Chuyên đề Công tác thẩm định dự án đầu tư tại SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1

LỜI MỞ ĐẦU 2

Chương I 4

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 4

1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4

1.1.1 Khái niệm 4

1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại. 5

1.1.3. Phân loại ngân hàng thương mại 7

1.1.4. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại 9

1.2. DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 13

1.2.1. Dự án đầu tư 13

1.2.2. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng thương mại. 20

Chương II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 41

2.1. KHÁI QUÁT VỀ SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 41

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 41

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SeABank CN Hai Bà Trưng 44

2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng. 52

2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 56

2.2.1. Thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng 56

2.2.2. Nội dung thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng 58

2.2.3. Tình hình thẩm định tại Ngân hàng TMCP SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng: 66

2.2.4.Ví dụ cụ thể về công tác thẩm định dự án tài chính: 67

2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 73

2.3.1. Những thành tựu đã đạt được 73

2.3.2. Những tồn tại cần khắc phục. 76

Chương III MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 79

3.1. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU CỦA SEABANK TRONG THỜI GIAN TỚI. 79

3.2. NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU 80

3.2.1 Chú trọng đến việc tuyển chọn và đào tạo cán bộ thẩm định: 80

3.2.2. Xây dựng và hoàn thiện phương pháp thẩm định 80

3.2.3. Tìm hiểu và xây dựng hệ thống thông tin về khách hàng 81

3.2.4. Cố gắng rút ngắn thời gian thẩm định và đơn giản hoá thủ tục thẩm định. 82

3.2.5. Vấn đề thực hiện quy chế, cơ chế thẩm định dự án đầu tư: 82

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 83

3.3.1. Kiến nghị với Nhà nước, Chính phủ 83

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 83

3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP SeABank 84

KẾT LUẬN 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO 86

 

 

