MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
PHẦN MỘT. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CẦU TRỤC THÁNH KHỞI 2
1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 2
1.1 Sự ra đời : 2
1.2 Quá trình hình thành và phát triển : 3
2.NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU 4
2.1 Sản phẩm 4
2.2. Vốn kinh doanh 6
2.3. Tình trạng máy móc thiết bị 7
2.4. Thị trường khách hàng 8
2.5. Cơ cầu sản xuất 10
2.6. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 11
2.7. Lao động 12
2.8. Nguyên vật liệu 15
3. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY 16
3.1 Một số chỉ tiêu tài chính : 16
4. PHƯƠNG HƯỚNG, CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY 17
5. NHỮNG ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY 18
5.1. Thành tích đạt được : 18
5.2. Hạn chế 18
PHẦN HAI. HỰC TRẠNG CỦNG CỐ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CẦU TRỤC THÁNH KHỞI : 20
1. KẾT QUẢ GIỮ VỮNG VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG 20
1.1 Các thị trường đã được giữ vững và mở rộng theo sản phẩm : 20
1.2 Các thị trường đã được giữ vững và mở rộng theo khu vực : 22
1.3 Các thị trường được giữ vững và mở rộng theo khách hàng. 23
1.4 Thị phần so với đối thủ cạnh tranh : 24
1.5 Các chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả củng cố và mở rộng thị trường 25
2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC CỦNG CỐ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG. 26
2.1 Chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ : 26
2.2 Chính sách giá 27
2.3 Thiết lập hệ thống nghiên cứu điều tra thị trường 29
2.4 Tổ chức mạng lưới tiêu thụ 30
2.5 Các chính sách hỗ trợ khác 31
2.6 Đối thủ cạnh tranh 32
3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY : 33
3.1 Những thành tựu đạt được 33
3.2 Những hạn chế : 33
3.3 Nguyên nhân những tồn tại : 34
PHẦN BA. GIẢI PHÁP CỦNG CỐ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CẦU TRỤC THÁNH KHỞI 36
1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2015. 36
2. CÁC BIỆN PHÁP CỦNG CỐ VÀ DỮ VỮNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ Ở CÔNG TY 37
LỜI KẾT 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
54 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 2026 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty TNHH cơ khí cầu trục Thánh Khởi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dưới 1tỉ đồng, giá thành mặt hàng công nhiệp như thế là không lớn với sản xuất công nghiệp hay chế biến. Khách hàng không phải có quá nhiều đắn đo chọn lựa đối tác. Đây sẽ là bước đầu để doanh nghiệp có những khách hàng đầu tiên, việc đầu tư để sản xuất loại sản phẩm này là không quá lớn, chế tạo đơn giản và nhanh chóng, rất phù hợp với điều kiện vốn doanh nghiệp ban đầu.
Xem xét sản phẩm cầu trục các loại được công ty chế tạo trong 2 năm 2008 và 2009 ta có :
Bảng 10 : Cơ cấu nhu cầu của khách hàng đối với các loại cầu trục
* Số lượng hợp đồng cầu trục các loại sản xuất qua các năm
Đơn vị : hợp đồng
Cầu trục
Năm 2008
Năm 2009
Tỉ lệ gia tăng
Loại nhỏ
18
23
27,8%
Loại lớn
1
1
0%
Chú thích : - Loại nhỏ là loại cầu trục trọng tải từ 1Tấn đến 20Tấn
- Loại lớn là loại cầu trục có trọng tải từ 20Tấn trở lên
* Số lượng khách hàng quay lại với công ty
Đơn vị : khách hàng
Cầu trục
Năm 2008
Tỉ lệ năm 2008
Năm 2009
Tỉ lệ năm 2009
Loại nhỏ
4
22.22%
12
29.26%
Loại lớn
-
-
1
(Nguồn : Phòng Kinh doanh)
Tỉ lệ này là tỉ lệ khách hàng đã thực hiện xong hợp đồng và quay lại mua tiếp sản phẩm cầu trục cuả công ty trong 2 năm 2008 va 2009.
