Lồng ghép đất đai và môi trường là lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường vào các quyết định liên quan tới đất đai. Sự lồng ghép này phải đảm bảo yêu cầu về mặt quy trình, nội dung và trình tự thực hiện. Tùy vào các loại quyết định liên quan tới đất đai mà có sự lồng ghép cụ thể về mặt môi trường. Mỗi loại quyết định thì có một sự lồng ghép khác nhau. Các loại quyết định liên quan đến đất đai của nhà nước có thể bao gồm các quyết định ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đất đai hoặc các quyết định áp dụng pháp luật đất đai. Trên thực tế chính các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai là cơ sở pháp lý chi phối việc lồng ghép đất đai và môi trường. Nếu cơ sở về việc lồng ghép các vấn đề đất đai và môi trường chưa hoàn thiện và có nhiều thiếu sót thì việc lồng ghép rất khó đảm bảo hiệu quả trong thực tế. Vì vậy chúng ta phải xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ về các vấn đề liên quan tới đất đai và môi trường.
43 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2965 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá các vấn đề môi trường trong dự án thí điểm quy hoạch sử dụng đất có lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường ở huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai, đề xuất các biện pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết định liên quan đến việc sử dụng đất đai phải đảm bảo yêu cầu phát triển bền vững.
b.Yêu cầu về quá trình xây dựng
- Phải tham khảo ý kiến của cộng đồng trong quá trình ra quyết định
- Phải có sự phân tích đánh giá về khả năng tác động của các văn bản pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Phải có ý kiến đánh giá, bình luận về mặt môi trường của các chuyên gia có kinh nghiệm hoặc các cơ quan chuyên trách.
4.2 Lồng ghép vào quyết định điều tra cơ bản về đất đai
- Đối với hoạt động điều tra cơ bản về đất đai ngoài điều tra các thông số cơ bản về chất đất, cơ cấu sử dụng đất, thổ nhưởng, thành phần đất cần có sự điều tra về hiện trạng môi trường đất, tình trạng môi trường đất trên khu vực điều tra
- Xây dựng bản đồ đất đai : nên có sự lồng ghép bản đồ hiện trạng môi trường vào bản đồ đất đai từ để có một cái nhìn tổng quan.
4.3 Lồng ghép vào quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
- Quy hoạch sử dụng đất
+ Nội dung quy hoạch
Phải có mục tiêu bảo vệ môi trường đất và môi trường tại khu vực đó
Phải có nội dung về việc sử dụng đất cho mục đích xây dựng cơ sở hạ tầng bảo vệ môi trường.
+ Về quy trình
* Phải lập báo cáo tác động môi trường chiến lược
* Phải có sự tham gia của cộng đồng dân cư vào quy hoạch
* Phải có ý kiến của các nhà chuyên môn và các chuyên gia về tác động của quy hoạch tới môi trường.
- Kế hoạch sử dụng đất
+ Nội dung kế hoạch
4.4 Lồng ghép vào quyết định giao đất cho thuê đất
Giao đất, cho thuê đất và cho phép nhận chuyển nhượng đất nông nghiệp cho các cá nhân hộ gia đình sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở cần lồng ghép các vấn đề sau đây :
Người được giao đất phải làm cam kết bảo vệ môi trường đất được giao, cho thuê, đặc biệt không được sử dụng các hóa chất độc hại làm ô nhiễm đất ô nhiễm môi trường trong quá trình sử dụng khai thác đất được giao.
Các thông số về môi trường đất cần được báo cho người cho thuê đất và giao đất.
Giao đất và cho thuê đất phục vụ các dự án sản xuất kinh doanh nên lồng ghép các vấn đề sau đây :
Phải đảm bảo đúng quy định về đánh giá tác động môi trường
Quá trình đánh giá tác động môi trường cần phải có sự tham gia của cộng đồng
Chủ dự án phải làm các cam kết bảo vệ môi trường trong quá trình thực hiện dự án
Cộng đồng được phép giám sát việc tuân thủ nghĩa vụ bảo vệ môi trường của chủ dự án.
