Chuyên đề Đánh giá chất lượng mạng lưới các công trình cấp điện ở công ty cấp điện

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

CHƯƠNG I: QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MẠNG LƯỚI CÁC CÔNG TRÌNH CẤP ĐIỆN - SỰ TỒN TẠI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA DOANH NGHIỆP XÂY LẮP ĐIỆN 2

I. Chất lượng mạng lưới các công trình cấp điện, vai trò của nó trong xây lắp các công trinh cấp điện và sản xuất kinh doanh. 2

1. Các quan niệm về mạng lưới và chất lượng mạng lưới. 2

2. Các loại chất lượng mạng lưới 2

3. Một số điều rút ra từ khái niệm : 3

4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng mạng lưới các công trình: 5

5. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng mạng lưới công trình . 7

II. Quản lý mạng lưới. 8

1. Thực chất của quản lý chất lượng mạng lưới. 8

2. Nội dung cơ bản của quản lý chất lượng mạng lưới. 10

3. Các yêu cầu cơ bản của quản lý chất lượng mạng lưới: 12

III. Tăng cường quản lý chất lượng mạng lưới các công trình xây lắp điện là một biện pháp nâng cao hiệu quả và tăng cường sức cạnh tranh của các doanh nghiệpxây lắp hiện nay. 13

1. Tình hình phát triển của ngành xây lắp và vai trò của nó trong quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước. 13

2. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản và yêu cầu về chất lượng sản phẩm xây dựng. 17

CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHẤT LƯỢNG MẠNG LƯỚI CÁC CÔNG TRÌNH CẤP ĐIỆN VÀ QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MẠNG LƯỚI CÁC CÔNG TRÌNH CẤP ĐIỆN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN IV 25

I. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện IV. 25

1. Giới thiệu chung.25

2. Quá trình hình thành và phát triển .26

3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty 28

II. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng tới công tác quản lý chất lượng mạng lưới các công trình cấp điện của công ty TNHH một thành viên xây lắp điện IV. 31

1. Nhiệm vụ sản xuất của công ty TNHH một thành viên xây lắp điện IV. 31

2. Những tồn tại cần giải quyết trong công tác quản lý chất lượng mạng lưới các công trình cấp điện ở Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện IV hiện nay 32

III - Đánh giá tình hình thực hiện và đảm bảo chất lượng mạng lưới các công trình cấp điện của Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện IV trong những năm qua. 38

1. Tình hình sản xuất kinh doanh .38

2. Thực trạng các hoạt động quản lý và điều hành công ty 42

IV. Phân tích tình hình quản lý chất lượng mạng lưới các công trình cấp điện của pcc4 trong những năm vừa qua. 46

1. Tình hình quản lý chất lượng mạng lưới các công trình cấp điện của công ty .462. Những tồn tại cần giải quyết trong công tác quản lý chất lượng mạng lưới các công trình cấp điện ở Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện IV hiện nay 51

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ VIỆC HOÀN THIỆN MẠNG LƯỚI CÁC CÔNG TRÌNH CẤP ĐIỆN Ở CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN IV 56

I. Những cơ hội và khó khăn .56

1. Cơ hội .56

2. Khó khăn 57

II.Các biện pháp 57

1. Khuyến khích. 57

2. Đào tạo - huấn luyện: 58

3.Hợp tác nhóm: 59

4. Phối hợp giữa các phòng ban chức năng : 60

III. Một số kiến nghị về việc hoàn thiện mạng lưới các công trình cấp điện ở Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện IV 61

KẾT LUẬN 76

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 77

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT . .78

 

 