Sau 2 năm hoạt động, lượng khách hàng của công ty ở có xu hướng tăng lên . Hơn nữa tỉ lệ khách hàng quay trở lại mua sản phẩm của công ty cũng tăng lên . Mức tăng ở sản phẩm cầu trục nhỏ tương đối cao ngay trong những năm đầu, nhưng vì số lượng sản phẩm thực hiện chưa nhiều nên chưa phản ánh đúng thực tế ở lĩnh vực sản phẩm này. Theo quan sát thì mức tăng thực tế tập trung chính vào các sản phẩm cầu trục loại nhỏ. Và quan trọng nhất là đã có những khách hàng quay lại với công ty. Có thể nói đây là một tín hiệu đáng mừng với công ty, nó cho thấy khách hàng đã có sự tin tưởng vào sản phẩm mà công ty cung cấp. Chỉ cần công ty có thể tiếp tục giữ vững và nâng cao dần chất lượng sản phẩm đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng , chắc chắn công ty sẽ có chỗ đứng trong lòng khách hàng.
1.2 Các thị trường đã được giữ vững và mở rộng theo khu vực :
Những năm trở lại đây miền Bắc là khu vực có mức độ tăng trưởng công nghiệp với tốc độ cao. Sự phát triển mạnh mẽ đó đã tạo cho công ty một thị trường tiềm năng cho lĩnh vực cung cấp cầu trục cho các khu công nghiệp miền Bắc. Nhu cầu của các doanh nghiệp về loại hình sản phẩm trong thời gian đầu là rất lớn nhưng lại có đòi hỏi cao về chất lượng cũng như một vài yếu tố khác. Vì vậy các nhà cung cấp sản phẩm nhất thiết cần phải có đầu tư vào ngành trong những năm tới, điều này là rất phù hợp với tình hình tài chính của công ty .Thống kế khách hàng trong 2 năm hoạt động như ta đã biết ở phần cơ cấu thị trường :
Cơ cấu khách hàng theo khu vực
Đơn vị : Hợp đồng
TT
Khách hàng
Số lượng
1
Miền Bắc
39
2
Miền Trung
2
3
Miền Nam
1
(Nguồn : Phòng Kinh doanh )
Khách hàng của công ty đa phần là các khách hàng miền Bắc chiếm 93% còn lại tại hai miền Trung và Nam chiếm tỉ lệ rất nhỏ 7%. Thống kê khác cũng cho thấy những khách hàng đầu tiên trở lại với công ty và khách hàng quay lại ở thời điểm hiện tại thì 100% khách hàng tiếp tục sử dụng sản phẩm của công ty là khách hàng miền Bắc.
Điều này là dễ hiểu bởi ngay từ đầu công ty chọn miền Bắc là thị trường xâm nhập ngành cầu trục đầu tiên. Tuy nhiên cũng phải nói,sau 2 năm hoạt động nhìn chung quá trình củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty vẫn chỉ tập trung ở miền Bắc. Đầu tư cho việc giới thiệu chào hàng sản phẩm ở hai miền Trung, Nam gần như bỏ ngỏ. Giai đoạn tiếp theo công ty vẫn tiếp tục tăng vốn đầu tư mở rộng sản xuất với mong muốn chiếm lĩnh thị trường miền Bắc.
1.3 Các thị trường được giữ vững và mở rộng theo khách hàng.
Để có thể khuyến khích hơn nữa khách hàng quay trở lại công ty, chính sách giá được áp dụng rộng rãi với tất cả các khách hàng và theo tỉ lệ lũy tiến theo giá trị hợp đồng cầu trục mà khách hàng kí kết với công ty. Giá trị hợp đồng khách hàng đặt công ty cung cấp chế tạo cầu trục càng lớn thì giá thành công ty chiết khấu cho cũng tăng. Đối với tiêu chí này cơ bản phân chia thành 2 đối tượng khách hàng theo giá trị hợp đồng kí kết:
Khách hàng lớn : là những khách hàng kí kết hợp đồng cung cấp cầu trục có giá trị lớn hơn 1tỉ đồng.
Khách hàng nhỏ : là những khách hàng kí kết hợp đồng cung cấp cầu trục có giá trị từ 1tỉ đồng trở xuống.
Từ những tiêu chí phân loại trên ta có được :
Bảng 12 : Cơ cấu khách hàng theo giá trị hợp đồng
TT
Nội dung
Năm 2008
Năm 2009
1
Khách hàng nhỏ
17
25
2
Khách hàng lớn
3
4
(Nguồn : Phòng Kinh doanh)
Ta có thể thấy thị trường khách hàng nhỏ tăng lên rất nhanh chóng trong 2 năm từ 2008 đến 2009 tỉ lệ tăng là 47%, trong khi đó số lượng khách hàng lớn tăng 33,3%.