4.5 Lồng ghép vào các quyết định thu hồi đất và quyết định xử phạt vi phạm liên quan đến việc sử dụng đất
- Quyết định thu hồi đất nên lồng ghép các vấn đề sau : bổ sung quy định về cơ sở để thu hồi đất trong luật đất đai:
Người sử dụng đất có hành vi làm ô nhiễm đất vi phạm nghĩa vụ bảo vệ môi trường trong quá trình sử dụng đất tùy theo mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính.
Quyết định xử phạt liên quan tới đất : Bổ sung các quyết định về xử phạt vi phạm do gây ô nhiễm đất vi phạm nghĩa vụ bảo vệ môi trường vào luật đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.
4.6 Lồng ghép trong hoạt động truyền thông pháp luật về đất đai
Trong hoạt động truyền thông về đất đai cần có sự lồng ghép các nội dung yêu cầu về bảo vệ môi trường để người dân có thể hiểu được quyền và nghĩa vụ của họ liên quan đến đất đai và quá trình sử dụng đất. Trên các phương tiện thông tin đại chúng cần có các nội dung về môi trường đề người dân có thể hiểu được sự cần thiết về bảo vệ môi trường. Có thể đưa môi trường vào trong trường học để học sinh có thể tiếp thu và nhận thức về môi trường từ đó có ý thức bảo vệ môi trường.
5. Đánh giá tác động môi trường và đánh giá môi trường chiến lược với vấn đề lồng ghép đất đai và môi trường.
Trong các quy định về đánh giá môi trường chiến lược và đánh giá tác động môi trường bao hàm các biểu hiện của chính sách lồng ghép đất đai và môi trường. Đánh giá tác động môi trường chính là quá trình lồng ghép các vấn đề về môi trường trong quy hoạch và xây dưng, được tiến hành trước khi một dự án kinh tế xã hội được thực hiện. Chủ dự án phải có cam kết bảo vệ môi trường trong các giai đoạn của dự án trước khi tiến hành dự án, trong quá trình thực hiện dự án và sau khi dự án hoàn thành. Các quyết định liên quan đến dự án đầu tư, kinh doanh, dịch vụ đều liên quan đến các quyết định về đất đai nên sự lồng ghép yêu cầu bảo vệ môi trường vào quá trình ra quyết định cũng chính là lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường vào trong quy hoạch và sử dụng đất.
Đánh giá môi trường chiến lược là việc lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường vào quá trình xây dựng và ra quyết định thực hiện các kế hoạch quy hoạch phát triển kinh tế xã hội. Qua việc đánh giá môi trường chiến lược người lập kế hoạch quy hoạch phải tuân thủ các yêu cầu bảo vệ môi trường trong quá trình ra quyết định của mình. Hầu hết các hoạt động xây dựng, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội đều liên quan đến đất đai do vậy thực hiện đánh giá môi trường chiến lược cũng là thực hiện việc lồng ghép các vấn đề bảo vệ môi trường trong quá trình quy hoạch và sử dụng đất.
