MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 1
Chương I: Lý luận chung về đánh giá tác động môi trường 3
I. Những vấn đề cơ bản về kinh tế học môi trường 3
1.1. Môi trường và vai trò của nó trong hệ thống môi trường 3
1.1.1. Định nghĩa. 3
1.1.2. Vai trò của hệ thống môi trường 3
1.1.3. Phát triển bền vững 6
1.2. Phân tích kinh tế các khía cạnh môi trường của các dự án đầu tư 7
1.3. Các phương pháp đo lường giá trị hàng hoá môi trường 10
1.3.1. Phương pháp đánh giá tổng giá trị kinh tế của hàng hoá môi trường. 11
1.3.2. Phương pháp chi phí thay thế 12
1.4. Lựa chọn chi phí làm giảm nhẹ ô nhiễm của các dự án 12
II. Lí luận chung về Đánh giá tác động môi trường 14
2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa Đánh giá tác động môi trường 14
2.1.1. Đặt vấn đề 14
2.1.2. Đánh giá tác động môi trường 15
2.1.3. Mục đích của Đánh giá tác động môi trường 15
2.1.4 Ý nghĩa của công tác đánh giá tác động môi trường 16
2.2. Nội dung cần đạt được của công tác Đánh giá tác động môi trường. 17
Chương II: Giới thiệu tổng quan về dự án khai thác than ở Đồng vông - Uông bí - Quảng ninh 20
I. Giới thiệu về vị trí, quy mô, lịch sử & đIều kiện kinh tế xã hội. 20
1.1 Vị trí mỏ. 20
1.2. Quy mô mỏ. 21
1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn và địa hình công trình 22
1.3.2. Thuỷ văn 23
1.3.3. Nước bề mặt 23
1.3.4. Nước dưới đất 24
3.2.3- Đặc tính của nước mặt 24
1.3.3. Địa chất 25
1.4. Các vấn đề môi trường cần đặt ra. 26
II.Sơ lược về quá trình hoạt động, công nghệ của mỏ than 27
2.1.Quá trình thăm dò, thiết kế xây dựng và khai thác 27
2.2. Các giải pháp công nghệ đã được thiết kế 28
2.2.1. Công nghệ khai thác lò chợ 28
2.2.1.1. Hệ thống khai thác cột dài theo phương 28
2.2.1.2.hệ thống khai thác lò dọc vỉa phân tầng 28
2.2.2. Vận tải trong lò 30
2.2.3- Kỹ thuật an toàn vệ sinh công nghiệp 31
2.2.3.1- Các biện pháp phòng chống cháy bụi 31
2.2.3.2- Biện pháp phòng chống khí độc và khí nổ . 31
2.2.3.3- Biện pháp chống nước mặt 32
2.2.4- Vận chuyển bốc dỡ than 32
2.2.5. Dây truyền công nghệ 33
2.3. Các thiết bị chủ yếu, nhiên liệu, điện nước sử dụng ở mỏ 33
2.3.1. Năng lượng. 33
2.3.3.Máy móc và thiết bị khai thácthan 35
III. Hiệu quả hoạt độngvà kỹ thuật kinh tế mỏ. 36
Chương III: Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng vông - Uông bí - Quảng ninh 37
I . hiện trạng môi trường mỏ than Đồng vông. 37
1.1- Vấn đề bãi thải, trôi lấp bãi thải và chất thải rắn. 37
1.2. Hiện trạng môi trường không khí 39
1.2.1. Nguồn gây ô nhiễm không khí tại khu vực khai trường khai thác than 39
1.2.2. Nguồn tạo bụi do sàng tuyển than và bãi chứa than 39
1.2.3-Vận chuyển than và các hoạt động bốc rỡ tại cảng, bến bãi: 40
1.3 Vấn đề nước thải, nước mặt và chất lượng của nguồn nước 41
II. Đánh giá tác động môi trường của việc khai thác than tại mỏ Đồng Vông và biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường. 43
2.1 Ảnh hưởng của bãi thải đến môi trường. 44
2.2. Ảnh hưởng của việc khai thác than đến môi trường nước 46
2.4. Tác động của hoạt động khai thác than đến tiến ồn. 49
2.5. Ảnh hưởng của khai thác than đến cơ sở hạ tầng và chất lượng cuộc sống 49
2.6. Ảnh hưởng, thay đổi điều kiện kinh tế xã hội 51
2.6.1. Tác động đến công nghiệp 51
2.6.2. Ảnh hưởng đến du lịch, thương mại, các ngành nghề khác. 51
2.6.3. Tác động đến Nông- Lâm- Ngư nghiệp 51
2.6.4. Tác động đến xã hội 52
2.7. Kinh phí công tác chủ yếu bảo vệ môi trường 52
Kết luận và kiến nghị 54
A. Kết luận 54
B. kiến nghị 55
Tài liệu tham khảo 57
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3666 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh Giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án Đồng Vông– Uông bí– Quảng Ninh và các giải pháp quản lý môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Hoành Bồ khai thác bắc Đông vông. Mỏ Đồng vông xí nghiệp đồng khai thác phần trung tâm Liên doanh ViệtNindo. Khai thác phần nam Đồng vông.