Bên cạnh sự phân loại khách hàng này, thực chất công ty nhận ra rằng, đa phần các khách hàng lớn đều là các doanh nghiệp lớn, lâu năm, họ có vốn lớn, vì vậy nên vốn đầu tư mua sắm trang thiết bị của họ cũng rất nhiều. Ngược lại các công ty nhỏ và doanh nghiệp vừa thành lập thiếu vốn thì thường có mức đầu tư thấp hơn cho các sản phẩm cùng loại. Có thể nói thị trường nhỏ của công ty đang tăng lên trong khi đó các khách hàng lớn không chỉ biết rất ít mà thị trường này còn đang có xu hướng giảm xuống.
Thị trường khách hàng nhỏ là một thị trường ít được quan tâm do lợi nhuận tính trên hợp đồng không cao, gần như lợi nhuận là rất ít. Tuy nhiên công ty vẫn muốn thâm nhập thị trường này, với mong muốn dùng số lượng để bù vào lợi nhuận trong thời gian đầu mới hình thành. Việc nâng cao chất lượng sản phẩm và năng cao năng suất sản xuất các thiết bị cầu trục loại nhỏ đang được công ty ưu tiên trong giai đoạn này. Nhằm làm giảm hơn nữa chi phí, từ đó giảm giá thành sản phẩm cho khách hàng, thu hút các khác hàng là các công ty nhỏ và mới thành lập.
1.4 Thị phần so với đối thủ cạnh tranh :
Qua các kết quả củng cố và mở rộng thị trường của công ty doanh nghiệp có rất nhiều các đối thủ cạnh tranh. Xét về thực lực, công ty có các đối thủ cạnh tranh lớn là các doanh nghiệp sản xuất cầu trục lâu năm và có tiếng tăm như Quang Trung, Hồng Nam.
Xét trong thị trường sản xuất cầu trục loại nhỏ, các đối thủ cạnh tranh chính và trực tiếp của công ty đa phần là các doanh nghiệp mới thành lập trong khoảng từ 5 năm trở lại. Các doanh nghiệp này nằm dải dác và cạnh tranh với công ty ở mọi tỉnh thành miền Bắc. Các doanh nghiệp này năng lực cạnh tranh không cao, nhưng do sức ép phải tìm kiếm xây dựng chỗ đứng cho sản phẩm, họ có thể sẵn sàng mạnh tay trong các chiến lược khuyến mại giảm giá, điều nay có thể tạo nên làn sóng cạnh tranh gay gắt giữa các công ty nhỏ và mới thành lập trong các giai đoạn quyết định. Do mới tham gia được 2 năm, còn chưa được biết nhiều, nhưng nhờ chất lượng và giá cả hợp lý , công ty đã có lượng khách hàng nhất định . Hai khu vực chính mà công ty chiếm thị phần nhiều nhất là khu vực Hải Dương, khu vực Hải Phòng và các tỉnh lân cận : Đông Anh, Hà Tây và Hưng Yên. Các khu vực này trong vài năm trở lại đây có tốc độ phát triển công nghiệp thần tốc, biểu hiện ở sự hình thành hàng loạt các khu công nghiệp, cũng như tỉ lệ giá trị sản xuất công nghiệp trong vùng có sự biến đổi lớn tăng từ 15% - 40% . Trong một vài năm tới công ty hi vọng có thể tăng thị phần trong các khu vực này lên 15%/5 năm.
1.5 Các chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả củng cố và mở rộng thị trường
Bảng 13 : Tóm tắt một vài chỉ tiêu doanh thu bán hàng
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu
Mã số
Năm 2008
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ
01
517.748.318
2. Giá vốn hàng bán
11
295.639.416
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng
20
222.108.902
4. Tổng lợi nhuận trước thuế
50
454.911.543
5. Thuế thu nhập doanh nghiệp
51
0
6. Lợi nhuận sau thuế
60
454.911.543
(Nguồn : Phòng Kế toán – côn ty tnhh cơ khí cầu trục thánh khởi )
Rõ ràng trong giai đoạn đầu doanh nghiệp đã không đặt mục tiêu lợi nhuận lên làm mục tiêu hàng đầu. Doanh thu bán hàng cũng phản ánh được tốc độ tăng lên nhanh chóng của thị trường tiêu thụ .
2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC CỦNG CỐ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG.
Chất lượng sản phẩm hàng hóa dịch vụ :
Chất lượng sản phẩm là nền tảng cơ bản , là sự sống còn của doanh nghiệp. Chất lượng sản phẩm là cơ sở cho mọi quyết định và hoạt động liên quan tới công ty. Trong đó bao gồm cả quá trính củng cố và mở rộng thị trường.
