Chuyên đề Công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam – Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC

 

PHẦN MỞ ĐẦU 1

Chương I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI 5

I. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. 5

1. Khái niệm và đặc điểm dự án đầu tư 5

1.1. Khái niệm dự án đầu tư : 5

1.2. Dự án đầu tư có các đặc điểm sau: 6

2. Dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài 8

2.1. Khái niệm dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài: 8

2.2. Vai trò của các dự án FDI 9

II. Công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. 11

1. Tổng quan về thẩm định dự án đầu tư 11

1.1. Khái niệm: 11

1.2. Tính thiết yếu phải thẩm định dự án đầu tư: 11

1.3. Mục đích của thẩm định dự án 12

1.4. Ý nghĩa của việc thẩm định dự án đầu tư 12

2. Quy trình thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài 12

3. Cơ sở phân tích và nội dung thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. 13

3.1. Cơ sở phân tích: 13

3.2. Nội dung thẩm định kinh tế dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài: 15

3.2.1. Thẩm định khía cạnh thể chế, tổ chức, quản lý của dự án 16

3.2.2. Thẩm định hiệu quả kinh tế-xã hội của dự án: 17

3.2.3. Phân tích độ nhạy và rủi do dự án về khía cạnh kinh tế 22

3.2.4. Thẩm định về công nghệ, tác động môi trường 23

4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. 26

4.1. Những nhân tố khách quan: 26

4.1.1. Quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài 26

4.1.2. Môi trường pháp luật 27

4.1.3. Tác động của lạm phát 27

4.2. Những nhân tố chủ quan 28

4.2.1. Phương pháp thẩm định 28

4.2.2. Thông tin 28

4.2.3. Quy trình và nội dung thực hiện thẩm định 29

4.2.4. Đội ngũ cán bộ thẩm định 30

4.2.5. Vấn đề định lượng và xác định tiêu chuẩn trong đánh giá thẩm định dự án 30

Chương II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN FDI VÀO VIỆT NAM 31

I. Khái quát chung về các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua. 31

1. Tình hình thẩm định cấp phép đầu tư. 31

2. Tình hình thực hiện các dự án FDI 33

II. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư 35

1. Về quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư 35

2. Về nội dung thẩm định 37

2.1. Thẩm định khía cạnh thể chế, tổ chức, quản lý của dự án 37

2.3. Thẩm định khía cạnh công nghệ, đánh giá tác động môi trường 38

2.3.1. Công nghệ, máy móc, thiết bị được thẩm định rõ theo các tiêu chí sau: 38

2.3.2. Thẩm định các tiêu chuẩn môi trường 39

III. Đánh giá thực trạng công tác thẩm định dự án 43

1. Những thành tựu chủ yếu: 43

1.1. Bước đầu rút ngắn được thời gian thẩm định cấp phép 43

1.2. Công tác thẩm định tương đối bám sát yêu cầu đòi hỏi của từng hình thức dự án 44

2. Những hạn chế còn tồn tại 45

2.1. Chất lượng các luận chứng kinh tế - kỹ thuật cho quá trình thẩm định còn hạn chế 45

2.2. Hệ thống thông tin chưa hoàn thiện 46

2.3. Hệ thống luật pháp, chính sách 47

2.4. Công tác quy hoạch còn chậm, chất lượng chưa cao, thiếu cụ thể 47

2.5. Thủ tục hành chính trong lĩnh vực đầu tư nước ngoài còn khá rườm rà 48

2.6. Mặt thẩm định công nghệ còn thiếu nhiều kinh nghiệm 48

Chương III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN FDI 50

I. Định hướng công tác thẩm định 50

II. Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án có vốn FDI 50

1. Giải pháp về nghiệp vụ 51

1.1. Hoàn thiện quy trình ( tổ chức) thẩm định dự án đầu tư FDI 51

1.2. Hoàn thiện nội dung thẩm định 52

1.3. Nâng cao chất lượng thu thập và xử lý thông tin liên quan đến việc thẩm định dự án có vốn đầu tư FDI. 54

1.4. Giải pháp về xác định các tiêu chuẩn trong phân tích, đánh giá dự án 56

2. Những giải pháp gián tiếp 57

2.1. Duy trì công tác đào tạo và nâng cao trình độ bồi dưỡng kỹ năng và tinh thần trách nhiệm cho cán bộ thực hiện công tác thẩm định dự án 57

