MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 4
1.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM 4
1.1.1. Khái quát về lĩnh vực kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ 4
1.1.1.1. Khái niệm đồ thủ công mỹ nghệ 4
1.1.1.2. Lĩnh vực kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ 5
1.1.2. Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm 6
1.1.2.1. Lịch sử hình thành 6
1.1.2.2. Quá trình phát triển 6
1.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm 7
1.1.4. Đặc điểm bộ máy quản lý của công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm 8
1.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 8
1.1.4.2. Hoạt động của các bộ phận trong bộ máy quản lý 9
1.1.5. Hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm 12
1.1.5.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 12
1.1.5.2. Mục tiêu, chiến lược, sứ mạng, nguyên tắc kinh doanh của Công ty 13
1.1.5.2.1. Mục tiêu 13
1.1.5.2.2. Chiến lược 13
1.1.5.2.3. Sứ mạng 13
1.1.5.2.4. Nguyên tắc kinh doanh 13
1.1.5.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2007- 2010 14
1.1.6. Đánh giá chung về Công ty Cổ phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm 15
1.2. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 15
1.2.1. Các yếu tố bên ngoài Công ty 15
1.2.1.1. Môi trường kinh tế 15
1.2.1.1.1. Tỷ giá hối đoái 15
1.2.1.1.2. Thuế 15
1.2.1.1.3. Thủ tục xuất khẩu 16
1.2.1.2. Môi trường chính trị 18
1.2.1.3. Môi trường luật pháp 18
1.2.1.4. Đặc điểm của thị trường Hoa Kỳ 19
1.2.1.4.1. Tập quán và thị hiếu tiêu dùng đồ thủ công mỹ nghệ của người dân Hoa Kỳ 20
1.2.1.4.1.1.Tập quán tiêu dùng đồ thủ công mỹ nghệ của người dân Hoa Kỳ .20
1.2.1.4.1.2.Thị hiếu tiêu dùng đồ thủ công mỹ nghệ của người dân Hoa Kỳ 21
1.2.1.4.2. Hệ thống phân phối đồ gỗ mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ 21
1.2.1.4.3. Hoạt động cạnh tranh trong kinh doanh đồ thủ công mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ 22
1.2.1.5. Quan hệ thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ trong giai đoạn 2007-2010 23
1.2.2. Các yếu tố bên trong Công ty 23
1.2.2.1. Mục tiêu chiến lược xuất khẩu 23
1.2.2.2. Tổ chức bộ phận xuất khẩu 24
1.2.2.3. Hệ thống thông tin phục vụ xuất khẩu 25
CHƯƠNG 2: NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 27
2.1. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NỘI TẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 27
2.1.1. Điểm mạnh của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm 27
2.1.1.1. Sản phẩm 27
2.1.1.2. Dịch vụ khách hàng 29
2.1.1.3. Kinh nghiệm xuất khẩu 33
2.1.2. Điểm yếu của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm 33
2.1.2.1. Công ty chưa có tiếng tăm lớn trên thị trường Hoa Kỳ 33
2.1.2.2. Hoạt động quảng bá sản phẩm còn chưa chuyên nghiệp 34
2.1.2.3. Vấn đề nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ 35
2.2. NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 36
2.2.1. Những cơ hội đối với hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm sang thị trường Hoa Kỳ 37
2.2.1.1. Thị trường Hoa Kỳ là một thị trường giàu tiềm năng trong lĩnh vực xuất khẩu thủ công mỹ nghệ 37
2.2.1.2. Những ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ 37
2.2.1.2.1. Những ưu đãi đến từ phía Hoa Kỳ 37
2.2.1.2.2. Những ưu đãi đến từ phía Việt Nam 38
2.2.1.3. Quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam đã chuyển từ xu thế đối đầu sang đối thoại 39
2.2.2. Những thách thức đối với hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm sang thị trường Hoa Kỳ 40
2.2.2.1. Thị trường Hoa Kỳ là một thị trường khó tính 40
2.2.2.2. Cạnh tranh gay gắt 41
2.2.2.3. Suy thoái kinh tế trong giai đoạn 2008- 2009 làm giảm sức mua trên thị trường Hoa Kỳ 43
2.2.2.4. Các đối tác của Công ty khó đáp ứng được các đơn hàng lớn 44
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐÓN BẮT CƠ HỘI VÀ ĐƯƠNG ĐẦU THỬ THÁCH ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ 45
3.1. NHÓM GIẢI PHÁP TỪ PHÍA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM 45
3.1.1. Nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực của công ty 45
3.1.1.1. Cơ sở khoa học của giải pháp 45
3.1.1.2. Nội dung giải pháp 45
3.1.1.3. Ý nghĩa của giải pháp 46
3.1.2. Sử dụng nguồn lực bên ngoài 46
3.1.2.1. Cơ sở khoa học của giải pháp 46