Nếu chất lượng sản phẩm không tốt, khách hàng sẽ không có sự tín nhiệm tin tưởng thì làm sao khách hàng quay lại với công ty. Hay nói cách khác làm sao có thể giữ được thị trường đã có.
Mặt khác vấn đề mở rộng thị trường, dù có quảng cáo rầm rộ thế nào, có hay thế nào mà chất lượng sản phẩm không thỏa mãn được nhu cầu khách hàng thì cũng chẳng thể tiêu thụ.
Hiểu được điều này Công ty tnhh cơ khí cầu trục Thánh khởi đã đặt tiêu chí chất lượng lên hàng đầu. Công ty không ngừng đầu tư vào cơ sở hạ tầng, trang thiết bị máy móc và con người, mục đích nâng cao năng lực sản xuất từ đó không ngừng cải tiến chất lượng của công ty. Sản phẩm của công ty luôn đạt chất lượng cao, trong quá trình chế tạo, lắp dựng đều tiến hành những kiểm tra kĩ thuật nghiêm ngặt của kĩ sư có sự hỗ trợ của máy móc. Bằng chứng là sau dù năm 2009 khủng hoảng kinh tế toàn cầu nhưng số lượng khách hàng không giảm mà còn có những khách hàng đã trở lại tiếp tục làm đối tác với công ty và họ trở lại không phải chỉ có một lần. Ví dụ như công ty thép sông đà là một ví dụ điển hình. Họ là một doanh nghiệp lâu năm rất có kinh nghiệm và đòi hỏi khắt khe sản phẩm, và họ đã đặt công ty chế tạo 4 cầu trục các loại từ 2 Tấn tới 40 Tấn.
Chính sách giá
Là một trong 2 chính sách quan trọng của công ty, công ty xác định sử dụng nó làm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm công ty trong giai đoạn đầu. Nhìn nhận khách quan ta thấy chính sách này có 2 cái lợi.
Cái lợi đầu tiên phải kể đến đó là việc sử dụng chính sách hạ giá sản phẩm của công ty, đã tạo ra một lợi thế cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp. Số lượng hợp đồng kí kết không giảm mà còn tăng trong năm khủng hoảng kinh tế 2009 đã chứng minh điều đó. Theo điều tra nhận xét của khách hàng thì họ rất hài lòng với mức giá mà công ty đưa ra. Khách hàng được thỏa mãn đồng nghĩa với việc củng cố được thị trường sẵn có.
Cùng so sánh giá thành một số sản phẩm cầu trục các loại giữa công ty và các đối thủ cạnh tranh trực tiếp tại thị trường Hải Dương – công ty cổ phần kct và cầu trục Việt Đài và công ty TNHH thiết bị nâng Huy Hoàng .
Bảng 14 : Giá chào bán sản phẩm hoàn thiện cầu trục các loại 2009.
Đơn vị : VNĐ
TT
Nội dung
Giá thành
VIỆT ĐÀI
HUY HOÀNG
CẦU TRỤC THÁNH KHỞI
1
Cầu trục 2Tấn
330.138.000
325.947.000
305.207.000
2
Cổng trục 3Tấn
405.671.000
388.212.000
382.222.000
3
Cầu trục 5Tấn
481.038.000
520.913.000
463.471.000
4
Cầu trục 7Tấn
580.136.000
597.445.000
557.301.000
5
Cầu trục 10Tấn
674.127.000
660.176.000
646.641.000
6
Cầu trục 15Tấn
756.760.000
740.210.000
711.164.000
7
Cầu trục 20Tấn
948.583.000
937.750.000
951.853.000
8
Cầu trục 50Tấn
3.602.605.000
3.624.308.000
3.593.864.000
9
Cầu trục 100Tấn
6.782.123.000
6.790.277.000
6.915.533.000
10
Cầu trục 200Tấn
11.147.095.000
11.120.135.000
11.530.898.000
(Nguồn : Phòng Kinh doanh –cơ khí cầu trục thánh khởi)
Chú ý : Bảng trên là giá của các cầu trục có cùng số liệu kĩ thuật (trọng tải, khẩu độ, tầm với, ….)