doc89 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1618 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác thẩm định dự án đầu tư tại SeABank chi nhánh Hai Bà Trưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của dự án và chủ đầu tư. - Rút kinh nghiệm và bài học để thực hiện các dự án được tốt hơn. - Tư vấn cho chủ đầu tư để hoàn thiện nội dung của dự án. 1.2.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng của công tác thẩm định. Thẩm định các chỉ tiêu tài chính của dự án Thẩm định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận hàng năm của dự án Việc xác định chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận phải tính riêng cho từng năm hoạt động của cả đời dự án. - Việc xác định chi phí sản xuất hàng năm gồm: Chi phí về nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng các bán thành phẩm và dịch vụ mua ngoài, chi tiền nước cho sản xuất, lương và bảo hiểm xã hội.... và các khoản khác. - Doanh thu hàng năm của dự án gồm: Doanh thu từ sản phẩm chính sản phẩm phụ, tiền thu từ việc cung cấp dịch vụ cho bên ngoài; các khoản tiền thu khác. Sau khi xác định được nguồn thu và nguồn chi trong kỳ, NH phải xác định dòng tiền ròng hàng năm của dự án theo công thức: NCFi = Bi - Ci Trong đó: Bi là các nguồn thu năm thứ (i) Ci là các nguồn chi năm thứ (i) NCFi là dòng tiền ròng hàng năm của dự án năm thứ (i). Trên cơ sở đó tiến hành thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng của dự án. NPV (Net Present Value) n n NPV = å Bi* ( 1 + r )- i - å Ci *( 1 + r ) - i i= 0 i = 0 Trong đó : NPV : là giá trị hiện tại Bi : thu nhập năm thứ (i) của dự án Ci : chi phí năm thứ (i) của dự án R : lãi suất ( tỷ lệ chiết khấu của dự án ) n : thời gian đầu tư vào hoạt động của dự án i : năm thứ (i) của dự án Giá trị hiện tại ròng của dự án là chênh lệch giữa thu và chi của DAĐT tại thời điểm hiện tại. NPV cho biết quy mô tiền lời của dự án sau khi đã hoàn chỉnh vốn đầu tư. Khi tính toán chỉ tiêu này phải dựa trên cơ sở xác định giá trị hiện tại, tức là phải chiết khấu các dòng tiền xảy ra vào các năm khác nhau của đời dự án. Nếu NPV=0 nghĩa là các luồng tiền của dự án chỉ vừa đủ để hoàn vốn đầu tư và cung cấp 1 tỷ lệ lãi suất yêu cầu cho khoản vốn đó. Nếu NPV>0 nghĩa là dự án tạo ra nhiều tiền hơn lượng cần thiết để trả nợ và cung cấp 1 lãi suất yêu cầu của nhà đầu tư. Số tiền vượt quá đó thuộc về nhà đầu tư. Vì thế khi thực hiện một dự án có NPV>0 thì NH sẽ dễ dàng chấp nhận cho vay. Chỉ tiêu NPV chỉ được dùng để lựa chọn phương án về mặt tài chính. Trong trường hợp có nhiều dự án loại trừ nhau thì dự án nào có NPV lớn nhất sẽ được lựa chọn. Do NPV phụ thuộc vào tỷ suất chiết khấu nên để đạt được hiệu quả thì ta phải xác định thu, chi một cách chính xác. Tỷ suất thu hồi nội bộ của dự án IRR (Internal Rate Of Return) Tỷ suất thu hồi nội bộ là tỷ suất chiết khấu mà ứng với nó tổng giá trị hiện tại thu nhập bằng tổng giá trị hiện tại chi phí (tức NPV = 0). + Công thức: NPV1 IRR = r1 + ( r2 + r1 ) * -------------------- NPV1 - NPV2 + Phương pháp tính: Dùng nội suy toán học theo 3 bước: - Lập công thức tính NPV với r là ẩn số - Chọn r1, r2 sao cho r2 >r1 và r2- r1£5%. Thay vào đó để tìm NPV1 và NPV2 sao cho NPV1>0 và NPV2 IRR thì dự án sẽ bị lỗ vốn và không có tính khả thi. Ngược lại với chi phí vốn £ IRR thì dự án mới khả thi. Trong thực tế diễn ra 2 trường hợp: -Đối với dự án độc lập thì Điều kiện lựa chọn IRRDA >IRR định mức. Nếu dự án sử dụng nguồn vốn vay thì IRR ³ lãi suất tiền vay NH. -Cũng có thể so sánh IRR tính toán với IRR của những dự án tương tự đã và đang được thực hiện. Thời gian hoàn vốn đầu tư (T) của dự án: Thời gian hoàn vốn là số năm cần thiết để cho tổng giá trị hiện tại thu hồi bằng tổng giá trị hiện tại của vốn đầu tư. T Bi T Ci å -------- = å ----------- i = 0 ( 1+ r )i i = 0 ( 1 + r )i Chỉ tiêu này có ưu điểm là cho biết thời gian hoàn vốn để ra quyết định đầu tư, giảm thiểu rủi ro. Thời gian hoàn vốn càng ngắn chứng tỏ hiệu quả về mặt tài chính càng cao. Tuy nhiên thời gian hoàn vốn có nhược điểm là không cho biết thu lớn hay nhỏ sau kỳ hoàn vốn. Trong thực tế đây cũng là mối quan tâm rất lớn của các nhà đầu tư, mặt khác tính thời gian hoàn vốn thường quá dài có thể gây băn khăn cho nhà đầu tư và NH. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư R0I (Return On Investmemt) R0I cho ta biết một đồng vốn đầu tư cho dự án có được mấy đồng lợi nhuận sau thuế. ROI là biểu hiện khả năng sinh lời của vốn đầu tư. Pr ROI = ----------- * 100 % I Trong đó : I là tổng vốn đầu tư để thực hiện dự án . Pr là lợi nhuận sau thuế hàng năm. ROI tính xong được đem so sánh với ROI của các doanh nghiệp, các dự án khác cùng ngành nghề và lĩnh vực. Chỉ số B/C của dự án (Benefits - Cost ratio) B/C là tỷ số lợi ích và chi phí được xác định bằng tỷ số giữa lợi ích thu được và chi phí bỏ ra. Lợi ích và chi phí của dự án có thể tính về thời điểm hiện tại hoặc thời điểm tương lai. Việc quy về thời điểm tương lai để tính chỉ tiêu này ít được sử dụng. Chỉ tiêu B/C thường được xác định theo công thức: n Bi å ---------- B i=0 ( 1 + r )i ----- = --------------------------- C n Ci å ---------- i=0 ( 1 + r )i Xác định điểm hoà vốn của dự án. Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó tổng doanh thu của dự án vừa đúng bằng tổng chi phí hoạt động. Điểm hoà vốn được biểu hiện bằng số đơn vị sản phẩm hoặc giá trị của doanh thu. x : Khối lượng sản phẩm sản xuất hoặc bán được. xo : Khối lượng sản phẩm tại điểm hoà vốn. f : Là chi phí cố định (định phí). v : là chi phí biến đổi cho một đơn vị sản phẩm (biến phí). v.x: Tổng biến phí. P : là đơn giá sản phẩm. Ta có phương trình : yDT = P.x yCF = v.x + f Tại điểm hoà vốn thì : P.x = v.x + f suy ra f - Sản lượng hoà vốn : xo = --------- p - v f - Doanh thu hoà vốn : DTo = ----------- 1 - v/p Nếu điểm hoà vốn càng thấp thì khả năng thu lợi nhuận trong năm đó của dựa án càng cao, rủi ro thua lỗ càng thấp. Điểm hoà vốn thường được tính cho từng riêng cho từng năm hoạt động hoặc cho một năm đại diện nào đó khi dự án đi vào hoạt động ổn định. Thẩm định về khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Xuất phát từ quan điểm của tín dụng là bên vay vốn (chủ đầu tư) phải hoàn trả NH đầy đủ và đúng hạn số vốn gốc và lãi vay để NHTM có thể trả lại cho bên được huy động vốn hoặc cho vay đối với các dự án khác. Trong quá trình thẩm định DAĐT, NHTM đặc biệt quan tâm đến khả năng hoàn trả của chủ đầu tư khi đến kì hạn trả nợ. Khả năng trả nợ của một doanh nghiệp chủ đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Dự án xin vay là DAĐT mới hay DAĐT chiều sâu, nguồn trả nợ chủ yếu trông đợi vào khả năng sản xuất kinh doanh của dựa án hay còn có những nguồn bổ sung nào khác. Thẩm định hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội. Có thể thẩm định về phương diện này theo một số khía cạnh như: hiệu quả giá trị gia tăng; khả năng tạo thêm việc làm và thu nhập cho người lao động; mức độ đóng góp cho Ngân sách; góp phần phát triển các ngành khác; phát triển khu nguyên vật liệu; góp phần phát triển kinh tế địa phương; tăng cường kết cấu hạ tầng từng địa phương; phát triển các dịch vụ thương mại, du lịch tại địa phương. Thẩm định về biện pháp bảo đảm tiền vay: Với bất kì một khoản vay nào thì NH cũng cần có vật bảo đảm. Mục