3.1.2.2. Nội dung của giải pháp 46
3.1.2.3. Ý nghĩa của giải pháp 47
3.1.3. Nâng cao hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại 47
3.1.3.1. Cơ sở khoa học của giải pháp 47
3.1.3.2. Nội dung của giải pháp 48
3.1.3.3. Ý nghĩa của giải pháp 49
3.1.4. Hoàn thiện hoạt động nghiên cứu thị trường 49
3.1.4.1. Cơ sở khoa học của giải pháp 49
3.1.4.2. Nội dung của giải pháp 50
3.1.4.3. Ý nghĩa của giải pháp 52
3.1.5. Xây dựng chiến lược kinh doanh rõ ràng 52
3.1.5.1. Cơ sở của giải pháp 52
3.1.5.2. Nội dung của giải pháp 52
3.1.5.3. Ý nghĩa của giải pháp 55
3.2. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC 55
3.2.1. Cải cách thủ tục hành chính 55
3.2.1.1. Cơ sở khoa học của kiến nghị 55
3.2.1.2. Nội dung của kiến nghị 55
3.2.1.3. Ý nghĩa của kiến nghị 56
3.2.2. Nâng cao hiệu quả trong một số hoạt động hỗ trợ xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của Nhà nước 56
3.2.2.1. Cơ sở khoa học của kiến nghị 56
3.2.2.2. Nội dung kiến nghị 56
3.2.2.3. Ý nghĩa của kiến nghị 57
KẾT LUẬN 59
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 61
72 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2442 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá cơ hội và thách thức của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm trong hoạt động xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ sang thị trường Hoa Kỳ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g từ hóa đơn cần được lập ngay tức thì.
Điều này giúp cho hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách chuyên nghiệp, nhanh chóng, hiệu quả.
Hệ thống thông tin phục vụ xuất khẩu
Thông tin phục vụ cho xuất khẩu của công ty có cả ưu điểm và nhược điểm rất rõ ràng.
Về ưu điểm:
Thông tin về tìm kiếm nguồn hàng, đối tác trong lĩnh vực mây tre đan, đồ gỗ mỹ nghệ công ty làm khá tốt. Bởi nguồn hàng và đối tác công ty hợp tác là ở trong nước, với hơn 1000 làng nghề thủ công mỹ nghệ trên cả nước, thực sự đây là một kho tàng rất quý báu mà công ty có thể khai thác và khai thác tốt.
Thông tin về các làng nghề, các đối tác công ty có thể tìm kiếm qua các Hiệp hội như Hiệp hội xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ Việt Nam, các hội chợ, triển lãm như: Hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ được tổ chức thường niên. Đồng thời qua các phương tiện truyền thông như báo chí, truyền hình, truyền thanh và đôi khi là qua cả các đối tác đã từng hợp tác.
Ưu điểm này có thể giúp công ty tìm được nhiều nguồn hàng giá cả cạnh tranh, mẫu mã đẹp, chất lượng tốt phù hợp với nhu cầu của khách hàng trong đó có cả các khách hàng khó tính như Hoa Kỳ. Hàng thủ công mỹ nghệ của công ty sẽ dễ dàng để mạnh được lượng xuất khẩu hơn.
Về nhược điểm, thông tin về các khách hàng, công ty nắm bắt chưa được tốt. Có thể kể ra một vài nguyên nhân như: thiếu phương tiện, phương pháp thu thập thông tin về khách hàng, hoặc hình như thu thạp còn chưa chuyên nghiệp. Vì vậy những hiểu biết về thị hiếu, nhu cầu…của khách hàng, những thứ luôn biến đổi hàng ngày, hàng giờ, công ty khó lòng kiểm soát được, khó có thể dùng những thông tin mang tính cảm tính để đong đếm, phân tích rạch ròi được.
Nhược điểm này có thể làm tê liệt hệ thống phân phối hàng thủ công mỹ nghệ nếu như thị trường tiêu thụ đột nhiên thay đổi nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng, nhất là với người dân Hoa Kỳ, thời trang cho các sản phẩm thủ công mỹ nghệ của họ thay đổi rất nhanh chóng. Công ty có thể bị thiệt hại lớn, nếu gom hàng theo những mẫu truyền thống, nay không thể tiêu thụ được trên thị trường quen thuộc do nhu cầu của họ thay đổi. Đây chính là một điều bất thuận lợi cho công ty, mà lại là một điều rất dễ xảy ra. Do vậy, những giải pháp về cách thức tìm tin, xử lý thông tin về khách hàng cần được điều chỉnh cho hợp lý ở công ty để công ty tránh được những rủi ro có thể xảy đến từ phía khách hàng.
CHƯƠNG 2
NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC NỘI TẠI CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
Điểm mạnh của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
Sản phẩm
Chất lượng sản phẩm là vấn đề rất quan trọng đối với tất cả các doanh nghiệp không riêng gì Công ty Tạp Phẩm. Các cơ hội bán hàng, danh tiếng của công ty đối với cộng đồng và thị trường đều phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng sản phẩm.