Ta thấy được rằng đa phần các sản phẩm cầu trục mà công Ty tnhh cầu trục thánh khởi thường thấp hơn giá so với thị trường. Các sản phẩm cầu trục loại nhỏ là chủ yếu với các trọng tải từ 1Tấn – 50 Tấn. Nhìn chung so sánh giá trị của cầu trục loại nhỏ với mức giá được giảm thì đơn giá trên đã là một mức giá tương đối thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh trực tiếp. Hơn hết việc giảm giá các sản phẩm cầu trục nhỏ là phù hợp chiến lược sản phẩm mà công ty đề ra, đó là việc tập trung vào các sản phẩm cầu trục loại nhỏ đang là mối quan tâm được doanh nghiệp ưu tiên hàng đầu trong giai đoạn mới gia nhập thị trường.
Cái lợi thứ 2 có thể kể đến, hạ giá nhiều như vậy lại càng tạo thêm sức ép, khiến bản thân doanh nghiệp phải nỗ lực không ngừng trong việc giảm chi phí sản xuất nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.
2.3 Thiết lập hệ thống nghiên cứu điều tra thị trường
Luôn đạt được chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Đòi hỏi doanh nghiệp phải có hiểu biết kĩ các nhu cầu của tất cả các khách hàng của mình, từ khách hàng trực tiếp cho đến khách hàng tiềm năng. Chỉ có vậy mới đề ra những phương hướng biện pháp xây dựng, cải tiến sản phẩm có hiệu quả và có thể phát triển sản phẩm được lâu dài .
Ngay từ khi bắt đầu tham gia thị trường, với tham vọng trở thành một công ty lớn, một thương hiệu mạnh trong lĩnh vực sản xuất cầu trục, công ty đã đề ra các biện pháp nhằm phát triển thương hiệu sheng qi. Việc nghiên cứu điều tra thị trường, phân loại đối tượng khách hàng để phục vụ tốt nhất chỉ là bước đầu tiên, tạo cơ sở cho việc xây dựng và tổ chức việc thực hiện chiến lược thương hiệu lâu dài và có hiệu quả. Với 6 loại chiến lược cơ bản : Chiến lược thương hiệu - sản phẩm; Chiến lược thương hiệu dãy; Chiến lược thương hiệu nhóm; Chiến lược thương hiệu hình ô; Chiến lược thương hiệu nguồn; Chiến lược thương hiệu chuẩn ,công ty đã chọn chiến lược thương hiệu – sản phẩm làm chiến thuật chủ đạo của mình.
Chiến lược này được xác định qua 2 giai đoạn :
- Trước hết, doanh nghiệp sẽ tiến hành xây dựng chỗ đứng cho sản phẩm cầu trục, thông qua tất cả các hoạt động của doanh nghiệp và tập trung vào lĩnh vực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm. Làm cho tên sản phẩm được biết đến rộng rãi trên cả nước. Để nhanh chóng hoàn thành giai đoạn này doanh nhiệp sẽ tập trung đầu tư vào lĩnh vực sản xuất kết cấu thép và lắp máy. Giai đoạn này được xác định trong khoảng từ 2 – 5 năm
- Giai đoạn 2, khi đã tìm được chỗ đứng cho sản phẩm doanh nghiệp sẽ đầu tư mạnh vào lĩnh vực sản xuất chế tạo máy. Thông qua chuyển giao công nghệ sản xuất hiện đại tiên tiến, doanh nghiệp vừa tiếp thu công nghệ vừa liên tục cải tiến dây chuyền chế tạo, mục đích để chế tạo ra các thiết bị chuyên dụng ngày càng có chất lượng tốt hơn như xe chạy và palăng mang thương hiệu sheng qi.
- Giai đoạn 3, khi đạt được điều trên bước tiếp theo sẽ là việc mở rộng thị trường phát triển ra các thị trường miền nam và miền trung.Dấn đầu thị phần và thị trường trong ngành cầu trục.
Tuy nhiên đây chỉ mới là điều tra ban đầu, trong khi như cầu khách hàng luôn thay đổi theo thời gian, nên công ty cần phả có những cuộc điều tra thường xuyên trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Để nắm được một cách chắc chắn nhu cầu của khách hàng, xu hướng biến động của nó và tìm ra nhu cầu mới, doanh nghiệp cần có một hệ thống nghiên cứu điều tra thị trường có tổ chức. Hệ thống phải được tổ chức dưới sự chỉ đạo của một cán bộ có kĩ năng nghiệp vụ và kinh nghiêm giỏi trong vấn đề thị trường tiêu thụ.