doc86 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1745 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá chất lượng mạng lưới các công trình cấp điện ở công ty cấp điện, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Nội dung phân cấp được quy định cụ thể trong từng lĩnh vực bao gồm : Mụ hỡnh tổ chức- chức năng nhiệm vụ của công ty và các đơn vị thành viên. Cụng tỏc kế hoạch. Quản lý đầu tư – phát triển và xây dựng cơ bản nội bộ. Cụng tỏc quản lý vật tư - thiết bị - tài sản. Cụng tỏc tài chớnh - kế toỏn. Quản lý kỹ thuật. Công tác đền bù. Công tác tổ chức, cán bộ, đào tạo, lao động tiền lương. Cụng tỏc quan hệ quốc tế. Công tác quản trị - văn phũng. Cụng tỏc thanh tra - bảo vệ. II. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CHỦ YẾU ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MẠNG LƯỚI CÁC CÔNG TRÌNH CẤP ĐIỆN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN IV. 1. Nhiệm vụ sản xuất của công ty TNHH một thành viên xây lắp điện IV. Công ty TNHH một thành viên xây lắp điện IV là một trong những Công ty trực thuộc Tổng cụng ty Xõy dựng Cụng nghiệp Việt Nam với một số ngành nghề kinh doanh chủ yếu sau: Xõy lắp cỏc cụng trỡnh đường dây và trạm điện, các công trỡnh nguồn điện; Xõy dựng cỏc cụng trỡnh cụng nghiệp, dõn dụng, hạ tầng cơ sở, giao thông, thuỷ lợi, cấp thoát nước, sân bay, bến cảng ... Ngoài ra cụng ty cần tiến hành sản xuất và kinh doanh các loại vật liệu xây dựng, kinh doanh nhà ở ... với nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh như vậy để thể hiện rõ chiến lược đa ngành nghề để đa dạng hoá sản phẩm của cụng ty. Tuy nhiên ngành nghề kinh doanh chính của cụng ty vẫn là ngành xây lắp tức là thiết kế, thi công những công trình cấp điện, công trình công nghiệp, công trình công cộng, nhà ở ... và như vậy sản phẩm chính của cụng ty đó vẫn là những công trình cấp điện, công trình xây dựng, công trình công nghiệp, công trình công cộng ... Ta đã biết những sản phẩm chính của cụng ty (các công trình cấp điện) nó mang những nét đặc trưng khác với sản phẩm thông thường khác. Nó được hình thành và trải qua thời kỳ dài bao gồm mà nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như vốn, thời tiết, khả năng cung cấp, cung ứng các loại nguyên vật liệu ... chất lượng sản phẩm cuối cùng chịu ảnh hưởng bởi chất lượng công tác của các khâu phụ thuộc vào các yếu tố khách quan, do đó muốn nâng cao chất lượng với đặc trưng là quản lý chất lượng toàn diện, tức là quản lý chất lượng từ khâu đầu đến khâu cuối cùng của quá trình tạo ra sản phẩm, như quản lý chất lượng toàn diện tức là quản lý chất lượng trong khảo sát, thiết kế, quản lý chất lượng trong khâu thi công xây lắp, quản lý chất lượng trong khâu nghiệm thu. 2. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của PCC4. 2.1 Đặc điểm về sản phẩm của công ty. Công ty TNHH một thành viên Xây lắp Điện 4 là một công ty hoạt động chủ yếu về lĩnh vực xây dựng. Sản phẩm chủ yếu của công ty là các công trỡnh về điện như đường dây,trạm điện, công trỡnh nguồn điện; các công trỡnh cụng nghịờp, dõn dụng; sản xuất cột điện điện bê tông, kết cấu bê tông, cột điện thép, kết cấu kim loại mạ kẽm, vật liệu xây dựng vừa phục vụ cho công tác sản xuất của công ty vừa để tiêu thụ trên thị trường. Các sản phẩm này được sản xuất theo đơn đặt hàng đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, chất lượng cũng như các tiêu chuẩn của Việt Nam. 2.2 Đặc điểm về khách hàng và thị trường tiêu thụ. Khách hàng chính của công ty là tổng công ty Điện lực Việt Nam ( EVN), Công ty Điện lực I, các tổ chức, cơ quan trong và ngoài ngành điện có nhu cầu về các sản phẩm điện như đường dây tải điện, các trạm điện, các vật liệu điện,… Các sản phẩm cuả