đích cho vay của NH không phải để lấy vật bảo đảm. Tuy nhiên cán bộ tín dụng phải xem xét kĩ đánh giá chính xác vật đảm bảo để phòng trường hợp không thu được nợ. Việc đánh giá bao gồm: + Hình thức bảo đảm tiền vay: Thế chấp, cầm cố, hay bảo lãnh... + Các điều kiện đảm bảo tiền vay theo quy chế hiện hành như: tính hợp lý và hợp pháp của tài sản, uy tín của người bảo lãnh... + Xác định các khoản bảo đảm, giá trị tài sản bảo đảm phải lớn hơn nghĩa vụ trả nợ. Thời gian thẩm định dự án. Thời gian thẩm định của dự án sẽ quyết định viêc giải ngân nhanh hay chậm đối với dự án thẩm định. Điều đó cũng nói lên tính minh bạch và tính chính xác, xác thực về thông tin của dự án, tạo diều kiên thuận lợi cho công tác thẩm định của cán bộ thẩm định. Đối với các khoản vay ngắn hạn thời gian dưới 1 năm : thời gian thẩm định từ 5 -7 ngày. Đối với các khoản vay trung và dài hạn thời gian từ 1-5 năm : thời gian thẩm định từ 25- 30 ngày. Chi phí thẩm định. Trên thực tế chi phí thẩm định đã được tính vào tổng chi phí của dự án và do bên cần thẩm định chịu trách nhiệm. Trong trường hợp dự án thẩm định quá lớn mang tầm cỡ cấp quốc gia hoặc quốc tế với nhiều hạng mục cần thẩm định thì việc thẩm định sẽ được mở rộng bằng cách thuê thêm thẩm định hoặc kêu gọi đồng thẩm định dự án. Chi phí thẩm định ở phần này sẽ được tính vào phần chi phí phát sinh trong dự án. Kết quả thẩm định dự án. Kết quả phản ánh xác thực nhất hiệu quả của việc thẩm định dự án là việc thu nợ của NH thẩm định dự án, thu nợ gốc và lãi của dự án. dự án có hoàn trả gốc và lãi đúng kì không? Có nợ gia hạn, nợ quá hạn không? Hiện nay, các NHTM đang xác định mức trả nợ từng lần theo công thức: Tổng số nợ gốc phải trả Số kỳ trả nợ dự kiến = --------------------------------- Số gốc trả mỗi kỳ Tổng số nợ gốc phải trả Số kỳ trả nợ dự kiến = -------------------------------------------------------- Lợi nhuận ròng + KHCB tài sản CĐ + Các nguồn dành trả nợ từ vốn vay khác Từ công thức trên, nếu sau khi đã dự kiến số kì trả nợ và biết tổng số nợ gốc phải trả mỗi kì, NHTM có thể so sánh cân đối các nguồn thu từ dự án như lợi nhuận ròng, khấu hao cơ bản tài sản cố định và các nguồn khác xem khả năng trả nợ có đảm bảo không. Chương II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 2.1. KHÁI QUÁT VỀ SEABANK CHI NHÁNH HAI BÀ TRƯNG 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.1.1. SEABANK Ngân hàng Đông Nam Á tên giao dịch quốc tế là Southeast Asia Bank (SeABank) được thành lập từ năm 1994, Hội sở chính đặt tại 16 Láng Hạ, Ba Đình, Hà Nội. Là một trong những Ngân hàng TMCP có mặt sớm nhất tại Việt Nam, SeABank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn thiện và đã đạt được những thành công hết sức khả quan. Đặc biệt trong những năm gần đây, SeABank liên tục có sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động.  Đến tháng 3 năm 2008 vốn điều lệ của SeABank đạt 3.000 tỷ đồng, tổng tài sản đạt trên 24.000 tỷ đồng. Mức vốn điều lệ 5.000 tỷ là một đích ngắm không xa của SeABank trong lộ trình tăng vốn từ nay đến hết năm 2008. Lợi nhuận trước thuế liên tục tăng trưởng hơn 200% trong 3 năm vừa qua. Đặc biệt, 7 tháng đầu năm 2007 đánh dấu bước phát triển vượt bậc của SeABank với các chỉ số kinh doanh ấn tượng: Tính đến 31/7/2007, tổng huy động vốn của SeABank đạt 11.000 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 5.000 tỷ đồng, với lợi nhuận trước thuế đạt 200 tỷ đồng (tăng gần 200% so với cùng kỳ năm ngoái). Đến 31/3/2008, tổng huy động vốn của SeABank đạt hơn 18.000 tỷ đồng, tổng dư nợ đạt 11.000 tỷ đồng, với lợi nhuận trước thuế đạt 127 tỷ đồng. Với phương châm phát triển toàn diện – bền