Việc lồng ghép môi trường vào quy hoạch và sử dụng đất có nhiều hình thức biểu hiện cụ thể chứ không phải chỉ là đánh giá tác động môi trường và đánh giá tác động môi trường chiến lược mà còn lồng ghép vào các quyết định liên quan tới đất đai như cho thuê đất và giao đất, quyết định thu hồi đất
6. Cơ sở cho việc lồng ghép đất đai và môi trường
6.1 Cơ sở khoa học
Xuất phát từ mối quan hệ giữa đất đai và môi trường. Đất là thành phần của môi trường vừa là đầu vào của nhiều quá trình sản xuất mà có khả năng gây tác động xấu tới môi trường. Lồng ghép đất đai vào môi trường xuất phát từ hiện trạng sử dụng đất không theo đúng tiêu chuẩn, yêu cầu bảo vệ môi trường đã gây ô nhiễm môi trường đất : sử dụng thuốc trừ sâu trong sản xuất nông nghiệp, thải các chất độc hại không qua xử lý vào môi trường đất,…
- Ô nhiễm môi trường đất : Ô nhiễm do sử dụng phân bón hóa học không đúng kĩ thuật, dư thừa đạm và lân gán tiếp gây ô nhiễm môi trường đất. Các loại phân vô cơ thuộc nhóm supephotphat, KCl, K2SO4 có tính axit làm chua đất, xuất hiện nhiều độc tố trong môi trường đất làm giảm tính sinh hoạt của đất và giảm năng suất cây trồng
Ô nhiễm do sử dụng thuốc bảo vệ thực vật : Lượng hóa chất tồn dư trong đất gây độc hại cho các sinh vật trong đất và gây ô nhiễm môi trường đất.Lượng hóa chất tồn dư này có ảnh hưởng lâu dài đến môi trường đất. Theo các kết quả nghiên cứu thì hiện nay hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật trong đất trung bình từ 0,5 – 1kg/ha/năm, ở nhiều nơi phát hiện lượng tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong đất.
Ô nhiễm môi trường đất do chất thải công nghiệp : Trong chất thải công nghiệp có hàm lượng các kim loại nặng như asen, Cd, Cr cao thì ảnh hưởng đến môi trường đất gây ô nhiễm đất.
- Suy thoái đất : Ở đây chủ yếu là quá trình xói mòn và rửa trôi đất, suy thóa hóa học, đất mất chất dinh dưỡng trở nên nghèo nàn và bạc màu, cằn cỗi không thể canh tác trồng trọt được. Hiện tượng đất bị chua, có nhiều độc tố gây ảnh hưởng cho cây trồng. Hiện nay còn xuất hiện hiện tượng hoang mạc hóa đất không thể sử dụng được nữa.
Suy thoái đất dẫn đến giảm năng suất cây trồng, vật nuôi, giảm đa dạng sinh học. Suy thoái đất còn dẫn đến quá trình xói mòn và rửa trôi đất diễn ra nhanh hơn. Sự tích tụ các chất độc hại, kim loại nặng trong đất sẽ làm tăng khả năng hấp thụ các nguyên tố có hại gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người.
Vì vậy trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai phải chú ý tới mối quan hệ hài hòa giữa kinh tế và môi trường đảm bảo phát triển bền vững. Muốn phát triển bền vững thì phải đảm bảo được mục tiêu phát triển kinh tế và mục tiêu về môi trường, xã hội. Trong những tài nguyên mà con người sử dụng bao gồm có cả đất, nước, những sinh vật gắn liền với đất. Việc sử dụng các tài nguyên đó không được dẫn đến sự suy thoái hay phá hoại tài nguyên đất vì sự tồn tại của loài người có quan hệ mật thiết với việc duy trì khả năng sản xuất của chúng. Do vậy để giải quyết các vấn đề trên cần lồng ghép môi trường vào các quy hoạch sử dụng đất và vấn đề này phải đưa vào trong pháp luật.
Hiện nay quá trình đô thị hóa ngày càng nhiều nên việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất không thể tránh khỏi. Ngày càng nhiều diện tích đất bị thu hồi để quy hoạch nếu không có biện pháp sử dụng hợp lý thì sẽ dẫn tới ô nhiễm môi trường đất, suy thoái đất. Do vậy các biện pháp bảo vệ môi trường đất và sử dụng bền vững nguồn tài nguyên này là rất cần thiết.