công ty được tiêu thụ rộng khắp trong nước bên cạnh đó Công ty cũn tiến hành thi cụng một số cụng trỡnh bờn Lào, tăng cường mối quan hệ hữư nghị giữa hai nước.Vị trí của công ty ngày càng được nâng cao trên thị trường xây lắp điện, là một trong bốn công ty đầu ngành. Trong cơ chế thị trường như hiện nay, Công ty phải đối mặt với sự cạnh tranh rất lớn từ các đối thủ khác cả những doanh nghiệp lớn và nhỏ. Tuy nhiên với năng lực và lợi thế của mỡnh cụng ty vẫn luụn đứng trong top đầu của thị trường xây lắp Việt Nam. 2.3 Đặc điểm về quy trỡnh sản xuất. Quy trỡnh sản xuất của cụng ty được thể hiện qua sơ đồ dưới đây : Thu thập và tỡm kiếm thụng tin về cỏc gúi thầu Đấu thầu hoặc xin chỉ định thầu Thi cụng, sản xuất Hoàn thành và bàn giao sản phẩm Giải thớch quy trỡnh : (1) Thu thập và tỡm kiếm thụng tin về cỏc gúi thầu. Trong giai đoạn này, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như tivi, báo, đài, các mối quan hệ quen biết… Công ty sẽ tỡm được các gói thầu. Trên cơ sở các thông tin thu thập được, công ty sẽ tiến hành lựa chọn các gói thầu mà mỡnh cú khả năng thắng thầu hoặc xin được chỉ định thầu, chuẩn bị hồ sơ dự thầu và bước tiếp sang giai đoạn 2. (2) Đấu thầu hoặc xin chỉ định thầu. Giai đoạn này công ty sẽ gửi hồ sơ dự thầu hoặc xin chỉ định thầu thực hiện đúng thủ tục, quy trỡnh đấu thầu do pháp luật quy định. Kết thúc giai đoạn này, nếu thắng thầu hoặc được chỉ định thầu sẽ chuyển tiếp sang giai đoạn 3. (3) Thi cụng, sản xuất. Sau khi nhận cụng trỡnh, cụng ty sẽ tiến hành phõn giao cụng việc cho cỏc đơn vị thành viên dựa trên năng lực của họ nhằm đảm bảo chất lượng công trỡnh, tiến độ thi công, thiết kế của sản phẩm. Các đơn vị được phân giao công việc sẽ tiến hành xây lắp, thi công công trỡnh,sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của bên mời thầu đó ghi trong hồ sơ mời thầu dưới sự giám sát của chủ đầu tư và giám sát của công ty. (4) Hoàn thành và bàn giao sản phẩm. Sau khi thi cụng , chế biến sản phẩm xong , Bờn A sẽ tiến hành nghiệm thu tổng thể cụng trỡnh, và cụng ty sẽ tiến hành bàn giao cụng trỡnh cho Bờn A.Hai bờn thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng như thanh quyết toán giá trị hợp đồng, bảo hành sản phẩm,… 2.4 Tỡnh hỡnh lao động của công ty. Tính đến 30/09/2008 Công ty có 1127 lao động trong đó. Dưới đây là bảng kê khai năng lực nguồn nhân lực của công ty. STT Cỏn bộ chuyờn mụn và kỹ thuật theo nghề Số lượng Theo thõm niờn > 5 năm > 10 năm >15 năm Tổng số ( I+II) 291 101 61 129 I Đại học, cao đẳng các ngành 187 80 45 62 1 - Xõy dựng 11 2 2 7 2 - Điện 56 25 14 17 II Trung cấp cỏc ngành 104 21 16 67 1 - Xõy dựng 26 1 25 2 - Điện 36 2 7 15 Bảng 1 : Cỏn bộ chuyờn mụn và kỹ thuật theo nghề của doanh nghiệp. (Nguồn phũng tổ chức – lao động) STT Cụng nhõn kỹ thuật theo nghề Số lượng Bậc thợ Bậc 1 & 2 Bậc 3 Bậc 4 Bậc 5 Bậc 6 Bậc 7 Tổng số( I+…+VII) 837 274 209 157 123 61 13 I Đo đạc 10 4 3 3 II Chế tạo chi tiết 89 39 23 6 13 4 4 III Sửa chữa mỏy và thiết bị 9 3 2 2 1 1 IV Sửa chữa thiết bị điện, thiết bị 21 8 10 2 1 V Xõy dựng 594 178 145 115 101 48 7 VI Lắp rỏp thiết bị 48 27 14 1 2 3 1 VII Cỏc nghề khỏc 66 19 15 27 3 1 1 Bảng 2 : Cụng nhõn kỹ thuật của doanh nghiệp ( Nguồn: Phũng tổ chức lao động ) Bên cạnh đó,công ty cũn tiến hành thuê thêm công nhân mùa vụ ở bên ngoài, đảm bảo an toàn lao động và các chính sách lao động cho cán bộ công nhân viên của mỡnh theo quy định của pháp luật. 2.5 Đặc điểm về trang thiết bị công nghệ. Phần lớn công nghệ và trang thiết bị của công ty được nhập khẩu từ các nước như Liên Xô, Nhật, Mỹ, Ý, Pháp , Đức, … đảm bảo đầy đủ trang thiết bị mày múc cho cỏn bộ quản lý cũng như bộ phận trực tiếp sản xuất. Tuy nhiên, một số trang thiết bị máy móc đó bị lạc hậu so với sự phỏt triển của khoa học kỹ thuật hiện nay. Tính đến nay, công ty hiện có 74 xe vận tải bệ, 34 xe ben tự đổ, 38 xe con và xe ca, 4 cần trục tự bốc và 12 ô tô cần trục phục vụ việc bốc dỡ, các máy móc thi công cơ giới khác, các thiết bị gia công cơ khí , các dụng cụ chuyên dùng ĐZ, dụng cụ thí nghiệm, các thiết bị văn phũng cần thiết phục vụ cho cụng tỏc quản lý….