2.4 Tổ chức mạng lưới tiêu thụ
Ta thấy khách hàng của doanh nghiệp đa phần là khách hàng miền Bắc. Điều này lý giải do tổ chức mạng tiêu thụ của công ty mới chỉ có ở miền Bắc.Công ty mới tổ chức tại 2 vị trí với mục đich kinh doanh thương mại : tại nhà máy sản xuất đặt tại Hải Dương và văn phòng kinh doanh đặt tại Hà Nội với nhiệm vụ là kinh doanh phân phối. Nhà máy sản xuất Hải Dương bên cạnh việc sản xuất là quá trình phát triển thị trường tìm kiếm khách hàng trong khu vực và tại các vùng lân cận như Hưng Yên, Hải Phòng, …., còn trụ sở chính đặt tại Hà Nội tập trung vào xây dựng, tổ chức và thực hiện các chiến lược chương trình mở rộng thị trường. Tại chủ sở công ty tập trung tìm kiếm các đối tác tại các vùng như Hà Nội, Hà Tây, Bắc Ninh, Đông Anh, Thái Nguyên, …. Tại 2 địa điểm trên công ty tnhh cơ khí cầu trục thánh khởi trực tiếp giới thiệu các sản phẩm của mình tới khách hàng, đồng thời tất cả khách hàng cũng được tư vấn chi tiết cho các sản phẩm mà họ có nhu cầu từ các nhân viên kĩ thuật có trình độ và kinh nghiệm của công ty.
Bảng 15 : Mô hình tiêu thụ của công ty
PHÒNG KINH DOANH TẠI HÀ NỘI
NHÀ MÁY
SẢN XUẤT
HẢI DƯƠNG
KHÁCH HÀNG
Mô hình cho thấy công ty bán hàng còn rất đơn giản, công ty chưa thực sự quan tâm đến vấn đề xây dựng các kênh, mạng phân phối. Nguyên nhân chính là do thiếu vốn. Nhưng đó cũng là một hạn chế trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty ra các khu vực miền Trung và Nam.
2.5 Các chính sách hỗ trợ khác
Cũng như bất kì một công ty nào trên thị trường, doanh nghiệp có những hoạt động xúc tiến để khách hàng biết đến sản phẩm mà công ty sản xuất. Công ty Ctnhh cơ khí cầu trục thánh khởi đang đẩy mạnh những hoạt động xúc tiến này. Những hoạt động xúc tiến đó được thực hiện thông qua các hoạt động quảng bá, quảng cáo sản phẩm và hình ảnh của công ty,qua các webside là chủ yếu và các hình thức khác. Nắm được điều đó, công ty đã đầu tư kinh phí thực hiện việc quảng cáo cho các sản phẩm và dịch vụ của công ty. Đầu tư cho hoạt động này cũng được tăng lên qua các năm.
Bảng 16 : Chi phí cho các hình thức quảng cáo
Đơn vị : VNĐ
TT
Nội dung
Năm 2008
Năm 2009
1
Quảng cáo ngoài trời
60
110
2
Báo chí
97
156
3
Các webside
45
85
4
Marketing trực tiếp
98
249
Tổng :
300
600
( Nguồn:phòng kinh doanh-công ty tnhh cầu trục thánh khởi)
Ban lãnh đạo công ty rất coi trọng tính hiệu quả trong các hoạt động này,đặc biệt là hoạt động marketing trực tiếp. Các hoạt động đó thực sự đã mang lại hiệu quả cho việc dần tạo dựng tên tuổi cho doanh nghiệp trên thị trường. Cụ thể tại Hải Dương công ty đang là một trong những công ty có tiếng trong việc sản xuất cầu trục trong khu vực.
2.6 Đối thủ cạnh tranh
Thị trường công nghiệp miền Bắc mấy năm gần đây phát triển vô cùng mạnh mẽ , tạo nên một thị trường tiêu thụ sản phẩm cầu trục các loại rộng lớn. Là nơi mà các công ty cung cấp cầu trục trực tiếp tham gia cạnh tranh với nhau một cách công bằng.
Trong vài năm tới khi thị trường miền Bắc đã định hình, công ty sẽ phải cạnh tranh với các đối thủ lớn và với các đối thủ trên phạm vi cả nước. Lúc đó việc thành công hay thất bại trong cạnh tranh cũng có thể là mấu chốt cho sự mở rộng và phát triển của công ty. Vì thế công ty phải nâng cao hơn nữa sức cạnh tranh của mình, nhanh chóng thâu tóm thị trường nhiều nhất có thể.