6.2 Cơ sở chính trị
Phát triển kinh tế thì tất yếu dẫn tới các vấn đề về môi trường. Nhiều khi phát triển kinh tế phải đánh đổi bằng ô nhiễm môi trường. Hướng tới việc phát triển bền vững nên vấn đề môi trường hiện nay trở thành mối quan tâm chính trị được đưa ra xem xét một cách cụ thể. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế làm cho môi trường ngày càng được các nước quan tâm hơn nhất là các quốc gia phát triển. Việt nam hiện nay tình trạng ô nhiễm môi trường đang là một trong những bức xúc gây nhiều tranh cãi như vụ công ty Vedan xả thải không qua xử lý gây ô nhiễm nghiêm trọng sông Thị Vải đang là vấn đề nóng trong mấy năm nay. Ô nhiễm nhiều nơi gây ra nhiều vụ kiện trong công chúng. Đảng và nhà nước đã có những chính sách cụ thể về bảo vệ môi trường như :
Chỉ thị số 36- CT/TW ngày 25/06/1998 của bộ chính trị ban chấp hành trung ương khóa VIII về tăng cường công tác bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã xác định mục tiêu cần đạt được trong công tác bảo vệ môi trường và phát triển bền vững là : Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, phục hồi và cải thiện môi trường của những nơi những vùng đã bị suy thoái, bảo tồn đa dạng sinh học, từng bước nâng cao chất lượng môi trường ở các khu công nghiệp, khu đô thị và nông thôn góp phần phát triển kinh tế nâng cao đời sống của nhân dân. Phấn đấu đến năm 2000 phải đạt các mục tiêu mà đại hội Đảng lần thứ VIII đã đề ra.
Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9 của Đảng tiếp tục đề ra tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hóa từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường. Phát triển kinh tế nhanh có hiệu quả và bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Nghị quyết 41- NQ/TW ngày 15/11/2004 của bộ chính trị ban chấp hành trung ương Đảng Cộng Sản Việt Nam về bảo vệ môi trường trong thời kì công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước đã chỉ rõ bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững, phải được thể hiện trong các chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của từng ngành từng địa phương. Khắc phục tư tưởng chỉ chú trọng phát triển kinh tế xã hội mà coi nhẹ bảo vệ môi trường.
Ngày 22/02/2005 Thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số 34/2005/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của chính phủ thực hiện nghị quyết số 41- NQ/TW ngày 15/11/1004 của Bộ Chính trị về bảo vệ môi trường trong thời kì đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia 2001 đến 2010 và Kế hoạch hành động môi trường quốc gia 2001-2005 khẳng định quan điểm : “Công tác bảo vệ môi trường là sự nghiệp của toàn đảng toàn dân; là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối chủ trương và kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các cấp, các ngành…”
Trong văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng tiếp tục khẳng định : coi trọng việc thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ bảo vệ môi trường trong mọi hoạt động kinh tế xã hội, xử lý tốt mối quan hệ giữa phát triển kinh tế đo thị hóa với bảo vệ môi trường đảm bảo phát triển bền vững.
Trong các chủ trương chung về bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế, trong các văn kiện của Đảng cũng đề cập tới vấn đề lồng ghép môi trường và đất đai. Văn kiện hội nghị lần thứ 7 BCHTW khóa IX khẳng định: Khai thác sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả, phát huy tối đa tiềm năng tiềm lực về đất; đầu tư mở rộng diện tích, nâng cao chất lượng và bảo vệ đất canh tác nông nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và môi trường sinh thái theo quy hoạch và kế hoạch của nhà nước.
Việc lồng ghép đất đai và môi trường được đưa vào trong các văn kiện của Đảng, chủ trương đường lối của Đảng. Đây chính là cơ cở chính trị quan trọng trong việc lồng ghép đất đai và môi trường ở Việt Nam hiện nay.
6.3 Cơ sở pháp lý
Trong các văn bản quy phạm pháp luật vấn đề lồng ghép đất đai và môi trường đã bắt đầu được thể chế hóa. Ngay từ khi luật bảo vệ môi trường ra đời vào 1993 đã yêu cầu phải đánh giá tác động môi trường trước khi tiến hành dự án. Cũng có nghĩa là các dự án đầu tư có sử dụng đất đai cũng phải làm thủ tục đánh giá tác động môi trường. Do vậy các yêu cầu về bảo vệ môi trường được chấp hành nagy từ giai đoạn thi công xây dựng dự án cho đến giai đoạn sau khi dự án đi vào hoạt động.