2.2. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch và xúc tiến đối với đầu tư nước ngoài. 59

3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm định 60

3.1. Kiến nghị với Bộ Kế hoạch và Đầu tư 60

3.2. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ có liên quan 61

KẾT LUẬN 63

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

 

 

doc69 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3781 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam – Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ữa cháy… Thẩm tra về địa điểm: bao gồm cả văn bản pháp lý và địa điểm cụ thể Tìm hiểu kỹ về chính sách kinh tế- xã hội của Chính phủ, địa phương về khu vực đó. Dự án không được mâu thuẫn với quy hoạch tổng thể. Tuân thủ luật xây dựng, các quy định về quy hoạch xây dựng và kiến trúc của địa phương, các quy định của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về phòng cháy, chữa cháy, quản lý di tích lịch sử, an ninh quốc phòng… Các chất phế thải, nước thải độc hại đều phải qua khâu xử lý và gần tuyến thải cho phép. Về nguồn nhân lực: khi thẩm định cần xem xét về: Dân số trong khu vực và trình độ văn hoá Số lao động có thể thu hút và sử dụng cho dự án Chi phí cho sử dụng lao động. Thẩm định kỹ thuật xây dựng công trình của dự án . Xem xét việc xây dựng có phù hợp với tổng thể không, có phù hợp với công nghệ, thiết bị và yêu cầu về môi trường không. Về mặt thiết bị cần kiểm tra tính đồng bộ với công suất của các thiết bị, các công đoạn sản xuất với nhau, mức độ tiêu hao nguyên liệu, năng lượng, tuổi thọ, yêu cầu sửa chữa bảo dưỡng, khả năng cung ứng phụ tùng. Đối với các loại thiết bị nhập khẩu, ngoài việc kiểm tra theo các nội dung trên cần phải kiểm tra thêm về các mặt như: các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu có đúng với luật và thông lệ ngoại thương hay không, tính pháp lý về trách nhiệm của các bên ra sao. Xem xét các hạng mục phải xây dựng mới và các hạng mục công trình cải tạo nâng cấp. Kiểm tra các giải pháp xây dựng căn cứ vào yêu cầu công nghệ, các định mức, tiêu chuẩn xây dựng của loại dự án, nhu cầu xây dựng các hạng mục công trình chính, phụ trợ, hạ tầng kỹ thuật. Xem xét về tổ chức xây dựng, trình tự và tiến độ thi công. Điều này liên quan tới thời gian đưa dự án vào sử dụng, thời gian góp vốn, công nghệ 4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. 4.1. Những nhân tố khách quan: 4.1.1. Quản lý Nhà nước đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài Các chủ trương chính sách của nhà nước đối với hoạt động đầu tư nước ngoài cũng có ảnh hưởng rất lớn đến công tác thẩm định. Đó là: Phân cấp thẩm định và ra quyết định đầu tư; các ưu đãi đầu tư, khuyến khích đầu tư ; các định hướng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế- xã hội theo lãnh thổ; các quy định trong việc nhập thiết bị, chuyển giao công nghệ. Các quy định này không chỉ tạo ra một hành lang pháp lý cho hoạt động thẩm định mà còn tác động trực tiếp đến việc thực thi các dự án sau này. 4.1.2. Môi trường pháp luật Các văn bản pháp luật là yếu tố trực tiếp định hướng và ảnh hưởng đến công tác thẩm định. Các văn bản pháp luật liên quan đến công tác thẩm định các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đã được quy định cụ thể và gần đây đã được bổ sung sửa đổi để ngày càng phù hợp và cập nhật hơn với thực tế hiện nay. Những tiến bộ hay những mặt còn hạn chế của các văn bản pháp luật chính là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp nhất đến chất lượng của công tác thẩm định cũng như việc ra quyết định đầu tư. Một số văn bản pháp luật liên quan đến công tác thẩm định dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài đang áp dụng hiện nay là: Luật đầu tư số 59/2005/QH của Quốc Hội thông qua ngày 29/11/2005 quy định về hoạt động đầu tư có hiệu lực từ ngày 01/7/2006 và thay thế Luật Đầu tư nước ngoài và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 12/11/1996 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ngày 09/6/2000. Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Nghị định 62/1998/NĐ-CP ngày 15//8/1998 của Chính phủ về Ban hành quy chế đầu tư theo Hợp đồng xây dựng- kinh doanh- chuyển giao, Hợp đồng xây dựng- chuyển giao- kinh doanh, Hợp đồng xây dựng- chuyển giao áp dụng cho đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Nghị định số 02/1998/NĐ-CP ngày 27/01/1999 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 62/1998/NĐ-CP. Thông tư số 12/2000/TT-BKH ngày 13/9/2000 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn hoạt động đầu tư nước ngoài tại Việt Nam... 4.1.3. Tác động của lạm phát Lạm phát là yếu tố bất định có ảnh hưởng tới việc thẩm định kinh tế dự án. Lạm phát gây nên sự thay đổi về giá cả theo thời gian. Do vậy, nó làm biến đổi mức chiết khấu khi đánh giá hiệu quả dự án đầu tư. Mức lạm phát không thể dự đoán một cách chính xác vì nó phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như quy luật cung cầu, thu nhập và tâm lý người tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế. Các biến số kinh tế trong dự án, các yếu tố đầu vào của các chỉ tiêu như ENPV, EIRR…đều chịu tác động của lạm phát. Do vậy, đánh giá tính hiệu quả của một dự án nào đó, cần phải xác định chính xác, hợp lý giá cả của các yếu tố cấu thành. Việc tính toán đến yếu tố lạm phát sẽ làm cho quá trình phân tích dự án được chính xác hơn, hiệu quả thẩm định dự án cao hơn. 4.2. Những nhân tố chủ quan 4.2.1. Phương pháp thẩm định Dự án đầu tư sẽ được thẩm định đầy đủ và chính xác khi có phương pháp thẩm định khoa học kết hợp với các kinh nghiệm quản lý thực tiễn và các nguồn thông tin đáng tin cậy. Việc thẩm định dự án có thể tiến hành theo nhiều phương pháp khác nhau tuỳ thuộc vào từng nội dung của dự án cần xem xét. Việc lựa chọn phương pháp thẩm định phù hợp đối với từng dự án là một yếu tố quan trọng nâng cao chất lượng thẩm định. Các phương pháp thường được sử dụng đó là phương pháp so sánh, phương pháp thẩm định theo trình tự, phương pháp phân tích độ nhạy của dự án. Tuy nhiên phương pháp chung để thẩm định là so sánh, đối chiếu nội dung dự án với các chuẩn mực đã được quy định bởi pháp luật và các tiêu chuẩn kinh tế kỹ thuật thích hợp hoặc thông lệ (quốc tế, trong nước) cũng như các kinh nghiệm thực tế, phần lớn mang tính chất định tính. 4.2.2. Thông tin Thông tin là một yếu tố cực kỳ quan trọng và không thể thiếu được trong công tác thẩm định. Thông tin đầy đủ và chính xác là cơ sở cho việc thẩm định đạt kết quả cao. Ngược lại thông tin không đầy đủ và phiến diện sẽ dẫn đến những quyết định sai lầm về tính khả thi của dự án, từ đó có thể đưa đến những quyết định đầu tư sai lầm. Đặc biệt đối với dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, đối tác là người nước ngoài ở nhiều khu vực khác nhau nên việc tìm hiểu, thu thập thông tin chính xác về họ lại càng trở nên cần thiết. Các thông tin cần thiết cho việc thẩm định một dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài bao gồm cả các thông tin về đối tác trong nước cũng như nước ngoài. Đối với bên Việt Nam cần tìm hiều các thông tin đầy đủ về các doanh nghiệp và cá nhân Việt Nam tham gia liên doanh như tư cách pháp lý, ngành nghề định kinh doanh, khả năng tài chính trong tham gia liên doanh…Đối với bên nước ngoài, các thông tin không thể thiếu được là tư cách pháp lý, năng lực tài chính, lịch sử phát triển, uy tín, vị thế của đối tác trong kinh doanh, đạo đức doanh nghiệp, công nghệ áp dụng