đảm bảo cho quá trỡnh sản xuất. Cỏc trang thiết bị, mỏy múc được tiến hành kiểm tra, bảo dưỡng định kỳ nhằm đảm bảo chất lượng máy móc thiết bị phục vụ tốt nhất cho quá trỡnh sản xuất. 2.6 Đặc điểm về nguyên vật liệu. Do các sản phẩm của công ty làm ra đều theo đơn đặt hàng nên phần nguyên vật liệu có thể do bên chủ đầu tư cung cấp hoặc do công ty chịu trách nhiệm thu mua. Tất cả các nguyên vật liệu đều phải đảm bảo đúng tiêu chuẩn như trong hồ sơ thiết kế về số lượng, chủng loại, chất lượng và tiêu chuẩn hiện hành của Việt Nam. Đối với nguyên vật liệu do bên công ty thu mua đều có cam kết cung ứng nguyên vật liệu của các nhà cung ứng để đảm bảo sản xuất luôn được liên tục. Thông thường với mỗi cụng trỡnh khỏc nhau, cụng ty sẽ hợp tỏc với những nhà cung ứng khỏc nhau, thường là các đại lý, nhà cung ứng đại phương nơi sản phẩm được sản xuất. 2.7 Tỡnh hỡnh tài chớnh. Về tài chớnh, nhận thức rừ được tầm quan trọng của vấn đề này đối với doanh nghiệp, trong những năm qua công tác tài chính của công ty luôn đáp ứng được những yêu cầu của sản xuất kinh doanh và phục vụ tốt công tác quản lý của cụng ty. Thực hiện nghiờm tỳc cỏc chớnh sỏch của nhà nước và pháp luật, các yêu cầu đối với công tác tài chính. Hàng năm nộp ngân sách nhà nước hàng tỷ đồng. Tỡnh hỡnh quản lý và sử dụng vốn ngày càng hợp lý, doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng thực hiện được kế hoạch phát triển của công ty. III - ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN VÀ ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG MẠNG LƯỚI CÁC CÔNG TRÌNH CẤP ĐIỆN CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN XÂY LẮP ĐIỆN IV TRONG NHỮNG NĂM QUA. 1.Tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh. Do đặc điểm riêng của ngành xây lắp, với uy tín, năng lực cùng một số yếu tố khác, trong những năm qua công ty đó nhận được nhiều dự ỏn, cụng trỡnh , đơn dặt hàng lớn nhỏ đảm bảo tiến độ thi công và chất lượng công trỡnh khi bàn giao cho khỏch hàng thu về hàng chục ngàn tỷ đồng cho công ty và nộp ngân sách Nhà nước. Dưới đây là một số công trỡnh, dự ỏn đó và đang thực hiện trong thời gian qua: CÁC CễNG TRèNH , DỰ ÁN ĐÃ VÀ ĐANG THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN QUA STT Tờn cụng trỡnh Chủ đầu tư Giỏ trị dự ỏn Thời hạn hợp đồng Khởi cụng Hoàn thành 1 Trạm 500 kV Nho Quan EVN 42.000 2004 2005 2 ĐZ 500 kV Pleiku - Dốc Sỏi – Đà Nẵng EVN 68.900 2004 2005 3 ĐZ 500 kV Phú Mỹ - Nhà Bè - Phú Lâm EVN 42.000 2002 2004 4 ĐZ 500 kV Đà Nẵng - Hà Tĩnh EVN 98.600 2003 2005 5 ĐZ 500 kV Hà Tĩnh - Thường Tín EVN 146.500 2003 2005 6 Đường dây tải điện 220 kV Việt Trỡ – Sơn La EVN 28.000 2003 2004 7 Đường dây tải điện 220 kV Thái Bỡnh – Hải Phũng EVN 33.000 2002 2005 8 Đường dây tải điện 220 kV Vinh – Hà Tĩnh EVN 6.500 2003 2005 9 Trạm biến áp 220 kV Châu Đốc EVN 29.000 2004 2005 10 Trạm biến ỏp 220 kV Yờn Bỏi EVN 11.000 2004 2005 11 ĐZ 500 kV Sơn La- Hoà Bỡnh – Nho Quan EVN 13.500 2008 2010 12 ĐZ 500 kV Quảng Ninh - Thường Tín EVN 27.090 2006 2009 13 ĐZ 500 kV Cai Lậy – Long An EVN 53.070 2006 2009 14 ĐZ 220 kV Tuy Hoà – Nha Trang EVN 23.000 2006 2008 15 ĐZ 220 kV Dốc Sỏi – Dung Quất EVN 6.500 2006 2008 16 Trạm 500 kV Quảng Ninh EVN 40.000 2006 2009 Và nhiều cụng trỡnh dự ỏn lớn nhỏ khỏc đang thi công khác. Dưới đây là kết quả kinh