Các sản phẩm đồ thủ công mỹ nghệ của công ty đều được nhập từ các làng nghề tại Việt Nam. Số lượng làng mỹ nghệ tại Việt Nam hiện có là hơn 1000 làng nghề. Như vậy nguồn hàng nhập của công ty là khá phong phú.
Thêm vào đó, các nghệ nhân trong các làng nghề truyền thống này thường có tay nghề khá cao. Các sản phẩm qua bàn tay khéo léo và tinh xảo của nghệ nhân ở các làng nghề truyền thống, trở thành các sản phẩm tiêu dùng và xuất khẩu mang đậm bản sắc văn hoá và dân tộc Việt Nam.
Trong khi đó, với tay nghề mỹ nghệ truyền thống, với cảm nhận của các nhà mua hàng Hoa Kỳ, đồ thủ công mỹ nghệ Việt Nam được đánh giá là có tính thẩm mỹ cao hơn hẳn đồ gỗ mỹ nghệ của Trung Quốc - một đối thủ đánh gờm cho các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xâm nhập vào thị trường Hoa Kỳ.
Đơn cử trường hợp đồ gỗ khảm xà cừ của Việt Nam mà công ty xuất khẩu sang Hoa Kỳ là một mặt hàng cao cấp, độc đáo, không hề bị tác động bởi cạnh tranh trên đất Hoa Kỳ.
Các sản phẩm do công ty Tạp phẩm cung cấp chủ yếu được đặt hàng theo những mẫu các khách hàng yêu cầu tại các làng thủ công mỹ nghệ nổi tiếng trên cả nước như làng gỗ truyền thống Đồng Kỵ- Bắc Ninh, làng gốm Phù Lãng, Bát Tràng…nên chất lượng, mẫu mã sản phẩm là hoàn toàn có thể đáp ứng được nhu cầu phong phú của người dân Hoa Kỳ.
Theo một điều tra thị trường gần đây nhất của phòng Xuất khẩu của công ty năm 2009 trên 1 mẫu gồm 100 khách hàng về mẫu mã và chất lượng của một số sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ của công ty như hàng mây tre đan và gốm sứ, phòng Xuất khẩu của Công ty đã đưa ra một thống kê như sau:
Về mẫu mã sản phẩm:
Mức độ
Độc đáo
Bình thường
Không đẹp
Tỷ lệ
80%
15%
5%
Nguồn: Phòng Xuất khẩu
Bảng 2.1. Mức độ độc đáo trong các thiết kế hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
Theo thống kê này, 80% khách hàng Hoa Kỳ được hỏi cho rằng các mẫu mã hàng thủ công mỹ nghệ của công ty là độc đáo, tỷ lệ này là một con số khá cao. Điều đó cho thấy các thiết kế hàng thủ công nghệ mà công ty cung cấp được đánh giá khá cao trên thị trường này.
20% khách hàng được hỏi thì cho rằng các thiết kế của công ty bình thường, thậm chí còn không đẹp. Điều này có thể liên quan tới cảm nhận riêng của từng cá nhân khác nhau. Công ty nên tìm hiểu điều gì làm khách hàng chưa hài lòng trong thiết kế mà công ty cung cấp để đưa ra những điều chỉnh cho phù hợp.
Song đây vẫn là phản hồi có tính chất khá tốt từ phía khách hàng. Công ty cần phát huy điều này để chinh phục được nhiều hơn nữa những khách hàng khó tính của mảnh đất này.
Về chất lượng sản phẩm:
Mức độ
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Kém
Tỷ lệ
68%
11%
13%
8%
Nguồn: Phòng Xuất khẩu
Bảng 2.2. Mức độ hài lòng về chất lượng hàng thủ công mỹ nghệ của công ty
Cũng giống mức độ độc đáo trong các thiết kế của công ty, mức độ hài lòng về chất lượng của hàng thủ công mỹ nghệ do công ty cung cấp được đánh giá khá cao. Các nguyên liệu được sử dụng để sản xuất các sản phẩm này có nguồn khá tự nhiên từ mây, tre, đất sét… cộng với quá trình sản xuất theo tiêu chuẩn kỹ thuật của các làng nghề khá nghiêm ngặt nên sẽ không quá ngạc nhiên khi tỷ lệ khách hàng đánh giá cao về chất lượng sản phẩm do công ty cung cấp lên tới gần 80%.
Hơn 20% số phản hồi cho rằng chất lượng sản phẩm do công ty cung cấp còn chưa tốt. Công ty cũng nên tìm hiểu những tiêu chí đánh giá của khách hàng để điều chỉnh trong những lô hàng tiếp theo.
Có thể nhìn nhận rằng sản phẩm là một trong bốn yếu tố quan trọng của marketing, sản phẩm với chất lượng tốt chính là một cách đem thương hiệu của nhà phân phối đến được với khách hàng quốc tế. Sẽ thật vô lý khi không xếp chất lượng, mẫu mã sản phẩm gỗ mỹ nghệ của công ty Tạp phẩm vào danh mục những điểm mạnh của Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Tạp Phẩm.