Danh giới khai trường mỏ Đồng vông do mỏ Đồng vông.
Công ty than Uông bí quản lí khai thác theo quyết định 644/TNN/PCTĐL ngày 07/05/1996 của Tổng giám đốc công ty than Việt nam và quyết định số 1313/ THUB/KTBT ngày 01/11/1997 của Giám đốc công ty than Uông bí.
Khai trường nằm ở trong giới hạn các điểm mốc toạ độ sau. Vị trí và biên giới mỏ.
Bảng 1:
Stt
Tên điểm
Toạ độ
X
Y
1
6-1
41.090
378.427
2
6-2
40.754
379.151
3
6-3
40.619
379.933
4
6-4
40.330
380.332
5
6-5
40.235
381.900
6
6-6a
38.477,4
381.000
7
6-7a
38.486,8
380.060
8
6-8a
39.636,8
379.520
9
6-9a
39.647,8
378.930
Nguồn: Báo cáo đánh giá tác động môi trường mỏ Đồng Vông
1.2. Quy mô mỏ.
Theo đề án N.C.K.T dự kiến khai thác hầm mỏ ở cả hai khu: Khu I và khu IV ( giai đoạn một), mỗi khu một đến hai lò chợ công nghệ khai thác chợ là khấu theo chiều khấu buồng hay chợ phân tầng. Sản lượng bình quân một lò chợ từ 40.000 ® 50.000 tấn/ năm.
Trữ lượng công nghiệp được tính toán cụ thể cho khai thác lò bằng giai đoạn I như sau:
Bảng 2
STT
Khu vực khai thác
Vỉa than
Trữ lượng địa chất huy động 103T
Trữ lượng công nghiệp
103T
Tổn thất (%)
Tổng sè
2386,2
1409,53
41,0
1
Khu vực I
V8
V7
V6
V5
1345,0
418,1
241,4
461,8
223,7
786,89
250,80
137,93
290,16
108,00
2
Khu vực IV
V8
V7
V6
1041,2
279,3
432,5
329,4
622,64
166,10
259,44
197,10
Nguồn: Đề án N.C.K.T dự án khai thác hầm lò
Công suất mỏ giai đoạn I xác định:
Than nguyên khai: 120.000 tấn/ năm
Than sạch : 108.564 tấn/ năm
Sau khi thăm dò bổ sung nâng cấp số lượng và định hình khai thác trong giai đoạn I, tuỳ tình hình khai thác và điều kiện kỹ thuật công nghệ sẽ xem xét lại công nghệ mỏ trong (gia đoạn I).
Tuổi thọ của mỏ trong giai đoạn I là 12 năm kể cả thời gian sử dụng cơ bản.
1.3. Điều kiện khí hậu, thuỷ văn và địa hình công trình
1.3.1. Khí hậu
- Khu mỏ nằm trong vùng núi cao gần biển với hai mùa rõ rệt mùa mưa nhiều thường bắt đầu từ tháng 4 ® tháng 10, mùa này thường có nắng nóng với các trận mưa rào to, mưa nhiều và đột ngột vào tháng 6, 7, 8. Mùa khô bắt đâu từ tháng 11 ® tháng 3 năm sau Ýt mưa và lượng mưa không đáng kể.
+ Về nhiệt độ: Nhiệt độ ngày vào mùa hè là 23oC ® 240C cao nhất trong các đợt nắng nóng có thể nên đến 410C về mùa đông nhiệt độ có thể xuống đến 4oC ®50C. Tổng nhiệt độ hàng năm có thể là 80000C.
+ Về gió và bão: Phân làm hai mùa rõ rệt. Mùa hướng đông bắc và đông với tần suất . Các đợt gió mùa đông bắc có thể kéo dài từ 5 ® 7 ngày tốc độ gió lớn nhất tới 15m/s ® 17 m/s,vào mùa hè thường có gió hướng đông nam, nam với tần suất cao tốc độ gió trung bình là trong năm là 2m/s ® 4m/s. Trung bình hàng năm chịu khoảng 3® 5 trận bão với sức phá hoại lớn. Bão và áp thấp nhiệt đới gây ra mưa to, gió lớn, tốc dộ gió có thể đạt tới 30m/s® 40 m/s
+ Mưa và Èm: Về lượng mưa phân bố theo mùa. Mưa lớn cường độ mưa mạnh cùng các địa hình rốc nguyên nhân gây ra lò quét và dòng chảy bùn cát lớn. Độ Èm tương đối giao động trong khoảng 50% ® 90%.
1.3.2. Thuỷ văn
Các yếu tố thuỷ văn đóng vai trò quan trọng trong việc vận tải chất thải rắn, nước thải sinh hoạt và sản xuất của mỏ, khu vực sàng tuyển than,…
Do đó vấn đề này cần được xem xét kỹ lưỡng vì mỏ than Đồng vông nằm trên thượng lưu có khả năng gây ô nhiễm môi trường nước một cách rộng rãi.