vững – an toàn – hiệu quả, không chỉ duy trì tốc phát triển cao, độ an toàn tín dụng luôn ổn định thể hiện tỷ lệ nợ xấu của SeABank luôn thấp hơn 0,5% trong 3 năm liên tục (so với mức trần 5% theo quy định của NH Nhà nước). Đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng cao, SeABank đặc biệt chú trọng mở rộng mạng lưới kênh phân phối để phục vụ khách hàng tốt hơn. Hàng loạt CN mới được khai trương tại Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Bắc Ninh ở phía Bắc; Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Vũng Tàu ở phía Nam và Đà Nẵng, Nha Trang ở miền Trung nâng tổng số 50 điểm giao dịch của SeABank trên toàn quốc. Việc mở CN SeABank Đà Nẵng – CN đầu tiên tại miền Trung đã đánh dấu một bước phát triển mới nhằm phục vụ nhu cầu tài chính NH đa dạng của các khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tại khúc ruột miền trung của tổ quốc. SeABank cũng liên tục đưa ra các sản phẩm mới như: Đồng hành cùng Honda; Nguồn năng lượng vàng của SeABank; Tiêu dùng cùng doanh nhân; Chương trình ưu đãi đặc biệt: Doanh nghiệp vàng; An Phú cư; Bao Thanh toán; … SeABank còn liên kết cùng BNP – một trong những NH lớn nhất của Pháp tung ra một gói sản phẩm Private Banking thiết kế chuyên biệt cho các cá nhân có thu nhập cao; Chuẩn bị triển khai dịch vụ Mobile Banking và Internet Banking... Việc triển khai các sản phẩm dịch vụ NH hiện đại này đã khẳng định những sáng tạo mang tính đột phá trong mô hình liên kết cung ứng sản phẩm dịch vụ nhằm đem lại những tiện ích tối đa cho khách hàng. Không chỉ đẩy nhanh tốc độ phát triển mạng lưới và sản phẩm – dịch vụ, SeABank không ngừng nâng cấp và hiện đại hóa hệ thống công nghệ thông tin. Hệ thống quản trị NH T24 đã được triển khai hoàn thiện trong quý I năm 2007. Đây thực sự là một bước tiến quan trọng trong quá trình hiện đại hóa cơ sở hạ tầng công nghệ của SeABank. Hệ thống này sẽ là nền tảng công nghệ để SeABank nhanh chóng phát triển sản phẩm mới, kịp thời cải tiến các quy trình hiện đại để đáp ứng nhanh hơn các nhu cầu đa dạng và phong phú của thị trường thực hiện cam kết không ngừng phát triển, nâng cao uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.  Hình ảnh về một NH hiện đại, tăng trưởng bền vững, luôn vì lợi ích của khách hàng đang được SeABank nỗ lực xây dựng và từng bước được công nhận từ phía khách hàng. 2.1.1.2. SEABANK chi nhánh Hai Bà Trưng Ngày thành lập: 19/07/2006 gồm Ban Giám Đốc, P.Kinh Doanh, P.Kế toán kho quỹ và Bộ phận bảo vệ. Sau 01 năm hoạt động: số lượng cán bộ nhân viên đã tăng lên 27 người, hệ thống phòng ban, bộ phận nhìn chung đã đầy đủ gồm Ban Giám Đốc, Phòng Kinh Doanh, Phòng hỗ trợ tín dụng, Phòng thanh toán quốc tế ( TTQT), Phòng Hành chính nhân sự, Phòng Kế toán kho quỹ và Bộ phận bảo vệ. Hệ thống khách hàng của CN: không ngừng được mở rộng cả đối tượng khách hàng tiền gửi và khách hàng có quan hệ tín dụng với số lượng khách hàng vay vốn ban đầu chỉ gồm 14 khách (trong đó có 07 khách hàng doanh nghiệp và 07 khách hàng cá nhân), nay đã tăng lên trên 160 khách hàng (trong đó có 60 khách hàng doanh nghiệp và 100 khách hàng cá nhân) với ngành nghề kinh doanh rất đa dạng như kinh doanh sắt, thép inox, đồng, nhôm, chè, thiết bị điện tử...; số lượng khách hàng tiền gửi và sử dụng các dịch vụ khác của NH cũng tăng trưởng không ngừng. Tổng số lượng khách hàng có quan hệ giao dịch tại CN đạt trên 1000 khách. Vị trí địa lý: SeABank CN Hai Bà Trưng nằm tại địa điểm giao của hai tuyến phố Bạch Mai và Tạ Quang Bửu thuộc địa bàn phường Bạch Mai, Quận Hai Bà Trưng. Tại đây có mật độ dân cư khá đông, xe cộ đi lại khá sầm uất. Xung quanh có các chợ đầu mối lớn