Luật đất đai 2003 cũng đã có quy định bước đầu tạo cơ sở pháp lý cho việc lồng ghép đất đai và môi trường ví dụ như điều 11 nêu rõ việc sử dụng đất đai đảm bảo các nguyên tắc sau đây : tiết kiệm có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm ảnh hưởng đến lợi ích của những người sử dụng đất xung quanh.
Vấn đề phát triển bền vững được nêu rõ trong luật bảo vệ môi trường 2005: Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến nhu cầu của thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường. Luật bảo vệ môi trường 2005 đã có nhiều nội dung cụ thể theo hướng bảo vệ môi trường như bảo vệ môi trường trong phát triển nông, lâm, thủy sản, bảo vệ môi trường trong các làng nghề, bảo vệ môi trường trong các quy hoạch phát triển kinh tế xã hội, bảo vệ môi trường trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh. Vấn đề môi trường được quan tâm nhiều hơn.
7. Nhận diện các vấn đề cần có sự lồng ghép
Lồng ghép đất đai và môi trường là lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường vào các quyết định liên quan tới đất đai. Sự lồng ghép này phải đảm bảo yêu cầu về mặt quy trình, nội dung và trình tự thực hiện. Tùy vào các loại quyết định liên quan tới đất đai mà có sự lồng ghép cụ thể về mặt môi trường. Mỗi loại quyết định thì có một sự lồng ghép khác nhau. Các loại quyết định liên quan đến đất đai của nhà nước có thể bao gồm các quyết định ban hành văn bản quy phạm pháp luật về đất đai hoặc các quyết định áp dụng pháp luật đất đai. Trên thực tế chính các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai là cơ sở pháp lý chi phối việc lồng ghép đất đai và môi trường. Nếu cơ sở về việc lồng ghép các vấn đề đất đai và môi trường chưa hoàn thiện và có nhiều thiếu sót thì việc lồng ghép rất khó đảm bảo hiệu quả trong thực tế. Vì vậy chúng ta phải xây dựng một hệ thống pháp luật đầy đủ về các vấn đề liên quan tới đất đai và môi trường.
Hầu hết các quyết định áp dụng pháp luật đất đai đều là các quyết định của nhà nước. Các loại quyết định này bao gồm :
Quyết định lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và quy hoạch sử dụng đất
Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất.
Quyết định tài chính về đất đai
Quyết định tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại tố cáo vi phạm trong quản lý sử dụng đất đai.
Quyết định thống kê và kiểm kê đất đai
Các loại quyết định của người sử dụng đất :
Quyết định sử dụng đất vào các loại hoạt động sản xuất kinh doanh , dịch vụ
Quyết định nhượng quyền sử dụng đất
Quyết định xây dựng nhà ở trồng trọt.
Hầu hết các quyết định kể trên đều có thể lồng ghép các yếu tố bảo vệ môi trường vào được. Mức độ lồng ghép vào các loại quyết định là khác nhau do ý nghĩa sinh thái của từng loại quyết định là khác nhau. Nếu lồng ghép các vấn đề về môi trường trong các quyết định trên thì việc quy hoạch và sử dụng đất có thể hướng tới phát triển bền vững.
Các loại quyết định sau có liên quan tới sử dụng đất nên có sự lồng ghép:
Các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới đất đai
Các quyết định có sự quản lý của nhà nước cụ thể như quyết định điều tra cơ bản về đất đai, quyết định lập kế hoạch quy hoạch sử dụng đất, quyết định giao và cho thuê đất, quyết định xử lý vi phạm đối với người sử dụng đất
Chương II. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội và thực trạng quy hoạch sử dụng đất ở huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai
Tổng quan về đặc điểm tự nhiên tình hình kinh tế xã hội của huyện Nhơn Trạch
Đặc điểm tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên của huyện Nhơn Trạch 1.1. Vị trí địa lý
Huyện Nhơn Trạch là huyện được tách ra từ huyện Long Thành theo Nghị định số 51/CP ngày 23/6/1994 của Chính phủ, huyện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Đồng Nai, có tọa độ địa lý từ 106045’16” - 107001’55” Kinh độ Đông và 10031’33” - 10046’59” Vĩ độ Bắc, có vị trí địa lý như sau:
- Phía Bắc : giáp TP.Hồ Chí Minh và huyện Long Thành.