1.3.3. Nước bề mặt
Do đặc điểm địa hình nên khe suối ở đây được chia thành 3 hệ thống thoát nước:
Hệ thống suối chảy về phía đông có hai suối chính là suối khe hoa và khe mực. Suối khe hoa phần chung và hạ lưu lòng suối phải rộng 5m® 10m, lưu lượng trung bình là 500 lít/s, suối khe mực có phần thượng lưu chảy qua tầng chứa than theo hướng Bắc – Nam, phần trung hạ hệ thống suối thoải về mùa mưa nước dâng 1m® 2m, lưu lượng trung bình 1000 l/s.
Hệ thống suối chảy về phía Bắc: Có hướng gần song song với nhau theo hướng Bắc – Nam: các suối đều nhỏ lòng suối rốc mùa khô Ýt mưa, mùa mưa nước thường dâng rất nhanh và rút rất nhanh.
Hệ thống suối chảy về phía Nam: có nhiều nhánh nhỏ bắt nguồn từ tầng chứa than lòng suối hẹp. Các suối nhỏ thường chảy theo hướng Bắc – Nam đổ vào suối đông Uông thượng. Hạ lưu dòng suối tương đối bằng phẳng có nước xung quanh. Mùa mưa mực nước sâu từ 0,5m ® 1,0m, những ngày mưa nước dâng lên từ 2m ® 3m, lưu lượng lớn nhất 2500l/s.
Nói chung suối trong khai trường đều nhỏ Ýt nước và Ýt ảnh hướng đến vỉa than khai thác.
1.3.4. Nước dưới đất
Trong khu vức mỏ Đồng vông tồn tại các tầng chứa nước sau:
- Tầng chứa nước trong trầm tích đệ tứ (Q):trầm tích đệ tứ có chiều dày 2m ® 20m, thành phần chủ yếu là cuội, cát, sỏi không có khả năng thấm nước.
- Tầng chứa nước thuộc trầm tích(T3r – J1): có 4 phụ tầng
Phụ tầng thứ nhất (T3r – J1) 1: không chứa vỉa than nào, phạm vi hẹp, nằm ở sâu không ảnh hưởng đến khai thác.
Phụ tầng thứ hai (T3r – J1)2: có chiều dày 450m® 700m. Gồm các loại đất đá Gravelit, sa thạch, Alevrolit, Acgilit. Nước chỉ tồn tại trong sa thạch nứt nẻ và Gravelit.
Phụ tầng thứ ba (T3r – J1)3: không chứa các vỉa than và phân bố ở độ cao 500m® 600m.
Phụ tầng thứ tư (T3r – J1)4: Phân bố ở độ cao 600m® 800m trong phạm vi hẹp mà không thấy xuất hiện nước ở trong phụ tầng này.
Phức hệ chứa nước trong trầm tích chứa than phân bố rộng rãi trong khoáng sàng và nham thạch chứa nước chủ yếu là sa thạch, Gravelit. Mức nước tĩnh của nước dưới đất phụ thuộc vào bề mặt địa hình. Lưu lượng từ 0,00253l/s® 0,113000l/s trung bình 0,01949l/s
3.2.3- Đặc tính của nước mặt
Khu Đồng vông có 213 vỉa than chia thành 3 nhóm vỉa:
- Nhóm vỉa dưới: gồm 1,2,3,4 không có giá trị công nghiệp
- Nhóm vỉa trên: nhóm vỉa 9, 10, 11, 12, 13 không có giá trị công nghiệp
- Nhóm vỉa có giá trị công nghiệp là 6, 7, 8
*Vỉa5: là vỉa cuối cùng cách vỉa 6 là 30m®35 môi trường tồn tại chủ yếu trên mức +150 chiều dày chung của vỉa là 0,13m®15,1m trung bình 0,1m®1,6m. Chiều dày tính chữ lượng lớn nhất 0,86m, nhỏ nhất 0,84m, trung bình 2,84m. có từ 0® 1 lớp đá kẹp với chiều dày biến đổi 0,1mc® 0,5m. Vách trụ giả của vỉa 5 thường là ACGRLIT bờ mềm, chiều dày 0,5m® 2m vách trụ thật là ALEVROLIT hoặc sa thạch rắn chắc.
*Vỉa 6:nằm trên vỉa 5 từ 30mc® 35m, dưới vỉa 7 từ 35m® 40m vỉa có chiều dày chung lớn nhất là 10,53m, nhỏ nhất là 0,4m, trung bình là 3,52m có từ 2® 3 lớp kẹp, chiều dày tính trữ lượng trung bình 2,64m.Vách, trụ giả thường là ACGLILIT. Vách, trụ thật chủ yếu là Alevrolit đôi khi là sa thạch.
*Vỉa 7: nằm trên vỉa 6 từ 30m® 40m, dưới vỉa 8 từ 25m® 35m chiều dày chung của vỉa biến đổi khá lớn, lớn nhất là 13,02m và nhỏ nhất là 0,15m trung bình là 3,54m, có từ 0® 9 lớp kẹp chiều dày từ 0,1m® 2,2m. vách, trụ giả thường là Acgilit, chiều dày 1m® 2m. Vách, trụ thật là Alevrolit đôi khi là sa thạch cấu tạo khối rắn chắc.