của Quận Hai Bà Trưng như Chợ Mơ, Chợ Đồng Tâm, Chợ Bách Khoa... nhưng mật độ các doanh nghiệp lớn không nhiều. Ngoài ra, chỉ trên tuyến phố Bạch Mai nhỏ bé đã và đang song hành tồn tại trên dưới 10 Chi nhanh, Phòng giao dịch của các Tổ chức tín dụng có uy tín khác như BIDV, Agribank, Incombank, Sacombank, VIBanhk Bắc á, GP Bank... Do vậy, nếu chỉ dựa trên yếu tố khách quan thì vị trí của SeABank CN Hai Bà Trưng chỉ thuận tiện cho việc phát triển tín dụng tiểu thương (lĩnh vực này không phải là thế mạnh của SeABank), cho vay hộ cá thể và thu hút tiền gửi cư dân nhỏ lẻ (trên dưới 10 triệu đồng). Với khối lượng khách hàng như hiện nay thì phần lớn đều dựa vào nỗ lực của toàn thể đội ngũ nhân viên, phương thức quản lý đúng đắn và định hướng phát triển rõ ràng của Ban Lãnh đạo SeABank CN Hai Bà Trưng. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của SeABank CN Hai Bà Trưng SeABank CN Hai bà Trưng Phòng thanh toán quốc tế Bộ phận bảo vệ Phòng hỗ trợ và hạch toán TD ụngụng dụng Bộ phận tạp vụ Phòng khách hàng và thẩm định Phòng hành chính nhân sự Phòng kế toán ngân quỹ Ban Giám Đốc Nhiệm vụ và quyền hạn của các phòng ban 2.1.2.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc SeABank chi nhánh Hai Bà Trung Bà: Nguyễn Thị Hương Giang - Trực tiếp tổ chức điều hành nhiệm vụ của CN SeABank Hai Bà Trung, chỉ đạo điều hành theo phân cấp ủy quyền của SeABank với các CN SeABank trực thuộc trên địa bàn. - Thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của mình theo ủy quyền của Tổng giám đốc SeABank về các mặt nghiệp vụ liên quan đến kinh doanh; chịu trách nhiệm trước pháp luật và Tổng giám đốcSeABank về các quyết định của mình. - Quy định nhiệm vụ cho các phòng nghiệp vụ, nội quy lao động, lề lối làm việc thuộc CN của CN SeABank Hai Bà Trung nhưng không được trái với nội quy chung của SeABank. - Quyết định những vấn đề về tổ chức, cán bộ và đào tạo - Được ký các hợp đồng: Tín dụng, thế chấp tài sản và hợp đồng khác liên quan đến hoạt động kinh doanh NH theo quy định. - Tổ chức việc thực hiện hạch toán kinh tế; phân tích hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính; phân phối tiền lương, thưởng và phúc lợi đến người lao động theo kết quả kinh doanh, phù hợp với chế độ khoán tài chính và quy định khác SeABank. 2.1.2.2. Phòng kế toán Ngân Quỹ: a. Phó trưởng phòng: Bà Nguyễn Thị Thu Hà, có nhiệm vụ: - Tổ chức, chỉ đạo, phân công cán bộ , nhân viên thực hiện công việc của phòng; quản lý nhân sự và hoạt động của phòng nhằm thực hiện và hoàn thành các chủ trương, chính sách, chỉ tiêu, kế hoạch được Giám đốc giao. - Tham gia xây dựng, hoạch định chỉ tiêu kế hoạch của trung tâm; làm đầu mối phối hợp với các Trưởng/Phó phòng, ban khác trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng. - Ký các văn bản, tài liệu của phòng. - Chịu trách nhiệm cuối cùng về hoạt động của Phòng trước giám đốc. b. Kiểm soát: Bà Lê Thị Thuỳ Phương: - Kiểm soát chứng từ ( trên chứng từ hạch toán và trên máy vi tính ) của các Teller. - Kiếm soát chứng từ hàng ngày. - Đối chiếu số liệu đảm bảo khớp đúng (đối chiếu hồ sơ tiết kiệm với kế toán, đối chiếu tài khoản với bộ phận thanh toán, …). c. Các Teller và nhân viên còn lại: - Phụ trách chính các quầy số 4, 5, 7, 8 là các Teller Vũ Thị Mỹ Hằng, Vưong Thuý Hằng, Đào Thị Thanh Nguyệt, Nguyễn Thị Thương Thương. - Quầy hạch toán nội bộ ( quầy số 6 ): Nguyễn Thu Trang. d. Bộ phận ngân quỹ: Đinh Thị Hạnh, Nguyễn Xuân Quyền thực hiện các công việc: Mở kho tiền và xuất quỹ Đầu ngày, khi có đủ các thành viên gồm Giám đốc, Phó Phòng Kế Toán Ngân Quỹ, nhân viên kế toán ngân quỹ, nhân viên ngân quỹ sẽ mở kho. Sau đó theo đề