sấy Tuynel để nâng công suất chất lượng và chủng loại sản phẩm của xí nghiệp.
C. Thẩm định dự án đầu tư:
Với tình hình hoạt động của doanh nghiệp, mục đích của đầu tư là nhằm nâng cao công suất và chất lượng sản phẩm gạch ngói nung các loại của xí nghiệp gạch ngói Cầu Họ. Trong điều kiện công nghiệp hoá của các đơn vị cùng ngành sản xuất thì việc đầu tư mở rộng đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao chất lượng sản phẩm là một nhu cầu cần thiết. Đây là một bước ngoặt đáng kể trong phương hướng phát triển kinh doanh của doanh nghiệp. Theo quyết định phê duyệt dự án khả thi của Uỷ ban nhân dân tĩnh Hà Tĩnh, doanh nghiệp sẽ tiến hành đầu tư đồng bộ dây chuyền lò nung tuynel (hệ 1) và đầu tư cải tạo dây chuyền cũ hệ EG5 (hệ 2) để nâng công suất lên 15 triệu viên năm.
Tổng vốn đầu tư được duyệt là 6.690 triệu đồng
+Xây lắp: 3.357 triệu đồng
+Thiết bị: 2.815 triệu đồng
+KTCB khác: 518 triệu đồng
Doanh nghiệp dự kiến thi công công trình hoàn thành vào tháng 6 năm 2009, và vay vốn ngân hàng để quyết toán đưa công trình vào sử dụng.
Nguồn vốn đầu tư của doanh nghiệp là :
Vốn vay ngân hàng 6.600 triệu đồng
Vốn tự có 90 triệu đồng
1)Thẩm định tình hình thực hiện đầu tư:
Dự án được chia làm hai phần chính : xây lắp và thiết bị.
Xí nghiệp gạch ngói Cầu Họ đã thực hiện đầy đủ và chu đáo các quy định hiện hành trong quy chế quản lý xây dựng cơ bản của nhà nước.
Phần đấu thầu: toàn bộ khối lượng công việc của dự án được chia làm 2 gói thầu theo quyết định phê duyệt kế hoạch đấu thầu
Xây lắp: 3.414 triệu đồng
Thiết bị: 2.815 triệu đồng
Sở kế hoạch và đầu tư Hà Tĩnh ra quyết định số 79/QĐ-CN ngày 8/12/2009 phê duyệt kết quả đấu thầu với đơn vị nhận thầu là : Công Ty Xây Dựng số 5 sở XD-Hà Tĩnh
Sở kế hoạch đầu tư Hà Tĩnh cũng ra quyết định số 08/QĐ-CN phê duyệt kết quả đấu thầu:
+Mày đùn ép chân không ITALIA do Công ty XINCRATEIA đảm nhận cung cấp với giá là : 116.500 USD
+Thiết bị lò nung và hầm sấy còn lại và hệ thống đo đếm nhiệt độ độ ẩm do Công ty cơ khí lắp đặt thiết bị chuyên ngành cung cấp với giá nhận thầu là : 190.417 triệu đồng.
+Máy biến áp 560 KVA giao chủ đầu tư ký trực tiếp với ngành điện lực 140 triệu đã tiến hành ký hợp đồng với Công ty điện lực.
Như vậy doanh nghiệp đã thực hiện đầy đủ các thủ tục chuẩn bị đầu tư và thủ tục đầu thầu theo đúng tinh thần của Nghị định 42, 43 CP của chính phủ ngày 16/7/96, hồ sơ đầy đủ hợp lệ.