Vỉa 8 nằm trên vỉa 7 từ 25m® 35m là vỉa có mức độ duy trì và ổn định nhất so với các vỉa trong khu. Chiều dày chung của vỉa lớn nhất là 17,27m, nhỏ nhất là 0,13m, trung bình 4,78m có từ 2® 5 lớp kẹp chiều dày 0,2m ®1,8m, chiều dày tính trữ lượng lớn nhất 9,49m, nhỏ nhất là 0,8m, trung bình 2,8m. Vách, trụ giả thường là Acgilit chiều dày 0,5m® 3m. Vách , trụ thật là Alevrolit rắn chắc.
1.3.3. Địa chất
Địa tầng trong khu má bao gồm trầm tích trias, thống thượng,trầm tích chứa than neogen và lớp phủ đẹ tứ
Các trầm tích trias,thống thượng là tầng chứa thanchúng phân bố theo lòng chảo neogen, chiếm những giả đồi cao hơn hệ thống neogen. Thành phần gồm cát kết, bột kết, cát kết, màu đỏ nâu, tím nâu hoặc xms nâu, phân lớp trung bình và có chiều dầykhoảng 1000m
Đối với trầm tích chứa than neogen, trầm tích náy không nằm chỉnh hở ptong các trầm tích cổ hơn, chung có độ dày 15-20m. Căn cứ vào đặc điểm thành phần thạch học trầm tích này được chia làm 3 phần: tầng chứa than dưới (Mioxendưới) có chiều dầy của tầng trong khu mỏ từ 120m-150m trung bình là 135m tầng chứa than trên (Mioxen trên) có chiều dầy trung bình là110m tầng trên than (plioxen) được phân bố với một diện tích lớn, tầng này được đặc trưng bởi các lớp đá hạt mịn, dầy không chứa than, trong phần dưới của tầng thườg xen các lớp đá hạt thô và phần trên là các lớp đá hạt mịn. Chiều dầy trung bình của tầng là 395m.
Hệ đệ tứ phân bố rộng rãi trong vùng thành phần bao gồm cát, sạn cát, sỏi và đất trồng. Chiều dày từ 7-18m, trung bình là 6,5m. Lớp phủ đệ tứ có thành phần là sạn sỏi, cát sét, và đất trồng, do tỷ lệ sét lớn nên rất Ýt nước.Trong trầm tích chứa than có sự xen kẽ giữa cuội, sạn, dất sét, cát kết, và các vỉa than, sù xen kẽ như vậy tạo nên một lớp chứa nước yếu…
1.4. Các vấn đề môi trường cần đặt ra.
Trong quá trình hoạt động sản xuất của mỏ than Đồng Vông như việc khai thác lộ thiên quy mô mỏ trứơc đây tại khu mỏ đã và đang gây nhiều vấn đề môi trường, vì vậy báo cáo đánh giá tác động môi trường cần làm rõ vấn đề ảnh hưởngcủa việc khai thác trước đây và trong tương lai cả về tiêu cự lẫn tích cựccác yếu tố môi trường khu vực.
Hoạt động khai thác than làm cho chất lượng môi trường khu vực bị xùng cấp, gây Ô nhiẽm không khí đất đai, vaf làm ảnh hưởng đến hệ sinh thái gây tác động xấu đến chất lượng cuộc sống ảnh hưởng đến cơ sở hạ tầng và sức khoẻ của người dân trong khu vực hoạt động sản xuất than cũng như trong các khu vực lân cận .
Việc đổ thải của mỏ chưa được quy định cụ thể,đất đá đổ thải ngay gần cửa lò sẽ tạo ra bãi thải đất đá lớn và gây ra các hiện tượng trôi lấp, sụt lở, biến đổi địa hình tạo ra các dòng thải rắn, áp dụng các biện pháp công nghệ Ýt ô nhiễm góp phần xử lý cải tạo đất là biện pháp cần phải thực hiện sớm.
Ô nhiễm không khí chủ yếu do bụi và khí độc, như khí CO, CH4,H2 từ nguồn gió thải từ các lò khai thác ảnh hưởng tới sức khoẻ của người công nhân. Hơn nữa một lượng bụi không lớn nhưng không thể kiểm soát nổi đó là bụi và khí phát sinh từ các hoạt động giao thông vận tải chứa rất nhiều chất độc hại như NOx, SOx, CO, Hydrocacbon và các kim loại nặng (chủ yếu là pb) làm gia tăng ô nhiễm không khí. Ô nhiễm không những gây những bệnh về hô hấp đối với cán bộ công nhân mỏ mà còn ảnh hưởng đến toàn bộ cộng đồng dân cứ sống gần khu vực mỏ. Bảo vệ ô nhiễm trong vùng mỏ và vùng bị ảnh hưởng là vấn đề cấp bách mà xí nghiệp khai thác phải đặt ra.
Ô nhiễm nguồn nước do trôi lấp bãi thải, do nước thải mỏ và nước sinh hoạt không được xử lý làm suy thoái chất lượng nước mặt và nước ngầm gây khan hiếm nguồn nước cho sinh hoạt. Mà ở đây ảnh hưởng của mỏđối với cônng trình công lập về chất lượng nước cũng như việc nâng cao lòng hồ do chất lượng chất thải rắn trong nước của hồ tạo ra. Việc bảo vệ chất lượng nước,thảm thực vật xung quanh, tài nguyên nước ngầm và nghiên cứu xử lý nước thải cũng hết sức quan trọng.