Dịch vụ khách hàng
Dịch vụ khách hàng cũng là một trong những chiêu thức các công ty sử dụng để lấy lòng khách hàng cũng như khẳng định tên tuổi của mình.
Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Tạp Phẩm cũng vận dụng điều này để tranh thủ sự đồng tình của khách hàng. Công ty đã làm khá tốt khi bắt đầu xâm nhập vào thị trường này và cho đến giờ vẫn vậy.
“Không có khách hàng sẽ không có bất cứ công ty nào tồn tại”. Nhận định của nhà kinh tế nổi tiếng Erwin Frand đã cho thấy vai trò của khách hàng trong mọi hoạt động kinh doanh.
Công ty luôn ý thức được điều này, trong những thời kỳ kinh doanh suy thoái, công ty đã phải đối mặt với sự sụt giảm đáng kể của doanh thu, kéo theo việc cắt giảm nhân viên và thu hẹp quy mô dịch vụ, vì vậy công ty lại càng hiểu hơn bao giờ hết đi kèm với chất lượng sản phẩm tốt phải là những sản phẩm hoàn hảo. Các dịch vụ do công ty cung cấp luôn hướng vào tiện ích đem lại cho khách hàng. Cụ thể như:
Tư vấn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các sản phẩm thủ công mỹ nghệ như: tính năng, công dụng, mẫu mã các sản phẩm đó
Thái độ phục vụ khách hàng luôn lấy tiêu chí thân thiện, ấm áp đặt lên hàng đầu, lắng nghe ý kiến phản hồi để hiểu và làm cho khách hàng hài lòng hơn. Có thể lấy ví dụ như việc giao hàng đúng thời hạn của Công ty được đánh giá khá cao, cũng qua cuộc điều tra trên 100 khách hàng như đã nói trong phần 2.1.1.ta sẽ thấy rõ điều đó.
Thời gian giao hàng
Đúng thời hạn
Sau 1-2 ngày
Sau 3-7 ngày
Tỷ lệ
93%
6%
1%
Nguồn: Phòng Xuất khẩu
Bảng 2.3. Công tác giao hàng của công ty giai đoạn 2007- 2010
Nhìn vào bảng thống kê ta có thể thấy rằng, công tác giao hàng của công ty được diễn ra khá tốt, tỷ lệ giao hàng đúng thời hạn lên tới 93%, điều này cần phải được phát huy để duy trì uy tín cho công ty cũng như làm thỏa mãn khách hàng ít nhất là về mặt thời gian. Người Hoa Kỳ luôn thích sự đúng giờ.
Tuy vậy, công ty vẫn còn tới 7% các đơn hàng là chưa giao đúng thời hạn, điều này cũng phải kể tới một số nguyên nhân, khách quan có, chủ quan có. Khách quan có thể đến phía thủ tục cho việc xuất khẩu cho cơ quan Nhà nước, do những quy định ràng buộc của pháp luật, do nguồn hàng không kịp thời cung cấp… Chủ quan phải kể đến chính năng lực của công ty chưa có biện pháp đối phó hiệu quả với những điều khách quan đưa đến. Vì vậy công ty cần có những giải pháp để nâng cao hơn nữa năng lực giải pháp những thách thức từ môi trường ngoài và điểm yếu từ chính bên trong của mình.
Song qua bảng số liệu, Công ty vẫn rất đáng được khen ngợi về thành tích này, xứng đáng được coi là một điểm mạnh của công ty.
Bên cạnh đó, công ty còn thường xuyên đưa vào hoạt động kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ này những chương trình khuyến mãi, tăng lợi ích cho khách hàng cũng như lượng bán cho công ty vào những thời điểm thích hợp.
Năm 2007, việc kinh doanh mặt hàng thủ công mỹ nghệ trên thị trường Hoa Kỳ khá là thuận lợi do kinh tế Hoa Kỳ lúc đó vẫn tăng trưởng đều.
Nhưng sau đến giai đoạn 2008-2009, khi kinh tế Hoa Kỳ lâm vào khủng hoảng, lập tức sức mua của khách hàng Hoa Kỳ về mặt hàng này giảm hẳn. Song không vì thế mà công ty ngồi yên chịu trận. Những dịch vụ mà công ty đính kèm với những sản phẩm của mình thật sự đã mang lại luồng sinh khí mới, dù không thể đạt được những mức doanh thu cao chóng mặt nhưng ít ra cũng giúp công ty đứng vững và trải qua được giai đoạn khủng hoảng đó.
Các chính sách khuyến mãi được tung ra hàng loạt, công ty có kết hợp việc bán các sản phẩm mua với số lượng nhất định sẽ được tương ứng các phiếu giảm giá loại đồ ăn nhanh của Mc Donal’s- một thương hiệu đồ ăn nhanh rất nổi tiếng và có uy tín tại Hoa Kỳ.