2)Thẩm định tính khả thi của dự án:
Sản phẩm của dự án bao gồm:
Tên sản phẩm
Độ rỗng
Kích thước
1.Gạch xây
Gạch đặc loại A
Gạch 02 lỗ dọc
30%
220x105x60
Gạch cách âm các loại
35 : 40%
220x105x60
2. Sản phẩm mỏng
Gạch lá men
200x200x15
Gạch men rỗng
30%
200x200x90
Ngói các loại
Địa điểm xây dựng: tại xí nghiệp gạch ngói Cầu Họ. Nhìn chung địa điểm xây dựng có đường giao thông thuận tiện cho việc cung cấp nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm - trên trục đường quốc lộ 1A
Công suất thiết kế:
Hệ máy 1: 13 triệu viên/năm
Hệ máy 2: 5,6 triệu viên/năm
Nguyên liệu và nguồn cung cấp: nguyên liệu chính để sản xuất gạch là đất. Đất mua về sẽ qua thời gian ủ là từ 03 đến 06 tháng mới được đưa vào sử dụng. Nguồn cung cấp đất chủ yếu từ lượng hiện có của xí nghiệp bao gồm:
+Từ mặt bằng hiện có của xí nghiệp: 74%
+Khai thác cải tạo hồ trong huyện Cẩm Xuyên 26%
Nguyên liệu phụ như than xí nghiệp mua chủ yếu của Công ty khoáng sản than Hà Tĩnh Ngoài ra còn có nguyên liệu phụ trợ khác như điện nước, dầu ủi...Nhìn chung nguồn nguyên liệu sẵn có tương đối dồi dào, dễ mua và ít có biến động về giá cả.
Nguồn nhân lực: tổng số xí nghiệp có 132 người trong danh sách lương. Hiện nay xí nghiệp đã tuyển thêm 60 công nhân lao động phổ thông. Số người này đang được xí nghiệp đào tạo tay nghề tại chỗ. Nguồn nhân lực được huy động chủ yếu tại địa phương. Xí nghiệp dự tính số người cho dự án là 145 người. Trong đó bộ phận gián tiếp là 16 người, trực tiếp sản xuất là 129 người.
Thẩm định mặt sản phẩm thị trường của dự án:
Sản phẩm của dự án bao gồm các sản phẩm gạch xây dựng và các sản phẩm gạch mỏng. Khi mùa mưa đến lượng sản phẩm tiêu thụ có xu hướng tiêu thụ chậm sẽ gây ra hàng tồn kho lớn, làm giảm tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp. Để khắc phục nhược điểm này doanh nghiệp đầu tư máy đùn ép chân không của ý để có thể đa dạng hoá sản phẩm với công suất lò vừa phải nằm trong khả năng tiêu thụ hiện có của doanh nghiệp.
Gạch là một nguyên vật liệu không thể thiếu trong xây dựng. Với nhu cầu ngày càng tăng về phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị, khu nhà ở... thì việc tiêu thụ sản phẩm gạch chất lượng cao là khả quan trong tương lai. Hiện tại Xí nghiệp có một lượng khách hàng truyền thống như Công ty xây dựng số 2, số 5, Công ty XD hạ tầng đô thị, Công ty XD dân dụng...thường xuyên tiêu thụ đến 70% sản lượng sản phẩm. Theo ý kiến chủ quan của đơn vị thì doanh nghiệp có thể là bên cung cấp sản phẩm cho các đơn vị có nhu cầu của Sở. Ngoài ra doanh nghiệp còn bán lẻ, hoặc bán cho các đại lý tư nhân. Theo dự báo của Bộ XD thì nhu cầu xây dựng của thành phố cần từ 400-500 triệu viên/năm. Khả năng cung ứng gạch lò Tuynel trên địa bàn Thành Phố Hà Tĩnh là 200 triệu viên chưa kể các nguồn cung cấp từ các tỉnh lân cận như Quãng Bình ,Nghệ An. Với công suất 10 triệu viên/năm và có lợi thế về vị trí nên xí nghiệp có thuận lợi hơn trong tiêu thụ so với các xí nghiệp gạch khác cùng trong Sở nghiệp. Bên cạnh đó Sở XD còn có công văn chính thức hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm cho xí nghiệp gạch ngói Cầu Họ.
. Tóm lại thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án là tương đối vững chắc trên cơ sở hợp đồng tiêu thụ và khả năng cung cấp cho các đại lý, tư nhân. tuy nhiên trong cơ chế thị trường thì chất lượng sản phẩm vẫn là yếu tố quyết định.