vào Việt Nam…Ngoài ra cũng cần có những thông tin chính xác liên quan đến các chính sách mới, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế. Để có được nguồn thông tin có chất lượng thì phương pháp thu thập, xử lý, lưu trữ thông tin cũng đóng một vai trò vô cùng quan trọng. Vì vậy bên cạnh việc phối hợp giữa các cơ quan, công ty để thu được những thông tin từ nhiều nguồn và nhiều chiều; vấn đề xử lý, phân tích và lưu trữ thông tin cũng cần được cân nhắc kỹ lưỡng và từng bước nâng cao chất lượng của hoạt động này. 4.2.3. Quy trình và nội dung thực hiện thẩm định Khâu có ý nghĩa quan trọng trong quá trình thẩm định dự án là thực hiện các công việc thẩm định. Thực hiện tốt khâu này sẽ đảm bảo được những yêu cầu đặt ra trong công tác thẩm định. Để thực hiện tốt khâu này phải có một quy trình thẩm định hợp lý, khoa học. Xây dựng được một quy trình thẩm định phù hợp sẽ đảm bảo được các yêu cầu quản lý nhà nước, quản lý ngành và phối hợp các ngành, các địa phương trong việc đánh giá, thẩm định và xử lý những vấn đề tồn tại của dự án; đồng thời đảm bảo tính khách quan trong việc thẩm định các dự án, cho phép phân tích đánh giá sâu sắc các căn cứ khoa học và thực tế các vấn đề chuyên môn; bên cạnh đó còn đơn giản hoá được công tác tổ chức thẩm định mà vẫn nâng cao được chất lượng thẩm định. 4.2.4. Đội ngũ cán bộ thẩm định Các tố chất của cán bộ thẩm định bao gồm cả năng lực, trình độ, kinh nghiệm và tinh thần trách nhiệm. Để công tác thẩm định đạt kết quả cao đòi hỏi người cán bộ thẩm định phải biết kết hợp nhuần nhuyễn giữa năng lực sẵn có của bản thân, trình độ chuyên môn và những kinh nghiệm từ thực tế, đặc biệt phải thực sự có tinh thần trách nhiệm, biết đặt lợi ích của công việc lên hàng đầu trong quá trình thực thi nhiệm vụ của mình để đưa ra những kết luận khách quan về dự án, làm cơ sở đúng đắn cho việc ra quyết định đầu tư. 4.2.5. Vấn đề định lượng và xác định tiêu chuẩn trong đánh giá thẩm định dự án Để thẩm định đánh giá tính khả thi của dự án, vấn đề quan trọng và cần thiết là việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật mặc dù trong thẩm định đánh giá dự án cũng có những vấn đề được phân tích lựa chọn trên cơ sở định tính. Việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật cần thiết phải giải quyết được hai vấn đề là định lượng và xây dựng tiêu chuẩn để đánh giá các chỉ tiêu đó. Để có cơ sở đánh giá dự án thì việc nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn hoặc chỉ tiêu hướng dẫn là rất cần thiết, trước hết là các chỉ tiêu về kinh tế và tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án như: tỷ lệ chiết khấu áp dụng cho từng loại dự án, lượng hoá các luồng lợi ích - chi phí, chuyển đổi giá kinh tế của các hạng mục, … Đây là những điểm cần phải được đặc biệt chú ý đối với các cơ quan thẩm định dự án. Chương II THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN FDI VÀO VIỆT NAM I. Khái quát chung về các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài trong thời gian qua. 1. Tình hình thẩm định cấp phép đầu tư. Tính đến cuối năm 2008, cả nước có hơn 10.600 dự án FDI được thẩm định và cấp phép đầu tư với tổng vốn đăng ký khoảng 165 tỷ USD. Trừ các dự án đã hết thời hạn hoạt động và giải thể trước thời hạn, hiện có  9.240 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đăng ký khoảng 150 tỷ USD. Tình hình cấp phép đầu tư theo vùng, ngành kinh tế: Bảng 1: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép năm 1988 - 2007 phân theo vùng:  Các vùng kinh tế Số dự án Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ)(*) Tổng số Trong đó: Vốn điều lệ Tổng số Chia ra Nước ngoài góp Việt Nam góp Tổng số 9810 99596.2 43129.0 36413.7 6715.3 Đồng bằng sông Hồng 2261 26728.0 11663.1 9356.3 2306.8 Đông Bắc 409 3014.9 1260.2 975.7 284.5 Tây Bắc 38 154.1 61.3 50.9 10.4 Bắc Trung Bộ 145 2084.6 713.8 565.6 148.2 Duyên Hải Nam Trung Bộ 414 8349.3 3719.1 3039.4 679.7 Tây Nguyên 128 1183.8 292.4 226.6 65.8 Đông Nam Bộ 5931 50837.9 20969.8 18230.2 2739.6 Đồng bằng sông Cửu Long 425 4057.9 1806.1 1630.1 176.0 (*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước. Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư Bảng 2: Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp giấy phép từ 1988 đến 2007 phân theo ngành kinh tế Số dự án Vốn đăng ký (Triệu đô la Mỹ) (*) Tổng số Trong đó: Vốn điều lệ Tổng số Chia ra Nước ngoài góp Việt Nam góp Tổng số 9810 99596.2 43129.0 36413.7 6715.3 Nông nghiệp và lâm nghiệp 518 3397.5 1512.2 1322.4 189.8 Thủy sản 156 515.1 249.3 188.4 60.9 Công nghiệp khai thác mỏ 119 3742.8 2892.3 2525.9 366.4 Công nghiệp chế biến 6323 52345.4 21328.6 18598.4 2730.2 Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước 30 1937.7 612.3 594.6 17.7 Xây dựng 254 6808.0 2171.3 1600.9 570.4 Thương nghiệp; Sửa chữa xe có động cơ, mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình 108 641.9 292.2 192.9 99.3 Khách sạn và nhà hàng 291 7620.6 3144.9 2474.0 670.9 Vận tải; kho bãi và thông tin liên lạc 272 5072.3 3788.4 2918.7 869.7 Tài chính, tín dụng 65 862.7 791.1 730.6 60.5 Các hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản và dịch vụ tư vấn 1341 14191.8 5252.3 4391.9 860.4 Giáo dục và đào tạo 101 146.8 72.7 60.3 12.4 Y tế và hoạt động cứu trợ xã hội 54 591.4 224.8 188.5 36.3 HĐ văn hóa và thể thao 112 1683.5 769.4 603.1 166.3 HĐ phục vụ cá nhân và cộng đồng 66 38.7 27.2 23.1 4.1 (*) Bao gồm cả vốn tăng thêm của các dự án đã được cấp giấy phép từ các năm trước. Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư 2. Tình hình thực hiện các dự án FDI Trong hơn 20 năm qua, khu vực kinh tế có vốn FDI đã góp phần đáng kể trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội đất nước bằng việc tạo ra tổng giá trị doanh thu đáng kể, trong đó có giá trị xuất khẩu, cũng như đóng góp tích cực vào ngân sách và tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động. Đồng thời, tiếp tục khẳng định vai trò trong sự nghiệp phát triển kinh tế, đóng góp ngày càng lớn vào tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của đất nước và thực sự trở thành bộ phận cấu thành quan trọng của nền kinh tế. Biểu đồ 1: Tỷ trọng đóng góp của các doanh nghiệp FDI trong GDP Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và đâu tư Như vậy, từ mức đóng góp trung bình 6,3% của GDP trong giai đoạn 1991-1995, khu vực doanh nghiệp ĐTNN đã tăng lên 10,3% GDP của 5 năm 1996-2000. Trong thời kỳ 2001-2005, tỷ trọng trên đạt trung bình là 14,6%. Riêng năm 2005, khu vực ĐTNN đóng góp khoảng 15,5% GDP, cao hơn mục tiêu đề ra tại Nghị quyết 09 (15%). Trong hai năm 2006 và 2007 khu vực kinh tế có vốn FDI đóng góp trên 17% GDP. Biểu đồ 2: Giá trị xuất khẩu của cac doanh nghiệp FDI Nguồn: Cục đầu tư nước ngoài – Bộ Kế hoạch và Đầu tư Ta có thể thấy, giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn FDI cũng gia tăng nhanh chóng. Cả thời kỳ 1991-1995 tổng giá trị xuất khẩu mới đạt 1,2 tỷ USD, nhưng đã tăng lên 10,5 tỷ USD trong giai đoạn 1996-2000, gấp hơn 8 lần so với 5 năm trước. Trong 5 năm 2001-2005, giá trị trên đạt hơn 34,6 tỷ USD, cao gấp 3 lần so với thời kỳ 5 năm trước, trong đó năm sau tăng hơn năm trước, năm 2002 tăng 25%, năm 2003 tăng 38%, năm 2004 tăng 39%, năm 2005 đạt 11,2 tỷ USD, tăng 26%, đóng góp 35% tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu của cả nước;(nếu tính cả dầu thô thì tỷ lệ này lên tới 56%). Năm 2006 giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn FDI (nếu tính cả dầu thô) đạt 12,6 tỷ USD, chiếm trên 57% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Năm 2008, giá trị xuất khẩu của khu vực có vốn ĐTNN đạt 19,7 tỷ USD, nếu tính cả dầu thô thì giá trị xuất khẩu là 27,3 tỷ USD, chiếm tới 56,8% tổng giá trị xuất khẩu của cả nước. Đồng thời, khu vực kinh tế có vốn FDI cũng tạo việc làm và thu nhập ổn định cho một bộ phận dân cư không nhỏ, tính đến năm 2008, tổng số lao động làm việc trong các dự án FDI lên 1,467 triệu người, góp phần quan trọng vào giải quyết vấn đề công an việc làm vốn đang rất nóng bỏng của Việt Nam hiện nay. II. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư 1. Về quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư Quy trình thẩm định vẫn được thực hiện tuân theo quy tắc "một cửa" và đã loại bỏ những khâu không cần thiết, những chồng chéo vướng mắc, phiền hà, ngăn chặn tệ cửa quyền của cán bộ thực thi nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức và cá nhân, giải quyết các yêu cầu của tổ chức, công dân một cách nhanh chóng thuận tiện đúng quy định của pháp luật. Cụ thể bao gồm các bước sau: - Chủ đầu tư nộp hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả. - Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả kiểm tra thủ tục, số lượng hồ sơ, hướng dẫn kê khai bổ sung (nếu thiếu). - Khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ người tiếp nhận hồ sơ tiến hành ghi mã số vào phiếu nhận, có chữ ký của bên giao (có địa chỉ, số điện thoại để thông tin liên hệ khi cần thiết). Trong thời gian 01 ngày làm việc, sau khi nhận hồ sơ, bộ phận tiếp nhận và trả kết quả báo cáo lãnh đạo cơ quan thẩm định xem xét để giao cho phòng chuyên môn, chuyên viên trực tiếp giải quyết hồ sơ hoặc yêu cầu thành lập hội đồng đánh giá. Trong thời gian tối đa 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, cán bộ chuyên môn được phân công giải quyết nếu thấy hồ sơ chưa đạt chất lượng yêu cầu thì sẽ báo lại Bộ phận tiếp nhận hồ sơ để trực tiếp thông báo bằng văn bản cho chủ đầu tư về yêu cầu cần chỉnh sửa hoàn chỉnh hồ sơ. Cán bộ nhận hồ sơ có trách nhiệm giải thích rõ những yêu cầu cần chỉnh sửa hoàn thiện hồ sơ cho chủ đầu tư (việc hướng dẫn này chỉ thực hiện một lần). Cán bộ được giao giải quyết hồ sơ có trách nhiệm nghiên cứu kỹ hồ sơ, kiểm tra thực địa (nếu cần), phối kết hợp với các cơ quan chức năng (nếu công việc có liên quan), hoàn thành các thủ tục giải quyết hồ sơ. Phòng chuyên môn, chuyên viên thực hiện xong bàn giao kết quả trả lại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để chuyển Văn thư đóng dấu cơ quan và trả cho tổ chức, cá nhân theo phiếu hẹn. Trường hợp giải quyết hồ sơ không đúng như thời gian đã hẹn thì bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, cá nhân biết lý do và hẹn lại thời gian trả kết quả. Sơ đồ: Quy trình thẩm định Sơ đồ thẩm định: Chủ đầu tư nộp hồ sơ dự án Tiếp nhận hồ sơ và ghi biên nhận Kiểm tra, xem xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ Tiến hành thẩm định Lập tờ trình thẩm định Thủ tướng, lãnh đạo bộ, địa phương đánh giá, xem xét lại, cho ý kiến chỉ đạo Ra quyết định cấp phép đầu tư Yêu cầu bổ sung đầy đủ chưa đầy đủ, hợp lệ đầy không đạt đạt yêu cầu Thời gian thẩm định là 40 làm việc ngày đối với dự án nhóm A, 30 ngày làm việc với dự án nhóm B, 20 làm việc ngày với dự án nhóm C. 2. Về nội dung thẩm định Nội dung thẩm định 3 khía cạnh dự án được thực hiện như sau: 2.1. Thẩm định khía cạnh thể chế, tổ chức, quản lý của dự án - Thẩm định các điều kiện pháp lý và mục tiêu của dự án - Thẩm định tư cách pháp nhân của chủ đầu tư, hồ sơ trình duyệt có đủ theo quy định của pháp luật, có hợp lệ hay không? - Thẩm định mục tiêu của dự án để xem xét tính phù hợp của dự