nghị xuất quỹ và bảng kê xuất quỹ cho các Teller trên phần mềm T24. Theo dõi thu tiền, chi tiền mặt tại quỹ. Tiếp và điều chuyển tiền trong ngày. Thực hiện điều chuyển tiền trong ngày; tiếp quỹ hoặc nhận tiền nộp về các teller. Xuất quỹ hoặc điều chuyển tiền về hội sở để đảm bảo nhu cầu giao dịch tại CN cũng như đảm bảo định mức tồn quỹ cho phép. Quản lý nhập xuất các tài sản có giá Nhập, xuất kho các tài sản, giấy tờ có giá theo đúng nội dung của phiếu nhập, xuất kho của Phòng Kinh doanh có đầy đủ các chữ ký xác nhận. Đóng bó tiền, kiểm tra các loại tiền thật, giả cho các teller. Quấn giây đai thép tiền, đóng bó, dán niêm phong để điều chuyển tiền. Nhận kiểm, đếm những món tiền lớn cho các teller. Kiểm tra các loại tiền thật, giả cho các teller. Cuối ngày nhập tiền của các teller về chính quỹ. Hạch toán về quỹ cho các teller, in nhật ký thu, chi và liệt kê chứng từ, kiểm quỹ cuối ngày. Nhận và kiểm tiền của các teller theo bảng kê tiền để nộp về quỹ chính. Kiểm đếm lại số tiền lẻ, sắp xếp các loại tiền theo mệnh giá, theo bó, theo thếp thực hiện việc kiểm kê quỹ tiền mặt vào cuối ngày. Khi có đầy đủ các thành viên: Giám Đốc, Phó phòng kế toán ngân quỹ và nhân viên ngân quỹ sẽ thực hiện việc kiểm kê quỹ tiền mặt và tiến hành lập biên bản kê quỹ tiền mặt vào cuối ngày. Sau đó, các thành viên kiểm quỹ sẽ lần lượt khoá cửa kho tiền. Ngoài ra, cuối năm sẽ tiến hành kiểm kê tài sản, tiền mặt, giấy tờ có giá để lên biên bản kiểm kê cuối năm. 2.1.2.3. Phòng khách hàng và thẩm định: a. Phó trưởng phòng: ông Nguyễn Việt Dũng, có nhiệm vụ: - Tổ chức, chỉ đạo, phân công cán bộ, nhân viên thực hiện công việc của phòng, quản lý nhân sự và hoạt động của phòng mình phụ trách nhằm thực hiện và hoàn thành xuất sắc các chủ trương, chính sách, chỉ tiêu, kế hoạch được ban Giám đốc giao. - Tham gia xây dựng, hoạch định chỉ tiêu, kế hoạch hoạt động của Trung tâm; làm đầu mối phối hợp với các Trưởng/Phó phòng, ban khác trong việc thực hiện chức năng nhiệm vụ của phòng. - Ký các văn bản tài liệu của phòng - Báo cáo Giám đốc về kết quả công việc phòng đã thực hiện. - Chịu trách nhiệm cuối cùng về hoạt động của phòng trước Giám đốc. b. Các chuyên viên: Ngô Thế Thảo, Hoàng Văn Dũng, Nguyễn Tiến Sỹ, Vũ Quang Duy, Nguyễn Văn Hoan …, thực hiện các công việc: - Tìm kiếm khách hàng, thu thập thông tin khách hàng và hồ sơ khách hàng. - Thẩm định tư cách, tình hình tài chính, tài sản đảm bảo khách hàng. - Lập tờ trình thẩm định khách hàng. - Phối hợp với Phòng hỗ trợ và hạch toán tín dụng tiến hành các thủ tục nhận tài sản đảm bảo và giải ngân chi khách hàng. - Quản lý khách hàng sau giải ngân, nhắc nợ và ghi thu hồi gốc, lãi khi đến hạn 2.1.2.4. Phòng hỗ trợ và hạch toán tín dụng: a. Kiểm soát : bà Nguyễn Trang Nhung - Quản lý và điều phối các công việc liên quan đến nghiệp vụ của các bộ phận - Kiểm tra lại hồ sơ khách hàng do chuyên viên hỗ trợ tín dụng tiếp nhận từ chuyên viên Khách hàng và thẩm định. - Kiểm soát lại các loại hợp đồng hoặc văn bản khác do chuyên viên hỗ trợ tín dụng lập trước khi chuyển qua Phòng Khách hàng và thẩm định. - Duyệt các bản ghi T24 liên quan tới hoạt động giải ngân, thu nợ, thu lãi, thu phí… do các chuyên viên Hạch toán Tín dụng lập ra. - Giải quyết phát sinh liên quan trong quá trình thực hiện. - Thực hiện kiểm tra cho vay theo quy định. - Lập các báo cáo theo yêu cầu của giám đốc và phụ trách phòng. - Hỗ trợ Phòng Khách hàng và thẩm định trong việc thẩm định hồ sơ vay vốn của khách hàng. - Thực hiện các yêu cầu khác theo chỉ đạo của Ban Giám đốc. b. Các chuyên viên: Nguyễn Thu Thuỷ, Tạ Đức Thiện … thực hiện các công việc: - Lập các hợp đồng liên quan