Ngoài ra, hoạt động sản xuất than cũng đòi hỏi tiêu thụ một lượng lớn gỗ chống lò và gây hiện tượng chất lượng chặt phá thảm thực vật che phủ. Để lấy mặt bằng cho công trình hoạt động và làm đường vận tải cũng được chất lượng chặt phá phá quang thảm thực vật gây tác hại tới tài nguyên đất rừng vì vậy cần xây dựng các biện pháp bảo vệ và khôi phục.
II.Sơ lược về quá trình hoạt động, công nghệ của mỏ than
2.1.Quá trình thăm dò, thiết kế xây dựng và khai thác
Khoáng sàng Đồng Vông đã được thăm dò và khai thácqua các giai đoạn sau:
- Năm 1939®1941người pháp đã tiến hành nghiên cứu Đồng Vông và chia làm 3 phân khu. Đào một số công trình hào,lò bằng xác định được đứt gẫy Duclos (f22). Trữ lượng dự tính 97 triệu tấn
- Năm 1960 đoàn địa chất 9 lập bản đồ 1:15000
- Năm 1965 đoàn địa chất 2E liên đoàn 2 tiến hành tìm kiêmsơ bộ và lập bản đồ địa chất 1:25000 vùng Đồng vông , phát hiện 7 vỉa than, dự tính trữ lượng đến –350m là 108 triệu tấn
- Năm 1978 Doàn 2c liên đoàn địa chất 9 lập báo cáo thăm dò tỷ mỉ. Kết quả thăm dò đã xác định của 4 vỉa than có giá trị công nghiệp là v5, v6, v7, v8. Trữ lượng than tính được đến -359m là 80.141 ngàn tấn. Báo cáo đã được hội đồng xét duyệt.
Khoáng sàng Đồng Vông được giao cho 3 đơn vị quản lý khai thác mỏ tan dẫn xí nghiệp Hoành Bồ khai thác chi phí lợi Ých Đồng Vông, mỏ Đồng Vông xí nghiệp Hồng Thái khai thác phần trung tâm, liên doanh VIÊTMINDO khai thác phần nam Đồng Vông .
Trong phạm vi quản lý mỏ Đồng vông ,công ty Uông Bý mỏ Hồng Thái đã tiến hành khai thác chất lượng lộ thiên vỉa 7 và vỉa 8 ở khối cấu tạo tây đến độ sâu +460m.
2.2. Các giải pháp công nghệ đã được thiết kế
2.2.1. Công nghệ khai thác lò chợ
2.2.1.1. Hệ thống khai thác cột dài theo phương
Khấu hao ở lò chất lượng đối với hệ thống khai thác cột dài thao phương chủ yếu dùng khoan nổ mìn. Để khoan nỏ mìn dùng máy khoan điện cầm tay loại C3P - 19 hoặc tương đương, nổ mìn bằng kíp điện và máy nổ mìn quay tay loại KB11 - 100M vì chất lượng ống gương lò chợ 350 là cột chất lượng chống ma sát CC - 20, xà sắt X - 20 khi vỉa dốc > 350 thì chống lò chợ bằng gỗ.
Vì chất lượng ống ở luồng phá hoả là cũi lớn cũi tròn 160 ® 180 hoặc cũi sắt dài 1,2 m bước chuyển cũi lớn là 1,0m. Điều khiển và chất lượng bằng phá hoả toàn phần. Trong quá trình đào lò khai thác dựa vào tình hình thực tế của đất đá vá chất lượng cơ bản để điều chỉnh bước phá hoả ban đầu cho phù hợp.
2.2.1.2.hệ thống khai thác lò dọc vỉa phân tầng
Đối với sơ đồ của hệ thốngkhai thác này thì công tác đào lò lấy than được thực hiện bình thường. Các lò dọc vỉa bố chí cách nhau 6 m theo chiều cao và được nối thông bằng các lò nối cách nhau 10®12m theo phương. Việc đào các lò nối có thể tiến hành bằng thủ công hoạc dung khoan có đường kính lớn để khoan sau đó có thể mở rộng thiết diện.
Sau khi đào lò đến biên giới của khũe tiến hành khấu than theo các buồng. Chiều rộng của mỗi buồng khoảng 10 m giữa các buồng đẻ lại trụ than bảo vệ 2®2,5m khấu than bằng các chất lượng khoan các lõ mìtài nguyênừ lò dọc vỉa từ hai phía sau đó nổ mìn từng dải 1,0 m từ trên xuống cho than tụt xuống phỏng rót ở lò dưới cùng.