án đối với các chương trình kinh tế của địa phương, vùng, ngành. Ngành nghề trong dự án có thuộc nhóm ngành cho phép hoạt động hay ưu tiên không? Cụ thể, đối với Việt Nam các lĩnh vực mà các nhà đầu tư nước ngoài được khuyến khích đầu tư bao gồm: Sản xuất hàng xuất khẩu Nuôi trồng, chế biến nông lâm thuỷ sản Sử dụng công nghệ cao, kỹ thuật hiện đại, bảo vệ môi trường sinh thái, đầu tư vào nghiên cứu và phát triển. Sử dụng nhiều lao động, chế biến nguyên liệu và sử dụng có hiệu quả tài nguyên thiên nhiên ở Việt Nam. Xây dựng kết cấu hạ tầng và các cơ sở sản xuất công nghiệp quan trọng. Các địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa, những vùng có điều kiện kinh tế khó khăn và đặc biệt khó khăn được khuyến khích đầu tư . Các lĩnh vực không được cấp giấy phép đầu tư bao gồm: Các dự án gây nguy hại đến an ninh quốc gia, quốc phòng và lợi ích công cộng. Các dự án gây phương hại đến di tích lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục Việt Nam Các dự án gây tổn hại đến môi trường sinh thái, các dự án xử lý phế thải độc hại đưa từ bên ngoài vào Việt Nam. Các dự án sản xuất các loại hoá chất độc hoặc sử dụng các tác nhân độc hại bị cấm theo điều ước quốc tế. Nếu dự án đầu tư thỏa mãn các yêu cầu trên thì được đánh giá các khía cạnh còn lại, nếu thiếu phải được bổ sung hoặc bị bãi bỏ nếu trái với quy định về lĩnh vực được phép đầu tư. Dự án đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn trên thì được tiếp tục tiến hành thẩm định, nếu không sẽ bị loại bỏ. 2.2. Thẩm định các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội Hiện tại các tiêu chí đánh giá khía cạnh này mới chủ yếu dựa trên các phân tích định tính như việc đánh giá mức đóng góp của dự án vào việc thay đổi cơ cấu kinh tế, những đóng góp trong thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội (lao động, tiền lương, chuyển giao công nghệ...) Các chỉ tiêu hiệu quả hiện tại vẫn chưa được lượng hóa do việc tính toán rất phức tạp, đòi hỏi phải có thông tin đầy đủ và chính xác; máy móc hiện đại và phần mềm tính toán chuyên dụng, và dù vậy điều này cũng mất rất nhiều thời gian. 2.3. Thẩm định khía cạnh công nghệ, đánh giá tác động môi trường 2.3.1. Công nghệ, máy móc, thiết bị được thẩm định rõ theo các tiêu chí sau: a. Công nghệ sản xuất (nếu dự án bao gồm cả vùng khai thác và cung cấp nguyên liệu thì phải làm rõ các vấn đề liên quan). - Tổng vốn đầu tư của dự án là bao nhiêu? - Danh mục nguyên liệu, nhiên liệu, phụ liệu (tính chất, nhu cầu hàng năm, nơi cung cấp). - Phương thức vận chuyển, cung cấp và bảo quản nguyên liệu, nhiên liệu và phụ liệu. - Công suất. - Sơ đồ qui trình công nghệ chủ yếu, sơ đồ dây chuyền sản xuất (mô tả đầy đủ cả các công đoạn phụ trợ; xử lý nước cấp, máy phát điện, nồi hơi, hệ thống gia nhiệt, hệ thống làm mát thiết bị…). - Đặc tính thiết bị. - Chất lượng sản phẩm. - Phương thức bảo quản và vận chuyển sản phẩm. - Hợp đồng chuyển giao công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật (nếu có kèm theo). b. Danh mục máy móc thiết bị : Tên thiết bị Xuất xứ Đặc tính kỹ thuật Số lượng Ước giá ThànhTiền NK hay mua tại VN? Ghi chú I-Cho sản xuất : II-Cho công tác phụ trợ : III-Vận chuyển : IV-Cho CT văn phòng : IV-Mục tiêu khác: 2.3.2. Thẩm định các tiêu chuẩn môi trường Bảng 3: Nội dung, yêu cầu và thời gian giải quyết: Nội dung Yêu cầu Thời gian giải quyết (Ngày làm việc) Văn bản cơ sở Quy định Thực hiện 1. Thẩm định thiết kế cơ sở dự án đầu tư - Tờ trình xin thẩm định thiết kế cơ sở. - Thuyết minh và các bản vẽ thiết kế cơ sở - Báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình trong bước thiết kế cơ sở (nếu có). - Thuyết minh dự án. - Văn bản của cấp có thẩm quyền về chủ trương đầu tư xây dựng công