đến giải ngân ( hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ, hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh ) - Nhập liệu phần mềm T24. - Theo dõi, kiểm tra các món vay trong và sau giải ngân ( VD: Kiểm tra kho hàng của khách hàng đang theo dõi ) - Thực hiện các báo cáo gửi cấp lãnh đạo. - Ký hợp đồng công chứng, đăng ký giao dịch đảm bảo. - Thực hiện thu lãi cuối mỗi tháng, thu gốc đến hạn, thu nợ trước hạn. - Thực hiện các yêu cầu khác theo chỉ đạo của Phụ trách Phòng và Ban Giám đốc. 2.1.2.5. Phòng thanh toán quốc tế Chuyên viên: bà Lê Thị Mai thực hiện các công việc: - Xem tài khoản Nostro, cân đối tài khoản ngoại bảng, nếu số dư tài khoản ngoại bảng nhiều hơn số tiền chuyển của khách hàng thì chỉ yêu cầu cán bộ phụ trách tài khoản ngoại bảng điều thêm tiền. - Tiếp nhận hồ sơ xin việc từ khách hàng ( nếu ký quỹ 100% ) hoặc từ Phòng kinh doanh ( nếu ký quỹ dưới 100% ), kiểm tra hồ sơ hợp lệ thì tiến hành các nghiệp vụ tiếp theo, nếu không thì yêu cầu khách hàng sửa đổi. - Tiến hành các nghiệp vụ và giải quyết các giao dịch phát sinh liên quan đến TTQT; điều chuyển tiền đi; Mở L/C Nhập khẩu, Thanh toán L/C, Thông báo L/C xuất, Huỷ L/C, Sửa đổi L/C, giải toả ký quỹ … Lập điện MT103, MT 202, MT700, MT 710, MT707 … Commit điện lên phòng TTQT H.O duyệt điện cấp 1 và cấp 2, in điện gốc, giao lại cho khách hàng, lưu hồ sơ giấy tờ. Theo dõi L/C trong quá trình từ lúc phát hành đến lúc thanh toán. Tiến hành các nghiệp vụ phát sinh ký hậu vận đơn, chiết khấu chứng từ, phát hành bảo lãnh nhận hàng, uỷ quyền nhận hàng … Tiếp nhận chứng từ từ phòng TTQT H.O và kiểm tra chứng từ, thông báo cho khách hàng, xin ý kiến khách hàng (đối với L/C nhập khẩu ), nhận chứng từ từ khách hàng, kiểm tra và gửi lên phòng TTQT H.O (đối với L/C xuất khẩu). - Làm báo cáo gửi lên Phòng TTQT H.O và Giám đốc CN hàng tuần, hàng tháng và hàng quý, theo dõi các giao dịch phát sinh, đảm bảo cân đối và chính xác so với T24. 2.1.2.6. Phòng hành chính nhân sự: Nguyễn Duy Khánh thực hiện các công việc: a. Công tác hành chính: - Chịu trách nhiệm theo dõi và quản lý chặt chẽ các con dấu, hồ sơ pháp nhân của NH, theo dõi quản lý các công văn, điện tín đến và bảo mật. - Tiếp nhận xử lý công văn, thư, fax, tổng đài điện thoại … trình Ban Giám đốc phê duyệt và phân giao cho các phòng, ban nghiệp vụ để kịp thời triển khai thực hiện. - Tuyệt đối giữ bí mật hồ sơ văn kiện, pháp nhân của NH và của Hội sở phân cấp. - Theo dõi quản lý kiểm tra, kiểm kê định kỳ toàn bộ tài sản phục vụ cho công tác nghiệp vụ NH, văn phòng, đồng thời lập kế hoạch mua sắm sửa chữa những trang thiết bị, tài sản, cơ sở hạ tầng trình Ban Giám đốc phê duyệt thực hiện - Lập dự trù mua sắm văn phòng phẩm nhằm trang bị đầy đủ tao điều kiện cho các phòng, ban làm việc; trình Ban Giám đốc triển khai và thực hiện. - Có kế hoạch tổ chức tốt công tác bảo vệ NH, đặc biệt là trong những ngày nghỉ lễ, tết hàng năm. - Xây dựng kế hoạch phòng chống cháy nổ trong NH. - Thiết lập mối quan hệ chặt chẽ với chính quyền địa phương trong công tác đảm bảo anh ninh trật tự cho NH. b. Công tác nhân sự: - Nghiên cứu chế độ chính sách tiềng lương, tiền thưởng, chế độ hưu trí, chế độ BHXH, để tham mưu cho Ban Giám Đốc vận dụng thực hiện cho các cán bộ nhân viên theo đúng quy định. - Trực tiếp lập các thủ tục để thực hiện chế độ nâng lương, trợ cấp thôi việc theo quy định của NH. - Nghiên cứu, hướng dẫn cho người lao động thực hiện việc ký kết hợp đồng theo đúng Bộ Luật lao động trình Ban Giám đốc thực hiện công tác ký Hợp đồng lao động với người lao độ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc12010.doc
Tài liệu liên quan