3) Hiệu quả kinh tế của dự án:
a) Định mức tiêu hao nguyên vật liệu:
Căn cứ thuyết minh nguồn đất và khả năng thực tế của xí nghiệp, tham khảo kết quả hội nghị đánh giá hiệu qủa đầu tư công nghệ sản xuất gạch ngói nung bằng lò Tuynel và định mức tiêu hao nguyên vật liệu của xí nghiệp gạch khác, so sánh với định mức tiêu hao của các đơn vị thuộc Bộ xây dựng, Chi nhánh Cẩm Xuyên lấy tỷ lệ 74% đất khai thác tại chỗ với giá 8000đ/m3 , 26% đất mua ngoài với giá bình quân 15500đ/m3.
Chi phí của dự án được xác định như sau:
Bảng 11: Chi phí nguyên vật liệu
Tính trên 1000 sản phẩm
Loại
Tiêu hao
Đơn giá
Thành tiền
Đất sản xuất -m3
1,3
9.950
12.935
Than - kg
145
240
34.800
Điện - kw
3,5
810
30.375
Nguyên liệu phụ
2000
Cộng
80.110
Căn cứ theo quy định của nhà nước và tình hình thực tế tại xí nghiệp, tỷ lệ khấu hao tài sản cố định tại xí nghiệp được xác định như sau:
Bảng 12: Khấu hao tài sản cố định bình quân năm
Tên tài sản
Nguyên giá
Tỷ lệ trích
Số khấu hao
Tài sản có
761.781.375
5.5%
42.000.000
Tài sản vay: Thiết bị
2.815.000.000
12.5%
351.875.000
Nhà xưởng
3.357.000.000
10%
335.700.000
Cộng
729.575.000
b) Chi phí nhân công:
Với nguồn nhân lực dành cho dự án chi phí lương của dự án được xác định bao gồm:
Bảng 13: Chi phí lương của dự án
Đơn vị: Đồng
Bộ phận
Lương
Số người
Lương tháng
Lương năm
I/Quản lý
Ban giám đốc
550.000
02
1.100.000
13.200.000
Nghiệp vụ và quản lý
300.000
14
4.200.000
50.400.000
II/Bộ phận trực tiếp sản xuất
Kỹ thuật
300.000
04
1.200.000
14.400.000
Lao động phổ thông
294.000
125
36.750.000
441.000.000
Tổng lương
145
43.250.000
519.000.000
Thực tế ngày công lao động tại xí nghiệp từ 250 đến 280 ngày/ năm. Số ca làm việc: 02 ca/ ngày. Số giờ máy hữu ích: 5 giờ/ca
c) Nhu cầu vốn lưu động bình quân năm:
Nhu cầu vốn lưu động bình quân năm được xác định với sản lượng sản xuất là 10.000.000, vốn tự có và coi như tự có là 1.090.000.000, vòng quay vốn lưu động năm 2 vòng.
Nhu cầu cho dự trữ: +nguyên liệu: 250.000.000
+bán thành phẩm: 180.000.000
+thành phẩm: 200.000.000
cộng: 630.000.000
Chi phí SCTX 4% khấu hao: 29.000.000
Chi phí chung 5% doanh thu: 165.000.000
Nhu cầu vay vốn lưu động được xác định:
10000 x 80,110 + 519 + 29 + 165 + 630 - 1.090
=
2
=527.050.000đ
lãi phải trả là : 548.000.000*1.15%*12 = 72.732.900
Chi phí của dự án được tổng hợp
Chi phí nguyên vật liệu = sản lượng * đơn giá
Chi phí nhân công = tiền lương + BHXH &KPCĐ
Lãi vay được tính với lãi suất 0.81%/tháng
Chi phí chung = 5% * doanh thu
Bảng 14 : Dự tính chi phí sản xuất của dự án:
Đơn vị: 1000
TT
Khoản mục
Công suất thiết kế
10.000
11.000
12.000
13.000
1
Chi phí NVL
801.100
881.210
961.320
1.041.430
2
Chi phí nhân công
617.610
617.610
617.610
617.610
3
Khấu hao
729.575
729.575
729.575
729.575
4
Tiền lãi ngân hàng
730.231
730.231
730.231
730.231
5
Chi phí chung
165.000
181.500
198.000
214.500
Tổng chi phí
3.043.516
3.140.126
3.236.736
3.333.346
Tổng chi phí trên một viên gạch chuẩn của xí nghiệp gạch ngói Cầu Họ trung bình là 275 đ/viên là cao hơn chi phí của các doanh nghiệp hiện tại đang sản xuất sản phẩm lò nung Tuynel là 253đ/viên. Tuy nhiên giá xuất xưởng của các doanh nghiệp là 320đ/viên là thấp hơn so với giá ban đầu dự tính của dự án, nhưng tính đến giá buôn thì cao hơn vì các doanh nghiệp này còn phải chịu phí vận chuyển trung bình là 20đ/viên.