3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY :
Những đánh giá về quá trình phát triển thị trường của công ty được dựa trên các yếu tố “sự thỏa mãn nhu cầu và kì vọng của thị trường đối với sản phẩm của công ty”.
3.1 Những thành tựu đạt được
Trước hết nhờ các chiến lược đầu tư hợp lý trước hết là tập trung vào sản phẩm cầu trục loại nhỏ, có kèm theo kinh doanh thương mai nhập khẩu mà công ty đã có những danh mục sản phẩm hàng hóa, đa dạng, phong phú và có chất lượng cao, phù hợp với thị trường . Sản phẩm của công ty đã có thể đáp ứng được phần nào nhu cầu của thị trường.
Thứ hai phải kể đến đó là tuy mới sau 2 năm thành lập nhưng doanh nghiệp đã được các khách hàng biết tới với những khách hàng ở khắp các tỉnh thành phía bắc : Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Tây, Đông Anh, Thái Nguyên, … . Rất nhiều khách hàng đã trở lại sau khi hợp đồng đầu tiên sản xuất, và họ luôn tin tưởng có thể trở thành một đối tác thường xuyên của công ty.
Hai thành công trên thực sự là một khích lệ không nhỏ đối với toàn bộ cán bộ, nhân viên công ty nói riêng và đối với một công ty mới thành lập như công ty Cổ phần thiết bị nâng nói chung .
3.2 Những hạn chế :
Tuy đã có lượng khách hàng nhất định song đa phần là các khách hàng nhỏ và đa số là các doanh nghiệp miền Bắc nơi công nghiệp mới phát triển 5 năm trở lại đây. Các sản phẩm cầu trục trọng tải lớn cũng chưa là thế mạnh của công ty vì thế khách hàng lớn gần như rất ít.
Hoạt động maketing chưa thật sự mạnh mẽ, chưa có bộ phận riêng để có thể chuyên về vấn đề xúc tiến việc phát triển thị trường, phát triển thương hiệu cho doanh nghiệp.
Hệ thống phân phối của doanh nghiệp cũng rất hạn chế, mới chỉ có 2 cơ sở nhà máy sản xuất ở Hải Dương và phòng kinh doanh tại Hà Nội. Trên thực tế thì nó thực sự chưa được hoàn thiện.
Công nghệ chưa chuyển giao hoàn toàn từ phía tổng công ty tại Trung Quốc
3.3 Nguyên nhân những tồn tại :
Bên trong
+ Công ty chưa có phòng marketing độc lập, mọi hoạt động hỗ trợ mở rộng thị trường và phát triển thương hiệu : từ điều tra nhu cầu thị trường, tổ chức các hoạt động xúc tiến hỗn hợp … đều do phòng kinh doanh đảm nhiệm.
+suy thoái kinh tế toàn cầu anh hưởng mạnh tới toàn nền kinh tế ,đặc biệt là công nghiệp nặng cộng thêm việc quá trình sản xuất kinh doanh có vòng quay của vốn chậm đã làm giảm tính chủ động của việc triên khai các chiến lược của công ty trong đó có các chiến lược marketing.
+ Có lực lượng lao động trẻ song quá trình phân giao công việc không hợp lý, chồng chéo, kiêm nhiệm… hơn nữa xây dựng nhận thức cho nhân viên, cùng nhau đồng tâm xây dựng phát triển doanh nghiệp thành một doanh nghiệp lớn có tầm cỡ là chưa có.Tiến độ chuyển giao công nghệ từ trung quốc còn chậm.
Bên ngoài
+ Sự suy thoái kinh tế làm ảnh hưởng lớn tới ngành công nghiệp nói riêng tạo nên sức ép cạnh tranh không nhỏ đối với một doanh nghiệp mới thành lập.
+ Sự phân bố chưa tập trung của các doanh nghiệp, các khu công nghiệp, cộng thêm giao thông ở Việt Nam chưa thực sự phát triển cũng là một trở ngại không nhỏ cho việc mở rộng thị trường trong nước.
PHẦN BA
GIẢI PHÁP CỦNG CỐ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ CẦU TRỤC THÁNH KHỞI
1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY ĐẾN NĂM 2015.