doanh của công ty trong những năm gần đây : Chỉ tiờu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Doanh thu 167,620 303,977 302,110 302,499 318,000 Lợi nhuận 2,845 5,834 6,416 5,698 10,100 Sản lượng 236,052 336,818 342,737 348,316 355,264 Đầu tư 10,437 4,210 7,764 18,940 17,118 Nộp ngõn sỏch 2,976 9,460 13,440 15,525 13,828 Vốn kinh doanh 47,614 50,839 53,630 57,068 61,000 Bảng 3 : Cỏc dự ỏn, cụng trỡnh đó và đang thi công của công ty. ( Nguồn : Phũng tài chớnh - kế toỏn ) Nếu lấy năm 2003 làm gốc để so sánh thỡ qua bảng số liệu trờn ta cú thể nhận thấy : - Về sản lượng : Nhỡn chung giỏ trị sản lượng của công ty ngày càng cao chứng tỏ giá trị khối lượng công việc hoàn thành qua các năm ngày càng tăng lên, công ty ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của thị trường. Cụ thể : Năm 2004 tăng 100,766 tỷ đồng tương ứng tốc độ tăng 42,69 % Năm 2005 tăng 106,685 Tỷ đồng tương ứng tốc độ tăng 45,19 % Năm 2006 tăng 112,264 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 47,55 % Năm 2007 tăng 119,212 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 50,50 % Đây là dấu hiệu đáng mừng mà công ty cần phát huy. Về doanh thu, Doanh thu cỏc năm đều tăng đặc biệt là năm 2007 cụ thể như sau : Năm 2004 tăng 136,357 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 81,34 % Năm 2005 tăng 134,49 tỷ đồng tương ứng tốc độ tăng 80,23 % Năm 2006 tăng 134,879 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 80,46 % Năm 2007 tăng 150,380 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 89,71 % Có thể nói so với năm 2003, doanh thu các năm sau đều tăng trên 80 %, đây là một tín hiệu vui đối với doanh nghiệp và cần tiếp tục giữ vững và phát huy thành tích đó. Về lợi nhuận, có sự tăng lên so với năm 2003 đặc biệt là năm 2007 đó tăng 7,255 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng 255 %.Đây là một kết quả hết sức vui mừng của công ty chứng tỏ công ty đang làm ăn ngày càng có lói. Về vốn kinh doanh, có thể nhận thấy vốn kinh doanh của công ty ngày càng tăng. Đây cũng là một dấu hiệu đáng mừng cho thấy doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh. Vốn kinh doanh tăng có thể do các nguyên nhân như doanh nghiệp đang đầu tư thêm vốn sản xuất, do doanh nghiệp làm ăn có lói trớch lại một phần lợi nhuận để tiếp tục mở rộng sảnn xuất kinh doanh hoặc do doanh nghiệp vay ở bên ngoài để sản xuất kinh doanh. Về đầu tư, mấy năm gần đây công ty đặc biệt quan tâm về vấn đề này, tăng cường đầu tư máy móc trang thiết bị, công nghệ nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trên thị trường xây lắp. Ví dụ năm 2006 công ty đó đầu tư 18,940 tỷ đồng chiếm 6,26 % doanh thu của năm và tăng 18,53 % tương ứng 8,503 tỷ đồng. Cũng trong năm 2006 công ty đó nộp ngõn sỏch Nhà nước 15,525 tỷ đồng cao nhất từ trước tới nay, năm 2007 là 13,828 tỷ đồng. Có thể nhận thấy sự tăng trưởng của công ty trong những năm gần đây qua biểu đồ sau Biểu đồ 1 : Biểu đồ tăng trưởng của công ty các năm qua 2.Thực trạng các hoạt động quản lý và điều hành của công ty. 2.1 Công tác tổ chức điều hành thực nhiện nhiệm vụ kế hoạch. Việc tổ chức điều hành thực hiện nhiệm vụ kế hoạch từ công ty đến các đơn vị thành viên với mô hỡnh hạch toỏn và giao khoỏn, tăng cường trách nhiệm cá nhân đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư, uy tín của công ty ngày càng được nâng cao đối với các chủ đầu tư, công tác tổ chức thi công trên các công trỡnh trọng điểm đó cú nhiều tiến bộ được chủ đầu tư ghi nhận, mục tiêu công trỡnh thi cụng hoàn thành tiến độ đề ra, chất lượng kỹ thuật đảm bảo yêu cầu thiết kế. 2.2 Cụng tác công trường Công ty luôn đặc biệt quan tâm công tác thị trường đấu thầu, lien doanh liên kết với đơn vị