Vì thế công ty đã đạt được một mức lợi nhuận rất đáng khen ngợi trong những tháng cuối năm 2008 về hàng thủ công mỹ nghệ. Ta có tham khảo biều đồ hình cột sau để thấy rõ điều đó.
Triệu đồng
Nguồn: Phòng Xuất khẩu
Hình 2.1. Lợi nhuận hàng thủ công mỹ nghệ của công ty cuối năm 2008 thị trường Hoa Kỳ
Trước khủng hoảng xảy ra mức lợi nhuận của công ở khoảng mức 80 triệu đồng 1 tháng, tháng 9, 10 năm 2008 đánh dấu sự sụt giảm nhanh chóng của khủng hoảng. Song với chính sách khuyến mãi của mình công ty đã lấy lại được mức tăng của lợi nhuận như trước khủng hoảng xảy ra.
Nhiều cuộc nghiên cứu về khách hàng của các công ty marketing hàng đầu đã vén bức màn bí mật về những số liệu khách hàng cảm thấy không hạnh phúc với dịch vụ của các công ty: 96% khách hàng không thỏa mãn không bao giờ trực tiếp phàn nàn với nhà cung cấp; 90% khách hàng bất mãn sẽ không quay trở lại; một khách hàng không hạnh phúc sẽ kể về điều này với 9 người khác.
Vì vậy công ty luôn muốn làm tốt hơn nữa công tác dịch vụ khách hàng của mình để có thể giữ chân được khách hàng để những khách hàng của công ty không rơi vào những con số thống kê trên.
Kinh nghiệm xuất khẩu
Năm 1980, công ty bắt đầu chuyển sang lĩnh vực xuất khẩu hàng hóa, đến nay công ty có khoảng 20 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực này
Theo chia sẻ của các nhân viên trong phòng xuất khẩu, những kinh nghiệm công ty đúc rút được khi giao dịch kinh doanh với người Hoa Kỳ đó là: sản xuất nhanh hàng mẫu; trả lời thư từ giao dịch ngay trong ngày (bằng email, fax, điện thoại); giao hàng đúng hạn (trễ chỉ khi có sự nhất trí trước với người mua); giao hàng đúng mẫu hay qui cách thỏa thuận; nguồn cung ổn định và đều đặn; chất lượng cao, mức giá cạnh tranh… Ngoài ra, người giao dịch cần nói, viết tốt tiếng Anh,tiếng Pháp tùy theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.
Phương thức và thái độ làm việc Người Hoa Kỳ rất tự do, ghét công thức gò bó và rất coi trọng người có cá tính. Nhưng người Hoa Kỳ rất tôn trọng pháp luật. Họ tự do trong phạm vi luật pháp cho phép và người thực thi pháp luật cũng có tinh thần tôn trọng pháp luật như mọi công dân bình thường. Hiểu được điều này công ty luôn coi trọng việc nghiên cứu luật pháp và tuân thủ luật pháp của nơi đây khi xuất khẩu hàng hóa vào.
Những kinh nghiệm quý báu này của công ty phần nào đã được thể hiện qua những con số tăng lên của lợi nhuận và chỗ đứng ngày càng vững chắc hơn trên thị trường Hoa Kỳ.
Đây có thể coi như là một điểm mạnh của công ty khi muốn thâm nhập sâu hơn nữa vào thị trường đồ mỹ nghệ của Hoa Kỳ.
Điểm yếu của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm
Công ty chưa có tiếng tăm lớn trên thị trường Hoa Kỳ
Với đặc thù là công ty cổ phần xuất nhập khẩu tạp phẩm, các mặt hàng kinh doanh xuất nhập khẩu rất phong phú đa dạng, nên việc định vị một hay một vài sản phẩm làm chủ lực xem ra khá khó khăn. Trong lĩnh vực được công ty chú trọng hướng tới nhất là các sản phẩm thủ công mỹ nghệ được xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Tuy nhiên cho đến nay, tiếng tăm của công ty thông qua sản phẩm này là chưa thực sự rõ ràng.
Công ty xuất khẩu sản phẩm sang Hoa Kỳ và đến với người tiêu dùng thông qua nhà phân phối của họ. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh là rất gay go, việc không tạo dựng được thương hiệu mạnh trong tiềm thức của người dân Hoa Kỳ sẽ khiến cho công ty chịu những tổn thất không thể đo lường được. Người tiêu dùng có thể biết đến sản phẩm thủ công mỹ nghệ được sản xuất từ Việt Nam và không biết công ty nào đã phân phối cho họ sản phẩm đó.