- Phía Nam : giáp TP.Hồ Chí Minh.
- Phía Đông : giáp huyện Long Thành và tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Phía Tây : giáp TP.Hồ Chí Minh.
Huyện Nhơn Trạch có các tuyến giao thông quan trọng của vùng và là đầu mối giao thông vào thành phố Hồ Chí Minh nên có lợi thế lớn về phát triển công nghiệp, dịch vụ và du lịch
1.2 Địa hình thổ nhưỡng
Là huyện thuộc vùng đồng bằng Nam Bộ, có địa hình tương đối bằng phẳng. Mang tính chất của vùng đồng bằng ven biển, thường xuyên chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều, có nền địa chất tương đối vững chắc bằng phẳng rất thuận tiện cho việc xây dựng.
Diện tích tự nhiên của huyện Nhơn Trạch 41.083,68 ha chiếm 6,96% diện tích tự nhiên của tỉnh trong đó :
- Đất nông nghiệp : 27.364,30 ha chiếm 66,61% tổng diện tích.
- Đất phi nông nghiệp : 13.662,38 ha chiếm 33,26% tổng diện tích, trong đó phân ra:
+ Đất ở : 1.962,91 ha.
+ Đất chuyên dùng : 4.702,42 ha.
+ Đất tôn giáo, tín ngưỡng : 49,49 ha.
+ Đất nghĩa địa : 76,31 ha.
+ Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng : 6.871,25 ha.
- Đất chưa sử dụng : 57,01 ha chiếm 0,14%
1.3 Đặc điểm khí hậu thời tiết
Có chế độ gió mùa cận xích đạo với nền nhiệt cao đều quanh năm,nhiệt độ trung bình() lượng mưa trung bình và phân hóa theo mùa, là điều kiện thuận lợi để phát triển nông nghiệp
1.4 Đặc điểm nguồn tài nguyên thiên nhiên
- Thủy văn và nguồn nước : có nhiều sông lớn bao bọc gồm : sông Đồng Nai, sông Nhà Bè, sông Long Tàu, sông Thị Vải,…Hầu hết các con sông này đều thông với nhau và chịu ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều, bị nhiễm mặn nên có phần hạn chế trong việc cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Với hệ thống sông khá dày đặc như vậy là điều kiện thuận lợi để phát triển giao thông đường thủy
Thuộc nhánh các con sông như sông Đồng Nai, sông Thị Vải, nên nguồn tài nguyên nước khá phong phú nhưng hiện nay các con sông này đang bị ô nhiễm nên ảnh hưởng đến đời sống của người dân sống xung quanh khu vực này.
- Tài nguyên rừng : diện tích đất có rừng hiện có 6.235 ha là rừng trồng làm nguyên liệu giấy( bạch đàn, keo, …) ở trên cạn và các loại cây tràm, đước ở vùng ngập mặn. Đặc biệt có rừng Sát nổi tiếng và rừng ngập mặn ở Nhơn Trạch không chỉ có giá trị về môi trường mà còn là điểm tham quan du lịch hấp dẫn du khách. Huyện có diện tích rừng ngập mặn khá lớn, có nhiều loại tôm cua, động thực vật sinh sống trong hệ sinh thái ngập mặn đó
- Tài nguyên khoáng sản : Có nguồn tài nguyên cát phong phú thuận lợi cho ngành xây dựng và đáp ứng không chỉ nhu cầu trong huyện mà còn cho các vùng xung quanh . Cát là nguyên liệu cho ngành gốm sứ, thủy tinh.