bạn, tích cực tham gia đấu thầu nhiều công trỡnh tạo thờm nhiều việc làm mới, mở rộng thị trường đa dạng hoá ngành nghề, thâm nhập vào các thị trường mà công ty có kinh nghiệm và thế mạnh.Chỉ đạo, đinh hướng các đơn vị thành viên phối kết hợp chặt chẽ trong công tác đấu thầu, xin chỉ định thầu.Gần đây nhất, trong năm 2008 toàn công ty và các đơn vị thành viên đó đấu thầu và xin chỉ định thầu được trên 25 cụng trỡnh với tổng giỏ trị trờn 336 tỷ đồng. 2.3 Công tác vật tư. Mọi vấn đề liên quan tới vật tư sẽ được phũng vật tư trực tiếp quản lý và dưới sự giám sát, chỉ đạo của ban lónh đạo công ty. Trong những năm qua, với sự giúp đỡ phối hợp của các phũng ban chức năng khác trong công ty, công tác vật tư đó đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất, dự trữ của công ty, đảm bảo cung ứng đầy đủ, kịp thời, đúng số lượng, chất lượng cũng như chủng loại, tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại vật tư . Thực hiện các công việc như : Căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh, tỡnh hỡnh sử dụng thực tế cũng như việc dự báo nhu cầu vật tư, biến động của thị trường để xác định lượng vật tư cần mua, cần dự trữ sao cho tối ưu nhất; Tiếp nhận, vận chuyển đầy đủ số lượng, chủng loại vật tư do các chủ đầu tư công trỡnh cấp, khụng để xảy ra mất mát hư hỏng trong quá trỡnh bảo quản cấp phỏt cho đơn vị thi công; Thu mua cấp phát kịp thời các chủng loại vật tư ( Bên B lo) hoặc bổ sung thiết kế cho các đơn vị thi công kịp tiến độ.Tuỳ từng công trỡnh, địa điểm thi công công trỡnh mà cụng ty lựa chọn cho mỡnh cỏc nhà cung cấp vật tư khác nhau nhằm đảm bảo tính kinh tế cũng như chất lượng thiết kế. 2.4 Công tác tổ chức và lao động. 2.4.1 Cụng tỏc tổ chức cỏn bộ : Hoàn thiện cỏc thủ tục phỏp lý của cụng ty đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh bỡnh thường trong quá trỡnh chuyển đổi.Sắp xếp lại tổ chức sản xuất, quy chế tổ chức hoạt động của các đơn vị thành viên cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới. Thực hiện triển khai công tác cán bộ, bổ nhiệm lại cán bộ theo tổ chức của cụng ty. 2.4.2 Công tác lao động và tiền lương : Khảo sát đánh giá chất lượng lao động trong toàn công ty để có kế hoạch tuyển dụng và đào tạo. Căn cứ vào tỡnh hỡnh sản xuất, nhu cầu thực tế, đặc điểm của công ty để xác định cơ cấu lao động tối ưu. Thực hiện nghiêm túc chính sách tiền lương do nhà nước quy định. Xây dựng kế hoạch, kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách đối với người lao động.Bên cạnh đó, nhằm nâng cao trỡnh độ tay nghề cho người lao động, công ty cũn tổ chức cho cỏn bộ đi học các lớp đào tạo ngắn hạn về chuyên môn nghiệp vụ như giám sát,… tổ chức học và thi nâng bậc cho công nhân. Đối với đội ngũ lao động trực tiếp, tổ chức các lớp về an toàn lao động, tuyên truyền giáo dục tinh thần trách nhiệm nâng cao ý thức nghề nghiệp của người lao động.Đó xõy dựng kế hoạch tổ chức thực hiện quyết toỏn quỹ tiền lương năm 2007 các đơn vị trực thuộc công ty và kiểm tra thực hiện nội quy thoả ước lao động tập thể toàn công ty. Không ngừng nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên. Đến năm 2008 thu nhập bỡnh quõn đạt 2.750.000 đ/ người/tháng. 2.5 Cụng tỏc tài chớnh. Công tác tài chính của công ty luôn đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh và phục vụ tốt công tác quản lý của cụng ty, thực hiện nghiờm tỳc cỏc khoản nộp ngõn sỏch, lo vốn đảm bảo cho hoạt động sản xuất của công ty trong kỳ kế hoạch. Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp được quy định của pháp luật. Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát thực trạng tài chính và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiờu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 I. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 1. Bố trí cơ cấu tài sản - Tài sản cố định / tổng tài sản ( %) 13,64 18,94 - Tài sản lưu động / tổng tài sản ( %) 86,36 81,06 2. Bố trí cơ cấu vốn - Nợ phải trả / tổng nguồn vốn ( %) 77,19 92,76 - Vốn chủ sở hữu / tổng nguồn vốn ( %) 22,81 7,24 II. Khả năng thanh toán 1. Tổng tài sản / tổng nợ phải trả ( lần ) 1,3 1,1 2. Tổng tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn / tổng nợ ngắn hạn ( lần ) 1,34 1,14 3. Tổng tiền và các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn / tổng nợ ngắn hạn ( lần ) 0,24 0,21 III. Tỷ suất sinh lời. 1. Lợi nhuận / doanh thu - Lợi nhuận trước thuế / ( doanh thu thuần + thu nhập từ hoạt động tài chính + thu nhập bất thường ) ( %) 1,90 - Lợi nhuận sau thuế / ( doanh thu thuần + thu nhập từ hoạt động tài chính + thu nhập bất thường ) ( %) 1,37 2. Lợi nhuận / tổng tài sản - Lợi nhuận trước thuế / tổng tài sản ( %) 2,34 2,45 - Lợi nhuận sau thuế / tổng tài sản ( %) 1,68 1,78 3.Lợi nhuận sau thuế / nguồn vốn chủ sở hữu 7,39 7,67 Bảng 4 : Một số chỉ tiờu phản ỏnh tỡnh hỡnh tài chớnh và kết quả kinh doanh của cụng ty cỏc năm qua. ( Nguồn : Phũng tài chớnh - kế toỏn ) 2.6 Công tác đầu tư. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác đầu tư, trong những năm qua công ty rất quan tâm tới công tác đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đổi mới trang thiết bị dụng cụ thi công ngành xây lắp nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao năng lực và khả năng cạnh tranh trên thị trường. Năm 2008 Công ty đó thành lập phũng đầu tư riêng trên cơ sở tách phũng kinh tế kế hoạch và đầu tư cũ. Cũng trong năm 2008 công ty đó xin được chủ trương của Huyện Đông Anh và Tổng công ty cho phép xây dựng đầu tư dự án xây dựng khu nhà ở, văn phũng làm việc và dịch vụ với diện tớch gần 6 ha. Thực hiện cơ bản gần xong dự án xây dựng khu nhà ở cán bộ công nhân viên chức khu 8438. Bên cạnh đó công ty cũng luôn quan tâm tới công tác hành chính, đời sống,công tỏc quản lý kỹ thuật và đổi mới công nghệ đảm bảo chất lượng công trỡnh, nõng cao đời sống cán bộ công nhân viên. IV. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG MẠNG LƯỚI CÁC CÔNG TRÌNH CẤP ĐIỆN CỦA PCC4 TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA. 1. Tình hình quản lý chất lượng mạng lưới các công trình cấp điện của công ty. Trong những năm vừa qua công cuộc xây dựng ở nước ta đang bước vào một thời kì phát triển mạnh mẽ, ở khắp nơi đang mọc nên những công trình cấp điện có quy mô lớn, yêu cầu kỹ thuật cao. Do vậy công tác quản lý chất lượng mạng lưới các công trình cấp điện đang đặt ra như một đòi hỏi cấp bách phải coi chất lượng công trình là lẽ sống, là lương tâm nghề nghiệp và sự phát triển của doanh nghiệp để không ngừng phấn đấu ( GSTS Nguyễn Văn Quang , bài chất lượng công trình - sự tồn tại và phát triển của các doanh nghiệp - tạp chí xây dựng 12/1996 ). Trước đòi hỏi này để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, PCC4 đã và đang có những chuyển biến mới trong công tác quản lý mạng lưới các công trình cấp điện nói chung và chất lượng công trình xây dựng nói riêng, và đây là: 1.1Chính sách quản lý chất lượng mạng lưới các công trình cấp điện của PCC4 thuộc Tổng cụng ty Xõy dựng Cụng nghiệp Việt Nam. “Cung cấp toàn phần hoặc toàn bộ các công việc và thi công xây lắp một công trình cấp điện, công trình xây dựng công nghiệp, dân dụng ...theo đúng các yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian thoả thuận như đã hợp đồng, đã kí kết, đảm bảo nét đẹp kiến trúc và mang lại niềm vui cho khách hàng”. Để làm được điều đó PCC4 thuộc Tổng cụng ty Xõy dựng Cụng nghiệp Việt Nam cam kết: Xây dựng, áp