Trong trường hợp, phía đối tác của công ty chuyển sang làm ăn với một công ty xuất khẩu sản phẩm thủ công mỹ nghệ khác của Việt Nam, người tiêu dùng vẫn cho rằng họ vẫn sử dụng các sản phẩm giống như trước đó, lúc đó, bỗng nhiên công ty sẽ mất thị phần tại thị trường Hoa Kỳ. Và cuối cùng công ty lại là người bị thiệt thòi nhất. Có một thương hiệu mạnh tức là công ty đủ sức đương đầu với những thách thức trong thời kỳ hội nhập, nếu không muốn bị đè bẹp.
Lý giải cho việc chưa tạo dựng được tiếng tăm cho thương hiệu xuất khẩu của mình, công ty cho rằng người tiêu dùng Hoa Kỳ chưa thực sự cân nhắc khi lựa chọn sản phẩm cùng loại giữa các thương hiệu nội địa và nước ngoài, do đó người tiêu dùng chưa tạo được động lực cho sự cạnh tranh và phát triển của doanh nghiệp. Tuy đã qua giai đoạn nhận thức, song công ty lại khá lúng túng khi bắt tay vào công việc xây dựng cho mình một thương hiệu mạnh.
Đây có thể coi như một điểm yếu của công ty khi hòa mình vào một thị trường có nhiều sự cạnh tranh to lớn như thị trường Hoa Kỳ trong lĩnh vực đồ thủ công mỹ nghệ.
Hoạt động quảng bá sản phẩm còn chưa chuyên nghiệp
Với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin nói chung và Internet nói riêng đã đem lại những ứng dụng to lớn trong lĩnh vực kinh doanh. Internet được coi là công cụ hữu hiệu giúp bất kỳ một công ty nào đạt được những lợi ích sau:
Rút ngắn khoảng cách: Nhờ có mạng trực tuyến vị trí địa lý không còn là vấn đề quan trọng, người mua và người bán có thể bỏ qua khâu trung gian truyền thống
Tiếp thị toàn cầu: Internet là công cụ hữu hiệu để nhà kinh doanh tiếp cận với thị trường khách hàng trên toàn thế giới
Giảm thời gian, chi phí : Khách hàng có thể liên lạc tại bất kì thời điểm nào với mọi yêu cầu trong khả năng của công ty.
Với những lợi ích trên, việc khai thác có hiệu quả công cụ Internet sẽ khiến cho công ty hoạt động một cách có hiệu quả hơn. Nhưng thực tế cho thấy rằng, việc ứng dụng công nghệ mạng vào công ty là chưa được cao.
Công ty mới chỉ tạo lập được trang web riêng nhưng thông tin còn khá nghèo nàn, không được cập nhật thường xuyên.
So với tiềm lực tài chính của công ty, hoạt động quảng cáo còn quá sơ sài
Thông tin về sản phẩm còn mang tính chất chung chung, chưa có những so sánh để thuyết phục rằng tại sao khách hàng nên mua sản phẩm của công ty
Biển quảng cáo chưa được quy chuẩn
Chọn phương tiện quảng cáo chưa thích hợp
Quảng cáo mang tính chất tự phát không theo chiến lược cụ thể nào cả.
Điều này cũng giải thích vì sao mà danh tiếng của công ty chưa được biết đến trên thị trường Hoa Kỳ, có sản phẩm tốt, chất lượng dịch vụ tốt mà khâu quảng bá, truyền thông làm không tốt thì cũng khó lòng mà kinh doanh tốt trên thị trường được. Đây là một điểm yếu mà công ty cần phải khắc phục.
Vấn đề nghiên cứu thị trường Hoa Kỳ
Nghiên cứu thị trường là quá trình là quá trình thu thập, lưu giữ và phân tích thông tin về khách hàng, đối thủ cạnh tranh và thị trường một cách có hệ thống.
Việc nghiên cứu thị trường sẽ giúp phân tích khách hàng về nhu cầu của họ, nhận diện và xác định các cơ hội marketing, giám sát môi trường thị trường, đối thủ cạnh tranh. Đồng thời xem quá trình marketing có đáp ứng được nhu cầu của khách hàng hay không để đưa ra những điều chỉnh giải pháp để hoàn thiện sản phẩm, dịch vụ một cách tốt nhất.
Hiểu được lợi ích của việc nghiên cứu thị trường là như vậy, song không phải công ty nào cũng làm tốt vấn đề này. Công ty Tạp Phẩm cũng là một trong những trong những công ty như thế.
Hoạt động nghiên cứu thị trường của công ty chưa được tổ chức một cách khoa học, mà chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của người nghiên cứu là chính. Công ty còn rất hạn chế trong việc sử dụng công nghệ thông tin, công cụ toán học, thống kê trong nghiên cứu thị trường. Đa số các cơ sở thông tin thu thập được họ tiến hành phân tích bằng cảm tính rồi đưa ra dự báo. Do khả năng tìm kiếm, khai thác và xử lý thông tin của cán bộ còn yếu, lợi ích đem lại không đủ bù chi phí.Tình trạng phổ biến diễn ra là công ty không chủ động tiếp cận với thị trường để chọn ra cho mình một thị trường mục tiêu, để từ đó có kế hoạch thâm nhập, giữ vững hay mở rộng thị trường.