Dựa trên những chi phí của sản xuất hiện có và khả năng khai thác công suất dây chuyền công nghệ thiết bị sẽ đầu tư, dự án được xác định trên một số giả thiết:
Vòng đời của dự án là 10 năm với tỷ suất chiết khấu là 12%
Năm đầu dự án chỉ sản xuất và tiêu thụ được 90% công suất thiết kế
Giá thành sản phẩm tính bình quân trên giá gạch 2 lỗ được xác định là 330đ/viên. Khi công suất tăng cao giá của sản phẩm có thể giảm xuống.
Doanh thu của dự án được xác định:
Doanh thu = sản lượng * đơn giá thành phẩm
Thuế doanh thu = doanh thu*4%
Doanh thu thuần = doanh thu- thuế doanh thu
Tổng lợi nhuận trước thuế = doanh thu thuần – tổng tổng chi phí
Tổng lợi nhuận sau thuế = tổng lợi nhuận trước thuế - thuế lợi nhuận (25%)
Hiệu quả kinh tế của dự án được thể hiện ở bảng kèm theo:
Bảng15 : Bảng tính hiệu quả kinh tế dự án
TT
Chỉ tiêu
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
Năm 8
Năm 9
Năm 10
1
Sản lượng sản xuất
10000
11000
11000
12000
13000
13000
13000
13000
13000
13000
2
Giá đơn vị (đồng)
330
330
330
330
330
300
300
290
290
290
3
Doanh thu
3300000
3630000
3630000
3960000
4290000
3900000
3900000
3770000
3770000
3770000
4
Thuế doanh thu 4%
132000
145200
145200
158400
171600
156000
156000
150800
150800
150800
5
Doanh thu thuần
3168000
3484800
3484800
3801600
4118400
3744000
3744000
3619200
3619200
3619200
6
Tổng chi phí
3053571
3056690
2923180
2914030
2885101
2667675
2528973
2649503
2282624
2282624
7
Chi phí NVL
801100
881210
881210
961320
1041430
1041430
1041430
1041430
1041430
1041430
8
Lương
519000
519000
519000
519000
519000
519000
519000
519000
519000
519000
9
Bảo hiểm 19%
98610
98610
98610
98610
98610
98610
98610
98610
98610
98610
10
Khấu hao TSCĐ
729575
729575
729575
729575
729575
687575
687575
687575
335700
335700
11
Sửa chữa lớn và SCTX (4% KH)
29183
29183
29183
29183
29183
27503
27503
27503
13428
13428
12
Chi phí chung (3%DT)
99000
108900
108900
118800
128700
117000
117000
113100
113100
113100
13
Chi phí tiêu thụ (2%DT)
66000
72600
72600
79200
85800
78000
78000
75400
75400
75400
14
Lãi ngân hàng
711103
617612
484102
378342
252803
98557
87314
86885
85956
85956
15
Nhu cầu vốn lưu động
527142
575447
575447
623752
672057
661467
661467
658217
651179
651179
16
Lãi ngắn hạn
69583
75959
75959
82335
88711
87314
87314
86885
85956
85956
Lãi dài hạn
641520
541654
408143
296007
164091
11243
-
-
-
-
Tổng lợi nhuận trước thuế
246429
573310
706820
1045970
1404899
1232325
1371027
1120497
1487376
1487376
Thuế lợi nhuận
61607
143327
176705
261492
351225
308081
342757
280124
371844
371844
Tổng lơi nhuận sau thuế
184822
429982
530115
784477
1053674
924244
1028270
840373
1115232
115532
Tỷ suất lợi nhuận/DT
7%
16%
19%
26%