Ở đây chủ yếu là cát xây dựng phân bố ở các xã ven sông như : Long Tân, Phước An, Phú Hữu, Phước Khánh, …Trữ lượng cát tương đối lớn nhưng do nguồn cát bị nhiễm bẩn do môi trường các con sông bị ô nhiễm và nhiễm mặn nên chủ yếu dùng để san lấp mặt bằng. Ngoài ra còn có quặng Laterit Hang Nai cũng được khai thác ở diện tích nhỏ chủ yếu dùng để san lấp mặt bằng.
- Tài nguyên đất : có 4 nhóm đất chính phân bố tập trung
nhóm đất phù sa : 19.729,69 ha phân bố ở vùng thấp phía Bắc, phía Đông và phía Nam huyện, chủ yếu là trồng rừng ngập mặn và một phần trồng lúa.
Nhóm đất gley phèn 1.137,51 ha phân bố ven chân đồi xã Vĩnh Thanh và Hợp Phước, đây là vùng sản xuất lúa năng suất cao hầu hết cấy lúa 2 vụ/ năm. Nhóm đất cát biển 613,00 ha phân bố ở xã Phước An và một phần xã Long Thọ. Phần lớn diện tích này khai thác cát cho xây dựng, một số nơi trồng điều, cây ăn quả, hoa màu.
Nhóm đất xám chiếm toàn bộ vùng đồi gò của huyện diện tích 12.585,18 ha chủ yếu là trồng cây dài ngày, hoa màu và một phần sử dụng cho mục đích xây dựng
- Huyện Nhơn Trạch có khoảng 10.000 ha rừng bán ngập mặn với hệ động thực vật khá phong phú như: lợn rừng, khỉ, chồn, nhím, cầy các loại chim,…
Các rừng ngập mặn này nằm ở vị trí hạ nguồn sông Đồng Nai và gần với biển nên có rất nhiều loại tôm cá thuộc nước ngọt, nước lợ, nước mặn sinh sống ở đây. Tuy nhiên hiện nay do ô nhiễm và tình trạng khai thác trái phép nên lượng tôm cá và các loài động thực vật đang cạn kiệt
2. Tình hình phát triển kinh tế xã hội tác động tới sử dụng đất và môi trường
2.1 Tình hình kinh tế
Trong những năm qua kinh tế của huyện tiếp tục tăng trưởng mạnh. Tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng đều qua các năm với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 1997- 2002 khoảng 14% và giai đoạn 2001- 2005 khoảng 15.2%/ năm. Cơ cấu kinh tế phát triển theo hướng công nghiệp - xây dựng, thương mại – dịch vụ, nông lâm ngư nghiệp với tỷ lệ tương ứng 52%, 26%, 22%. Hiện nay do cuộc khủng hoảng tài chính thế giới dẫn tới giá cả hàng hóa vật tư ngày càng tăng, tình hình lạm phát tăng cao, tình hình dịch bệnh trên gia súc gia cầm xuất hiện ở nhiều địa phương. Tuy nhiên nhờ sự nỗ lực của các cấp ngành địa phương tình hình kinh tế trên địa bàn huyện Nhơn Trạch tiếp tục phát triển GDP bình quân ước đạt 619 tỷ đồng tăng 16,68% so với cùng kỳ 2007. Nền kinh tế địa phương tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng 17,86%. Trong đó giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 3.637 tỷ đồng tăng 23,37% so với cùng kì, giá trị sản xuất nông lâm- thủy sản ước đạt 277,8 tỷ đồng tăng 6,62% so với cùng kì, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 320 tỷ đồng tăng 32% so với cùng kì.