Thị trường Hoa Kỳ lại là một thị trường biến đổi nhu cầu không ngừng, những nhu cầu mới có tính đòi hỏi cao nên vấn đề nghiên cứu thị trường lại cần hơn bao giờ hết.
Vì vậy, đây được xem như một yếu điểm của công ty trên thị trường, công ty nên đưa ra những chính sách để nâng công tác nghiện cứu thị trường đạt hiệu quả hơn.
NHỮNG CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU ĐỒ THỦ CÔNG MỸ NGHỆ CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU TẠP PHẨM SANG THỊ TRƯỜNG HOA KỲ
Những cơ hội đối với hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm sang thị trường Hoa Kỳ
Thị trường Hoa Kỳ là một thị trường giàu tiềm năng trong lĩnh vực xuất khẩu thủ công mỹ nghệ
Người dân Hoa Kỳ rất ưa chuộng các loại hàng thủ công mỹ nghệ. Mặt khác giá nhân công tại nước này cao nên hầu hết các hàng hoá tiêu dùng là hàng nhập khẩu, hoặc gia công ở nước ngoài theo mẫu mã thiết kế và đầu tư của các công ty Hoa Kỳ, sau đó nhập khẩu trở lại Hoa Kỳ. Với dân số 300 triệu người, Hoa Kỳ trở thành một trong những thị trường tiêu dùng lớn nhất thế giới.
Người dân Hoa Kỳ có mức thu nhập trung bình 41.800 đô-la/năm (2007), được đánh giá là mức thu nhập khá cao. Hơn nữa, trong lĩnh vực xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ doanh nghiệp Việt Nam mới chỉ chiếm lĩnh được 3% thị phần ở đất nước này. Trong khi đồ thủ công mỹ nghệ xuất khẩu vào Hoa Kỳ chủ yếu đến từ Việt Nam và Trung Quốc, mà hiện nay Trung Quốc đã bị Hoa Kỳ áp dụng chính sách hạn chế xuất khẩu vào Mỹ, nên miếng bánh thị phần trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ tại Hoa Kỳ vẫn là một miếng mồi ngon đặt ra trước mắt doanh nghiệp Việt Nam. Có lẽ việc doanh nghiệp cần làm là làm sao có thể nắm lấy nó và nắm một cách vững chắc mà thôi.
Mà đồ thủ công mỹ nghệ tại công ty Tạp Phẩm là những mặt hàng có thiết kế độc đáo, đẹp mắt có thiên hướng về nghệ thuật nên Hoa Kỳ được xem là một thị trường xuất khẩu đầy tiềm năng cho công ty khai thác. Tuy nhiên việc biến cơ hội thành hiện thực đẹp đẽ còn phụ thuộc rất nhiều vào khả năng thực tế của công ty.
Những ưu đãi cho các doanh nghiệp xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ
Những ưu đãi đến từ phía Hoa Kỳ
Ưu đãi đầu tiên phải kể đến là ưu đãi về thuế từ phía Hoa Kỳ, Việt Nam được hưởng quy chế Tối huệ quốc từ năm 2000, hàng hóa của Việt Nam được chuyển từ cột 2 trong biểu thuế suất của Mỹ sang cột 1 với mức thuế suất thấp hơn nhiều so với mức thuế suất ở cột 2. Trong đó mức thuế với hàng đồ gỗ mỹ nghệ được hưởng mức ưu đãi thuế quan phổ cập GSP đã được trình bày ở phần trên là 0%.
Hiệp định thương mại Việt Nam – Hoa Kỳ đã tạo cơ hội tiếp cận thị trường rất lớn cho hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam, đặc biệt là những sản phẩm chế tạo sử dụng nhiều lao động, trước đây chịu mức thuế cao tới 40% nay Việt Nam được hưởng quy chế Tối huệ quốc(MFN), quy chế thương mại bình thường( NTR) nên mức thuế suất nhập khẩu chỉ còn 3-4%. Điều này mở đường cho sự tăng trưởng của ngoại thương giữa 2 nước .
Có thể nói, việc thực thi Hiệp định Thương mại song phương giúp Việt Nam có điều kiện rèn luyện khả năng tự điều chỉnh và thích ứng mình, điều này tạo ra những thuận lợi cơ bản cho việc xây dựng năng lực làm việc trong cơ chế thị trường. Những kết quả này thật khó để lượng hóa nhưng rõ ràng thông qua việc đàm phán, ký kết và thực thị hiệp định, kể cả theo đuổi và giải quyết các vụ tranh chấp cá tra, cá basa… Việt Nam được rèn luyện, cọ sát với những thực tế sinh động của thương mại quốc tế, rút ra được những bài học và chuẩn bị hành tranh để giải quyết tốt hơn các mối quan hệ thương mại với nước ngoài, xử lý tốt hơn các tranh chấp thương mại trong tương lai.