Ta có Bảng 3
Stt
Tên lò chợ
Hệ thống khai thác áp dụng
1
2
3
I
Vứa 8
1
Lò chợ số I-8-2
Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu hao theo chiều dốc bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng gỗ
2
Lò chợ số
I-8-1-4
Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu hao theo chiều dốc bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng gỗ
3
IV- 8.1
Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu hao theo chiều dốc bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng gỗ
II
Vỉa 7
1
Lò chợ số
I-7-1-3
Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu hao theo chiều dốc bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng gỗ
2
Lò chợ số
IV-7-1-2
Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu hao theo chiều dốc bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng gỗ
III
Vỉa 6
1
Lò chợ số
I-6-1-3
Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu hao theo chiều dốc bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng gỗ
2
Lò chợ số
IV-6-1-2
Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu hao theo chiều dốc bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng gỗ
IV
Vỉa 5
1
Lò chợ số I-5-1-2
Hệ thống khai thác cột dài theo phương lò chợ khấu hao theo chiều dốc bằng khoan nổ mìn, chống lò bằng gỗ
Nguồn: Báo cáo Đ.G.T.Đ.M.T mỏ than Đồng vông
2.2.2. Vận tải trong lò
Đây là mỏ có quy vừa, sản xuất phân tán đo đó căn cứ vào sơ đồ khai thông chuẩn bị, vào khối lượng hàng hoá vận chuyển.
Thiết bị vận tải lò thời kỳ mỏ đạt công suất thiết kế:
Bảng 4
Stt
Tên gọi
Mã hiệu
Đơn vị
Sl
A
Khu I
1
Lò dọc vỉa thông gió, cấp gỗ mức 350
Xe goòng chở gỗ 1 tấn
GG - 1
Cái
2
2
Lò dọc vỉa vận chuyển mức300
Xe goòng chở gỗ 1 tấn
GG - 1
Cái
2
Xe goòng chở than 1 tấn
HG - 2
Cái
28
Đầu tầu accu
CDXT 5 – 96
Cái
1
3
Lò dọc vỉa vận tải mức 250
Xe goòng chở gỗ 1 tấn
HG - 2
Cái
28
Đầu tầu accu
CDXT 5 – 96
Cái
1
4
Lò song song
Cái
Máng cào
SKAT - 60
Cái
2
Cửa tháo hình quạt
Cái
2
B
Khu B
1
Lò dọc vỉa thông gió cấp gỗ mức 500
Cái
Xe goòng chở gỗ 1 tấn
GG - 1
Cái
2
2
Lò dọc vỉa vận tải mức + 450
Xe goòng chở gỗ 1 tấn
GG - 1
Cái
1
Xe goòng chở than 1 tấn
HG - 2
Cái
24
Đầu tầu accu
CDXT 5 – 96
Cái
1
3
Lò song song
Máng cào
SKAT - 69
Cái
1
Phương thức vận tải trong lò được chọn như sau:
- Ở lò dọc vỉa thô nhiễm gió, cấp gỗ vận tải bằng đường goòng khổ 600; xe goong chở gỗ loại 1 tấn mà hiện tại GG1 vận chuyển = đẩy thủ công.
- Ở các lò song song dọc vỉa than được chuyển bằng máng cào loại SKAT- 60
- Ở các lò dọc vỉa vận tải và lò xuyên vỉa vận tải than, vật liệu chống lò và đấ thải được vận chuyển bằng tầu điện ACCU, xe goòng loại một tấn, khổ đường 600mm.
- Vào các thời kỳ cuối khi khai thác khu IIIvà một phần khu IV mỏ vỉa bằng các thượng của khu:
+ Thượng vật liệu được vận tải bằng tời, kéo xe goòng loại một tấn khổ đường 600mm
+ Thượng xuống than vần chuyển bằng máng trượt.
2.2.3- Kỹ thuật an toàn vệ sinh công nghiệp
2.2.3.1- Các biện pháp phòng chống cháy bụi
Chủ yếu là phòng cháy ngoại sinh
- Nghiêm cấm công nhân hút thuốc lá, mang diêm, bật lửa và các vật liệu rễ cháy vào lò.
- Trong các lò vận tải chính cứ 100m đặt một thùng đựng cát có dung tích 0.5m3 cùng vưói xẻng và xô tôn
- Ngoài cửa lò cần có 1m3 ®2 m3 cát, phi nước sạch và các dụng cụ khác như bơm tay, xô tôn xẻng để có thể dập tắt đám cháy ngoại sin h nếu có.
- Mỗi khu khai thác trang bị 15 bình cứu hoả và có kế hoạch hỗ trợ lẫn nhau khi có sự cố.
2.2.3.2- Biện pháp phòng chống khí độc và khí nổ .
Khu khai thác nằm ở vùng núi cao, trữ lượng được mở bằng các lò bằng trên mức thô nhiễm thuỷ tự nhiên. các công trình khai thác lộ thiên và hầm lò nhỏ đã phần nào phá vỡ kết cấu bề mặt địa hình làm cho khí độc thoát bớt ra ngoài. Để dảm bảo an toàn cho quá trình xây dựng và khai thác có các biện pháp phòng chống khí độc như sau:
+ Đảm bảo đủ lưu lượng gió cần thiết cho quá trình đào lò và khai thác
+ Thường xuyên đo hàm lượng khí CH4 và khí độc bằng thiết bị đo khí.
+ Công nhân làm việc trong lò được chiếu sáng bằng đèn ắc quy
2.2.3.3- Biện pháp chống nước mặt
- Đối với các mỏ lộ thiên lộ vỉa phải cho nước thoát tự nhiên bằng tự chảy với các hệ thống rãnh thoát nước chân tầng hướng ra ngoài khai trường.