Đầu tư sản xuất công nghiệp tiếp tục phát triển có thêm một số dự án được cấp phép mới và triển khai xây dựng. Tính đến nay tổng số dự án đầu tư sản xuất trên địa bàn huyện Nhơn Trạch đạt 301dự án với tổng số vốn đầu tư là 5,608 tỷ USD. Hiện đã có 185 dự án đi vào hoạt động và giải quyết việc làm cho hơn 40 000 lao động
Hoạt động kinh doanh thương mại- dịch vụ trên địa bàn huyện tiếp tục phát triển, hoạt động thị trường nhìn chung vẫn ổn định, lưu lượng hàng hóa dồi dào phục vụ tốt cho nhu cầu của quần chúng.Tổng số lượt khách tham quan giải trí tại các khu du lịch trên địa bàn đạt trên 75.241 lượt người (năm 2008) tăng 10% so với cùng kỳ chủ yếu ở các khu vui chơi giải trí ông Kèo,5 tuyến xe buýt cơ bản trên địa bàn đã đáp ứng nhu cầu của nhân dân.
Trong nông nghiệp : tổng diện tích gieo trồng cây hằng năm thực hiện đúng tiến độ và đạt kế hoạch các vụ đông xuân và hè thu. Các loại nông sản chính như lúa, mì,... đều được giá.Tổng diện tích cây trồng hằng năm thực hiện được 9.395 ha đạt 71,7 % kế hoạch năm tăng 3,4% so với cùng kì. Trong đó diện tích một số loại cây tăng so với cùng kì như : lúa, ngô, mía. Tuy nhiên diện tích cây mì giảm 9,1% do giao đất cho các dự án, diện tíc rau các loại giảm 4,7 %, sen giảm 4,7% so với cùng kì do chuyển sang trồng lúa. Năng suất cây trồng các loại cao.
Về chăn nuôi : Tình hình nuôi trồng thủy sản tiếp tục phát triển ổn định trên diện tích 1.759 ha năm 2008 tăng 95,1 ha so với cùng kì, chủ yếu là nuôi tôm sú một số hộ gia đình đã chuyến sang nuôi cá, tôm thẻ chân trắng. Hiện nay đã có 13 hộ dân ở các xã Phước Tiền, Phú Hội, Long Tân thực hiện mô hình một vụ cá một vụ lúa trên ruộng lúa với diện tích 35 ha bước đầu mang lại hiệu quả
Mục tiêu kinh tế đặt ra đến 2010 là tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 17,9%/ năm; cơ cấu kinh tế sẽ là 60% công nghiệp, 28% dịch vụ và 12% nông nghiệp, thu nhập bình quân đầu người là 15,6 triệu/ năm
2.2 Tình hình dân số, lao động việc làm, thu nhập
Tổng dân số của huyện là 121.372 người trong đó số người trong độ tuổi lao động là 72.986 người, số người đang làm việc là 59.825 người.
Thu nhập bình quân đầu người năm 2005 đạt 8,9 triệu đồng/ năm tăng gần gấp đôi so với năm 2000. Năm 2008 thu nhập bình quân đầu người đạt hơn 15 triệu đồng
Trong những năm qua huyện đã xây dựng được thêm 50km các trục đường chính theo quy hoạch. Hệ thống giao thông được cải thiện bê tông hóa 50 cầu khỉ được xóa thay vào đó là cầu bê tông và xây dựng mới. toàn huyện đã được cung cấp điện lưới quốc gia, tỉ lệ hộ dùng điện là 92%. Hiện nay thì tỷ lệ này đã tăng lên 97,5 %. Hệ thống thông tin liên lạc và bưu chính viễn thông cũng được lắp đặt thông suốt với trên 11000 máy điện thoại đạt tỉ lệ 9,7 máy/ 100 dân. Tất cả các xã đều có bưu điện xã và mạng lưới đại lý bưu điện, có 10/12 xã sử dụng dịch vụ internet.
Cùng với sự phát triển kinh tế, giáo dục y tế và an ninh quốc phòng đều đạt được kết quả tốt. 100% xã đạt phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, tỉ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT đợt 1 đạt 55.1% năm học 2007- 2008. Đã có thêm 2 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia nâng tống số trường đạt chuẩn quốc gia lên 3 trường.
Công tác xóa đói giảm nghèo đạt dược nhiều kết
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111184.doc