trình, quy hoạch xây dựng, sự kết nối hạ tầng kỹ thuật bên ngoài hàng rào, sử dụng đất, phòng chống cháy nổ, bảo vệ môi trường. - Chứng nhận đăng ký kinh doanh của nhà thầu khảo sát, chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm khảo sát (nếu có báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình). - Chứng chỉ hành nghề của chủ nhiệm và chủ trì thiết kế. Nhóm A:60 -Nhóm B: 25 ngày -Nhóm C: 15 ngày Nhóm A:60 -Nhóm B: 20 ngày -Nhóm C: 10 ngày Theo: Thông tư số 109/2000/TT-BTC ngày 13/11/2000 và văn bản hướng dẫn số 5361/BTC-CST, ngày 24/4/2006 của Bộ Tài chính. 2. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường: - Dự án đầu tư - Văn bản đề nghị thẩm định và phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường (theo mẫu) - Báo cáo đánh giá tác động môi trường của dự án - Văn bản tham vấn cộng đồng. 30 ngày 25 ngày Theo: - Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính 3. Thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung: - Văn bản đề nghị và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung (theo mẫu) - Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung của dự án - Bản sao báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được phê duyệt trước đó - Bản sao có công chứng của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước đó - Bản giải trình về những nôi dung điều chỉnh của dự án. 30 ngày 25 ngày Theo: - Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006; Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính - Quyết định số 13/2006/QĐ-BTNMT ngày 8/9/2006 của Bộ Tài nguyên Môi trường 4. Đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường: - Văn bản đề nghị xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường (theo mẫu) - Bản cam kết bảo vệ môi trường (theo mẫu) - Báo cáo đầu tư của dự án. 05 ngày 05 ngày - Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09/8/2006 của Chính phủ - Thông tư số 08/2006/TT-BTNMT ngày 08/9/2006 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Về cụ thể, tiến hành xem xét dự án trên các mặt: a. Xem xét địa điểm dự kiến triển khai các hoạt động của dự án. - Về vị trí. - Diện tích mặt bằng. - Khoảng cách gần nhất đến các khu dân cư và các khu công nghiệp khác. - Hiện trạng sử dụng khu đất. - Nguồn cung cấp nước, điểm lấy nước, nhu cầu nước/ngày đêm. - Hệ thống giao thông cung cấp nguyên liệu và vận chuyển sản phẩm. - Nơi tiếp nhận nước thải từ các hoạt động của dự án. - Nơi lưu giữ và xử lý chất thải rắn. b. Xác định các nguồn gây ô nhiễm : Bao gồm xác định các nguồn gây ô nhiễm, tải lượng, nồng độ sau đó đối chiếu với các tiêu chuẩn cho phép. c. Xem xét các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm : - Hệ thống thu gom và xử lý khí thải : + Chiều cao ống khói. + Đặc tính thiết bị xử lý. + Công nghệ áp dụng và hiệu quả xử lý. + Dự kiến kinh phí xây dựng, lắp đặt và vận hành. - Hệ thống thu gom và xử lý nước thải : + Đường thu gom và thoát nước. + Kết cấu bể xử lý. + Công nghệ áp dụng và hiệu quả xử lý. + Hoá chất sử dụng (lượng, thành phẩm) + Các chất thải từ quá trình xử lý. + Dự kiến kinh phí xây dựng, lắp đặt và vận hành. - Quy trình thu gom và xử lý chất thải rắn. + Kết cấu bể/kho lưu giữ chất thải rắn. + Quy trình vận chuyển. + Kỹ thuật xử lý (phơi khô, đóng rắn, chôn lấp, thiêu huỷ, làm phân bón…) + Dự kiến kinh phí xây dựng, lắp đặt và xử lý. - Tỷ lệ trồng cây xanh trong khuôn viên nhà máy. - Phương án phòng chống và ứng cứu sự cố : + Thiết bị. + Quy trình. + Hoá chất sử dụng. + Hiệu quả. + Dự kiến kinh phí mua thiết bị, tập dượt định kỳ. d. Chương trình giám sát môi trường của doanh nghiệp : + Vị trí giám sát. + C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21429.doc
Tài liệu liên quan