Bất kì một doanh nghiệp nào cũng hướng tới mục tiêu cơ bản là an toàn, thế lực, lợi nhuận hoặc có thể nói doanh nghiệp tồn tại trên thị trường có năm mục tiêu cơ bản là khách hàng, chất lượng, đổi mới, lợi nhuận và cạnh tranh. Công ty TNHH CƠ KHÍ CẦU TRỤC THÁNH KHỞI đã chọn lựa đặt mục tiêu khách hàng lên hàng đầu. Khách hàng là một mục tiêu rất khó đạt được một cách trọn vẹn nhưng nó luôn là một mục tiêu bền vững và là cơ sở để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển lâu dài. Mục tiêu này có thể được thực hiện bằng 2 giai đoạn :
Thứ nhất, từ 2010 – 2012 đối với thị trường trong nước doanh nghiệp thực hiện chiến lược tăng trưởng tập trung cùng với việc củng cố thị trường đang có là việc mở rộng thị trường, không ngừng tìm kiếm khách hàng mới cho lĩnh vực cầu trục mà công ty sản xuất tại thị trường miền bắc- Một khu vực đang rất cần các thiết bị nâng hạ và công ty có thể tận dụng lợi thế sân nhà để làm bàn đạp vững chắc tiến ra các khu vực khác.
Thứ hai, từ năm 2012 công ty đầu tư kinh phí ,quảng bá thương hiệu để tiến vào thị trường miền trung và miền nam.Tiếp cận các khách hàng lớn tại cả 3 miền
Với hai giai đoạn cơ bản trên đây, trong tương lai không chỉ hứa hẹn công ty có thể đạt dược mục tiêu cơ bản là củng cố và gia tăng khách hàng mở rộng thị trường, mà còn có khả năng đưa công ty lên vị trí hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh cầu trục nói riêng. Hai mục tiêu cơ bản trên đây cũng góp phần tạo tiền đề cho công ty tham gia vào các cơ hội kinh doanh mới và rất tiềm năng đang xuất hiện trên thị trường như kinh doanh thép,cấu kiện nhà xưởng,…..
2. CÁC BIỆN PHÁP CỦNG CỐ VÀ DỮ VỮNG THỊ TRƯỜNG TIÊU THỤ Ở CÔNG TY
Giải pháp 1 : Đổi mới, cải tiến và hoàn tiến hệ thống trang thiết bị nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm
Mỗi lĩnh vực kinh doanh đều cần có những trang thiết bị nhất định. Lĩnh vực kinh doanh cung cấp sản phẩm cầu trục cũng không phải là một ngoại lệ. Do cầu trục là một loại sản phẩm có những yêu cầu đòi hỏi rất cao về các thông số, các tiêu chuẩn kĩ thuật : độ võng, độ cứng và độ an toàn,….. , nên các nhà cung cấp sản phẩm cầu trục cần có những trang thiết bị chuyên dụng và chúng phải có độ chuẩn xác cao.
Những trang thiết bị chuyên dùng đó không chỉ đơn giản là cần thiết cho hoạt động sản xuất sản phẩm cầu trục mà chúng còn ảnh hưởng trực tiếp đến công suất, năng suất, chất lượng, chi phí, … từ đó ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Cho nên, trong qú trình kinh doanh, công ty cần thiết phải tăng cường đổi mới, cải tiến, hoàn thiện hệ thống trang thiết bị để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm dịch vụ để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, tăng cường khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Để mục tiêu đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và tăng cường khả năng cạnh tranh cho sản phẩm của công ty trên thị trường. Công ty cần chú ý vào đổi mới, cải tiến và hoàn thiện trên một số yếu tố sau trong quá trình sản xuất sản phẩm.
Đối với việc làm sạch bề mặt của chi tiết trước khi sơn : Sơn bề mặt có ý nghĩa để bảo vệ cầu trục trong quá trình sử dụng, hơn nữa đây chính yếu tố chủ yếu tạo nên mẫu mã sản phẩm của doanh nghiệp. Ngay từ sự quan sát đầu tiên với sản phẩm thì chất lượng và hình thức sơn bề mặt đã phần nào nói lên được phần nào tính chuyên nghiệp và chất lượng của thiết bị. Để sơn bề mặt được tốt, làm sạch bề mặt là điều rất cần thiết, công ty có thể sử dụng phương pháp thủ công như đánh giấy giáp thật kĩ bề mặt sản phẩm, mài tay các góc cạnh,…. , điều này là rất quan trọng khi thời gian đầu công ty chưa có các dây chuyền làm sạch bề mặt.
Đối với việc lắp dựng cầu trục : Tuy sản phẩm của công ty là các loại cầu trục có trong tải rất lớn từ vài tấn đến h
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Củng cố và mở rộng thị trường tiêu thụ của công ty TNHH cơ khí cầu trục Thánh khởi.DOC