dụng và duy trì hiệu quả hệ thống quản lý chất lượng theo yêu cầu của ISO 9002 thông qua việc tham gia của tất cả các cán bộ công nhân viên có liên quan. Đào tạo và cung cấp các nguồn lực cho mọi nhân viên có khả năng thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Liên tục cải tiến chất lượng thi công, thường xuyên tìm hiểu nguyện vọng và ý kiến của khách hàng để thoả mãn các nhu cầu ngày càng cao của họ. 1.2Những nét mới hiện nay trong công tác quản lý chất lượng mạng lưới các công trình cấp điện của PCC4. Thứ nhất : Trước đây công việc quản lý chất lượng mạng lưới các công trình cấp điện của PCC4 cũng như các công ty xây lắp điện khác nó chỉ được thực hiện chủ yếu trong khâu sản xuất thông qua phòng kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) và cũng chỉ thực hiện ở khâu sản xuất cuối cùng khi sản phẩm (công trình xây dựng ) đã được hoàn thành cùng nắm là sau khi hoàn thành từng phần hạng mục công trình . Nó chỉ đơn thuần là việc so sánh các chỉ tiêu chất lượng thực tế đã đạt được với các chỉ tiêu đặt ra để đánh giá phân chia mức độ ( loại) chất lượng nhưng với doanh nghiệp bây giờ quản lý chất lượng sản phẩm là một hệ thống các hoạt động để không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng với chi phí thấp nhất. Quản lý chất lượng mạng lưới các công trình cấp điện đặt ra ở tất cả các quá trình làm ra sản phẩm . Cụ thể : Khâu nghiên cứu thiết kế : ở khâu này việc quản lý chất lượng công trình được thể hiện qua việc nghiên cứu thị hiếu của khách hàng về loại hình, mẫu mã, kiểu dáng các công trình, tìm ra những loại kiến trúc đẹp phù hợp với thị hiếu của cộng đồng. Tiến hành thiết kế công trình có chất lượng tốt và khả thi. Khâu cung ứng nguyên vật liệu, quản lý chất lượng ở khâu này được xí nghiệp tiến hành thông qua việc kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu khi cung ứng, theo dõi, giám sát quá trình cung ứng nguyên vật liệu và thời gian và chi phí. Khâu thi công xây lắp: Trong khâu này xí nghiệp tiến hành kiểm tra đánh giá chất lượng các hạng mục công trình, các phần việc đã hoàn thành trước khi chuyển sang thi công xây lắp các hạng mục khác, công việc khác. Giám sát theo dõi tiến độ thi công xây lắp để đảm bảo chất lượng công trình và thời gian thi công. Khâu nghiệm thu bàn giao công trình xây dựng : Trong khâu này công ty tiến hành nghiệm thu công trình xây dựng khi nó đã hoàn thành, đối chiếu với các tiêu chuẩn chất lượng công trình đặt ra với thực tế, nếu bảo đảm thì tiến hành bàn giao công trình. Trong khâu này thường có sự tham gia của các tổ chức tư vấn xây dựng , cục giám định nhà nước về chất lượng công trình xây dựng. Chính nhờ thực hiện quản lý chất lượng công trình ở những khâu trên mà hiện nay công ty đã từng bước đưa chất lượng công trình ngày một nên cao, giảm số lượng công trình kém chất lượng không được nghiệm thu. Thứ hai : Trong nội dung công tác thực hiện quản lý chất lượng mạng lưới các công trình cấp điện cũng đã đổi mới, điều này được phản ánh rõ qua sơ đồ và hệ thống quản lý mạng lưới các công trình hiện nay của công ty. Sơ đồ nội dung công tác quản lý mạng lưới Mục tiêu quản lý Kế hoạch quản lý Bảo đảm kỹ thuật Kiểm soát và khống chế quá trình thành sản phẩm Bảo đảm tổ chức Khảo sát, thiết kế Chuẩn bị thi công Chuẩn bị vật tư Thi công Đang sử dụng Kiểm soát và khống chế quá trình thành sản phẩm Công tác định lượng Công tác tiêu chuẩn hoá Qua sơ đồ trên ta thấy : Trước hết công ty đưa ra các mục tiêu quản lý và lập các kế hoạch quản lý. Khi đã có kế hoạch và mục tiêu quản lý thì công ty đưa toàn bộ những yếu tố bảo đảm tạo cơ sở vững chắc cho việc tiến h

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docA5314.DOC
Tài liệu liên quan