33%
32%
35%
30%
39%
39%
Doanh thu + 50% khấu hao
549609
794770
894902
1149265
1418462
1268032
1372058
1184161
1283382
1263382
NPV=-776115000 IRR=9%
d) Khả năng trả nợ của dự án và kế hoạch trả nợ ngân hàng
Nguồn trả nợ của dự án được xác định trên lợi nhuận để lại, khấu hao và các nguồn hợp pháp của doanh nghiệp:
Bảng16 : Nguồn vốn trả nợ của dự án
Đơn vị : 1000
Khoản mục
Năm 1
Năm 2
Năm 3
Năm 4
Năm 5
Năm 6
Năm 7
P ròng 75%
138616
321981
387676
576457
775560
674803
749291
KHCB
729575
729575
729575
729575
729575
687575
687575
Nguồn khác
150000
150000
-
-
-
-
-
Tổng
1018191
1201556
1117251
1306032
1505135
1362378
1436866
Nguồn trả nợ bình quân từ dự án là 894.741.000
Thời gian trả nợ của dự án = Tổng vốn đầu tư / nguồn vốn trả nợ
= 6.600.000.000 / 894.741.000 = 7 năm
Thời hạn vay vốn: = Thời gian trả vốn + Thời gian lắp đặt chạy thử
= 7 năm + 4 tháng = 88 tháng
Kế hoạch trả nợ của dự án: trên cơ sở doanh số cho vay và nguồn trả nợ ngân hàng thì dự án có : tiền lãi của dự án được trả theo tháng, tiền gốc sẽ trả theo định kỳ quý như sau:
Bảng 17: Kế hoạch trả nợ của dự án
Thời gian
VNĐ
USD
Năm
Quý
Năm
Quý
2010
717.000.000
179.250.000
16.643
4.160,75
2011
717.000.000
179.250.000
16.643
4.160,75
2012
717.000.000
179.250.000
16.643
4.160,75
2013
717.000.000
179.250.000
16.643
4.160,75
2014
717.000.000
179.250.000
16.643
4.160,75
2015
717.000.000
179.250.000
16.643
4.160,75
2016
679.000.000
169.750.000
16.642
4.160,5
4) Rủi ro tiềm ẩn và hướng khắc phục:
Qua nghiên cứu tìm hiểu về doanh nghiệp và dự án xin vay vốn ngân hàng nhận thấy : doanh nghiệp không có nguồn hỗ trợ để trả nợ. Nguồn trả nợ của dự án phụ thuộc hoàn toàn vào nguồn khấu hao và lợi nhuận thu được từ dự án. Vì vậy việc tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò rất quan trọng. Nếu việc tiêu thụ thấp hơn tính hiệu quả dự án thì DN sẽ gặp phải khó khăn trong vấn đề trả nợ ngân hàng. Đây là dự án được đầu tư gần như toàn bộ (95%) bằng vốn vay Ngân hàng nên XN không được đầu tư song song hai dự án khác nhau trong thời gian vay vốn ngân hàng, cần tập trung đầu tư để dự án này thật sự đi vào hoạt động ổn định.
Ngân hàng đề nghị doanh nghiệp: thế chấp toàn bộ dây chuyền sản xuất gạch Tuynel cho Ngân hàng NN&PTNT Hà Tĩnh. Đồng thời doanh nghiệp phải mua bảo hiểm cho sản phẩm này.
Xét thấy dự án là một bước ngoặt đáng kể trong phương hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm. Sau khi đầu tư, doanh nghiệp sẽ quản lý, tận dụng và khai thác được triệt để, hiệu quả hơn nguồn đất được giao và nguồn nhân công có sẵn. Trên góc độ kinh tế thì hiệu quả dự án mang lại không ca
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 112247.doc