- Quá trình khai thác đường lò phải được cập nhật lên bản vẽ để khi khai thác các mức dưới được an toàn.
- Phía trên đỉnh ta hay có cửa lò cần làm rãnh đỉnh để khi mưa nước không chảy vào lò.
2.2.4- Vận chuyển bốc dỡ than
Bốc dì than: thiết bị bốc dỡ gồm xe gạt, máy xúc băng tải và sàng phân loại. Máy rót than xuống xà lan và tàu kẻ cả xúc thủ công khi tấu từ nhà máy tuyển chở than ra cảng.
Than sau khi được tuyển qua nhà máy được chuyển ra cảng nhằm mục đích suất khẩu. Sau khi xuống than khỏi các toa xe, tuỳ theo yêu cầu khách hàng than được đưa vào phân loại đổ đống sau đó dùng máy xúc lên phễu cấp liệu qua băng tải đến máy rót xuống tàu, xà lan chở ra cảng xuất khẩu. Tiêu thụ tron gnước đơn giản hơn là đưa than lên băng tải máy rót xuóng xà lan hoặc tàu đến nơi tiêu thụ.
Vận chuyển: than nguyên khai được vận chuyển từ khai trường đến bãi sàng khe ngát bằng ôtô với cung độ 20 km. Còn than thành phẩm từ bãi sàng khe ngát được chuyển đến nơi tiêu thụ theo hướng:
+ Bằng ôtô theo hướng quốc lộ 18A
+ Bằng dường thuỷ từ cảng đến cảng.
+ bằng đường sắt theo hướng đường sắt Kép – Bãi cháy
2.2.5. Dây truyền công nghệ
Vật liệu chống lò:
- Gỗ và vật liệu chống lò từ các bãi gỗ và vật liệu chống từ các mặt cửa lò +350/8/T, +350/7/T và xếp lên các xe goòng chở gỗ để vận chuyển vào lò và thực hiện bằng thủ công.
- Gỗ và vật liệu chống lò được đưa đến bãi gỗ và vật liệu chống tại các mặt bằng cửa lò bằng ôtô vận tải.
*Than:
+ Các đoàn goòng than được tầu điện kéo ra sân ga mặt bằng cửa lò, lần lượt được đẩy thủ công quâ trạm lật goòng để đổ than xuống Bun ke điều hoà.
+ Máy lất goòng sử dụng loại LG01 chạy điện.
+ Bun ke có dung lượng 20 tấn .
+ Số lượng máy kéo lật goòng ở thời kỳ mở đạt công suất thiết kế được sử dụng hai cái bố trí như sau:
- Trạm lật goòng ở sân ga mặt bằng mức 250 Khu vực I – 1 cái
- Trạm lật goòng ở sân ga mặt bằng mức 450 Khu vức IV – 1 cái
2.3. Các thiết bị chủ yếu, nhiên liệu, điện nước sử dụng ở mỏ
2.3.1. Năng lượng.
Lưới điện khu vức và nguồn điện: nguồn điện 6Kv lấy từ đường dây 6Kv từ trạm biến áp 35/6kv má than Vàng Danh lên sân công nghiệp mỏ Uông Thượng.
Phụ tải điện: thiết bị điện lực của mỏ chủ yếu dùng điện áp 380v
Thiết bị điện chiếu sáng dùng điện áp 220v
Ta có thể chỉ ra các chỉ tiêu về thiết bị điện qua bảng sau:
Bảng 5
STT
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Trị sè
1
Tổng công suất lắp đặt
Kw
502.32
2
Tổng công suất lắp đặt làm việc
+ Điện lực
+ Chiếu sáng
Kw
430.30
393.10
37.20
3
Công suất tính toán
Kw
242.64
4
Hệ số cần dùng
Kc
0.56
5
điện năng tiêu thụ hàng năm
Kwh
915.960
6
Suất tiêu hoa điện năng cho một tấn than
Kwh/t
6.54
Cung cấp điện:
+ Trong hầm mỏ ở mỗi khu xây dựng trạm biến ápcông suất 100®160KvA, điện áp 6/0,4®0.23Kv là 50®160KvA, điện áp 6/0,4®0,23Kv.
+ Nhà đèn mỏ: Để nạp accu cho các đèn mỏ, mỗi mắt bằng từng khu đắt một nhà đèn với thiết bị nạp có thể nạp đồng thời 200 đèn.
*Lưới cáp: Toàn bộ mỏ dùng cáp đồng.
+ Trong lò dùng cáp cách điệnvà mỏ cao sucó màn chắn.
+ Trên mặt bằng dùng cáp cách điện và vỏ nhựa.
*Nhà nạp accu và đề phô tầu điện:tại mỗi mặt bằng từng khu khai thác,đặt một trạm nạp accu và đề phô tầu tiện với thiết bị nạp 20YK®155/230.