Những ưu đãi đến từ phía Việt Nam
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, các biện pháp nhằm hỗ trợ, nâng cao khả năng xuất khẩu về kim ngạch cũng như chất lượng sản phẩm thông qua:
Thuế: Chính phủ ban hành áp dụng thuế suất 0% đối với các hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trong đó hàng thủ công mỹ nghệ của công ty Tạp Phẩm.
Tín dụng: Chính phủ đưa ra chính sách lãi suất cho vay áp dụng cho từng loại kì hạn và mức độ rủi ro(hay tín nhiệm của người đi vay). Lãi suất được tính theo nguyên tắc thị trường, có thể được tính bằng lãi suất trái phiếu chính phủ cùng kỳ hạn và tỷ lệ phí bù đắp cho hoạt động của tổ chức cho vay. Để giảm thiểu rủi ro cho tổ chức cho vay, mức vay không vượt quá 85% giá trị hợp đồng xuất khẩu, thời gian cho vay không quá 12 tháng. Doanh nghiệp được cung cấp dịch vụ bảo lãnh để có thể vay vốn từ các ngân hàng thương mại để phục vụ cho việc mua hoặc sản xuất các sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thực hiện hợp đồng xuất khẩu đã kí kết
Quỹ hỗ trợ xuất khẩu: Ở Việt Nam đã hình thành Quỹ hỗ trợ xuất khẩu, thúc đẩy dưới nhiều hình thức: bù lãi suất dự trữ hàng hóa xuất khẩu, cấp bù lỗ khi cần thiết, thưởng tìm kiếm thị trường và mở rộng xuất khẩu
Chính sách tỷ giá hối đoái: Được thực hiện theo hướng phá giá đồng nội tệ nhằm thúc đẩy xuất khẩu
Những chính sách đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ về chính sách thuế, vốn kinh doanh. Đây có thể coi như một cơ hội dành cho công ty Xuất Nhập khẩu Tạp Phẩm.
Quan hệ Hoa Kỳ - Việt Nam đã chuyển từ xu thế đối đầu sang đối thoại
Quá trình bình thường hóa quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ từ cuối những năm 80, đầu những năm 90 đã dẫn đến việc thiết lập quan hệ ngoại giao giữa hai nước vào tháng 7/1995. Từ đó đến nay quan hệ Việt Nam- Hoa Kỳ đã có những tiến triển đáng khích lệ. Hai nước đã có những bước đi tích cực thúc đẩy quan hệ song phương. Hai nước trao đổi nhiều đoàn viếng thăm lẫn nhau. Nhiều Bộ trưởng, Thứ trưởng các Bộ, ngành của Việt Nam và Hoa Kỳ đã có những cuộc tiếp xúc, đối thoại về những vấn đề quan tâm. Các mối quan hệ kinh tế, thương mại, đầu tư từng bước được mở ra.
Năm 1999, Hoa Kỳ và Việt Nam đã đạt được những thỏa thuận nguyên tắc về những điều khoản chủ chốt về tiến trình thương mại, đầu tư của Hoa Kỳ về từng loại ngành nghề cụ thể, để mở ra những thỏa thuận cuối cùng, hoàn tất quá trình bình thường hóa quan hệ giữa giữa Việt Nam và Hoa Kỳ năm 2010 với một Hiệp định có tính chiến lược, Hiệp định Thương mại Song Phương Việt Nam- Hoa Kỳ.
Quan hệ chính trị có tác động rất lớn đến các quan hệ thương mại bởi kinh tế luôn bị chi phối bởi chính trị. Hoa Kỳ là một nước có tiềm lực lớn trên thế giới ở trên nhiều phương diện nên việc đạt được những thỏa thuận về thương mại trong Hiệp định Song phương 2000 đúng là một tín hiệu đáng mừng dành cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Hiệp định này đã mở lối cho hàng xuất khẩu của Việt Nam đến được với thị trường đầy triển vọng như Hoa Kỳ cũng như giảm bớt rủi ro do biến động và sức ép của thị trường gây nên.
Vì vậy, đây có thể coi như là một cơ hội dành cho công ty Tạp Phẩm thực hiện xuất khẩu hàng gỗ mỹ nghệ sang Hoa Kỳ được lâu dài, ổn định.
Những thách thức đối với hoạt động xuất khẩu đồ thủ công mỹ nghệ của Công ty Cổ Phần Xuất Nhập Khẩu Tạp Phẩm sang thị trường Hoa Kỳ
Thị trường Hoa Kỳ là một thị trường khó tính
Nếu cơ hội về thị trường rộng mở đến từ phía Hoa Kỳ cho công ty Tạp Phẩm thì sự khó tính của nó lại chính là một thách thức đặt ra cho công ty. Hoa Kỳ thực sự là một thị trường kh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26851.doc