2.3.2. Cung cấp nước
- Nước dùng cho sinh hoạt tắm giặt ăn uống theo tiêu chuẩn Việt Nam. Ta có
Bảng 6 :Tổng nhu cầu về nước của các khu như sau
Stt
Tên chủ hộ dùng nước
Số lượng (m3/ng.đêm)
I
Khu khai thác I
1
Nước tắm giặt
16
2
Nước sinh hoạt, ăn uống
6
II
Khu khai thác IV
1
Nước sinh hoạt, ăn uống
5
2
Nước tắm giặt
12
III
Nước sản xuất cả hai khu
7
1
Cộng
45
2
Nước rò rỉ
2
3
Tổng cộng
47
- Nước tắm rửa: 60 lít/người/lần tắm
- Nước ăn uống: 25 lít/người
- Nước cứu hoả: 10lít/s-dập tắt máy trong 3 giê
- Nước thải: Chủ yếu là nước sinh hoạt.lượng nước chủ yếu chẩy ra ngoài mặt đất tự nhiên.
2.3.3.Máy móc và thiết bị khai thácthan
*Thiết bị đào lò
- Đào các đường lò trong đasử dụng tổ hợp các thiết bịđào lò gồm:
+ Máy khoan Ðp khí, búa chèn MO-6K
+ Máy nén khí 2B-5
+ Goòng 1 tấn
+ Sắt chống lò
+ Gỗ chống lò
+ Thuốc nổ
+ Máy nổ mìn quay tay
+ Quạt cục bộ CBM-6M
- Đào các đường lò trong than dử dụng các tổ hợp các thiết bị bao gồm:
+ Goòng 1 tấn
+ Máy khoan điện cầm tay CE-19M
+ Quạt cục bộCBM-6M
+ Máy xúc than PHB.2
+ Máy nổ mìn quay tay KBP-1/100M
*thiết bị phụ trợ:
+ Đầu tầu accu 5App
+ Toa xe chở than
+ Toa xe chở người
+ Toa xe chở vật liệu
+ Xe cẩu các loại
+ Ô tô tải các loại
+Ô tô chở người
III. Hiệu quả hoạt độngvà kỹ thuật kinh tế mỏ.
Từ khi thành lập đến nay,mỏ than Đồng vông hoật động luô nhiễm có hiệu quảcả về kỹ thuật và kinh tế.tuy nhiên từng năm có khó khăn riêngtrong công tác sản xuất và tiệu thụthánong mỏ vẫn phát huy hieẹu quảhoạt động về mắt kỹ thuật
Hiện nay số lượng công nhânviên của toàn mỏ là 475 người. Trong đó, số người có trình độ văn hoá cấp I và II là 215 người;cấp III là 130 người; trung học chuyên nghiệp là 52 người: đại học chuyên nghiệp là 88 người. Thu nhập bình quân của mỗi lao động trong mỏ là950.000đ /người /tháng.
*Giá thành sản sẩm: giá thành một tấn than tiêu thụ của mỏ bao gồm chi phí khai thác, chi phí vận chuyển than, chi phí sàng các khoản thuế và trả lãi vay ngân hàng. Trong đó chi phí khai thác than được tính theo yếu tố chi phí như vất liệu phụ động lực, tiền lương, BHXH, trích KHCB TSCĐ, chi phí sửa chữa lớnTSCĐ, và các chi phí khác.
*Về kinh tế: Vốn đầu tư cho mỏ là +139,3 tỷ đồng, giá trị hiện thực NPV=55,928 tỷ đồng, hệ số hoàn vốn rủi ro=83,779 tỷ đồng
*Thời gian hoàn vốn 8 năm
*Thị trường tiêu thụ than: Do than Đồng vông có nhiều loại có chất lượng cao, nhịêt lượng cao,độ tro ưa chuộng. Hiện nay than cục và than cám A được xuất khẩu cho các khách hàng của Tổng Công Ty Than Việt Nam gồm Hàn Quốc, Nhât Bản, và tây Âu. Than cám và than cục loại thường được bán ở trong nước cho các hộ tiêu dùng như giấy bãi bằng, xi măng, nhiệt điện…
Chương III
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường do hoạt động khai thác than của dự án
Đồng vông - Uông bí - Quảng ninh
I . hiện trạng môi trường mỏ than Đồng vông.
Qua quá trình khai thác, hiện nay má than Đồng vông bị ô nhiễm nặng. Vì vậy vấn đề ô nhiễm đang là bài toán rất khó đối với nhiều doanh nghiệp ngành than trong đó có mỏ than Đồng vông. Những ảnh hưởng tác động đến môi trường khu vực chủ yếu là:
Gây biến đổi cảnh quan khu vực.
Gây ô nhiễm môi trường đất , nước và không khí
Gây ảnh hưỏng đến hệ sinh thái,các cơ sở hạ tầng khu vực ,ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng khu vực .
Vì vậy mỏ than Đồng vông phải giải quyết các vấn đề môi trường trong kế hoạch của mỏ ,cụ thể :
- Bảo vệ hệ sinh thái cảnh quan xung quanh.
- Hạn chế ảnh hưởng của bãi thải,phục hồi bãi thải saukhi kết thúc đổ thải
- Hạn cế bụi trong khai thác mỏ .
- Phục hồi và cải tạođất sau khai thác
- Bảo vệ môi trường cho khu vực dân cư và công nhân mỏ đang sinh sống trên trục đường.
- Bảo vệ sức khoẻ cho công nhân mỏ đặc biệt điều kiện khai thác xuống sâu, l
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mt8.doc