Chuyên đề Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng máy hút bụi xyclon giảm ô nhiễm môi trường của công ty cổ phần nhựa Thiếu Niên Tiền Phong

MỤC LỤC

Lời mở đầu 1

Chương 1 : Cơ sở lý luận về đánh giá hiệu quả kinh tế các hoạt động đầu tư bảo vệ môi trường 3

1. Đầu tư và dự án đầu tư 3

1.1. Các khái niệm liên quan 3

1.1.1 Đầu tư 3

1.1.2. Khái niệm về dự án đầu tư 3

1.2. Khái niệm về dự án đầu tư môi trường 4

1.2.1. Khái niệm 4

1.2.2. Đặc điểm các dự án đầu tư môi trường 5

2. Đánh giá hiệu quả của dự án đầu tư môi trường 6

2.1. Sự cần thiết phải đánh 6

2.1.1. Doanh nghiệp và môi trường 6

2.1.2. Do yêu cầu khách quan 7

2.1.3. Tầm quan trọng của việc đánh giá 8

2.2. Cơ sở thực tiễn để đánh giá. 9

3. Các phương pháp sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng hiệu quả của dự án 10

3.1. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng 10

3.1.1. Khái niệm về phương pháp 10

3.1.2. Qui trình thực hiện 10

3.2. Hạch toán chi phí toàn bộ (TCA) 11

3.2.1. Định nghĩa 11

3.2.2. Mục tiêu 12

3.2.3. Nội dung 12

3.3. Hạch toán chi phí đầy đủ (FCA) 13

3.3.1. Khái niệm 13

3.3.2. Nội dung 13

3.3.3. Phạm vi áp dụng của FCA 14

4. Các chỉ tiêu kinh tế được lựa 18

4.1. Giá trị lợi nhuận thuần 18

4.2. Tỷ suất lợi ích chi phí (BCR) 19

4.3. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR 19

4.4. Thời gian hoàn vốn 19

Chương 2 : HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG CỦA CÔNG TY NHỰA TNTP 20

1. Tổng quan về công ty 20

1.1.Một vài nét về công ty 20

1.2. Qui mô của công ty 21

1.3.Tổ chức sản xuất 21

1.3.1- Bộ máy quản lý, tổ chức lao động sản xuất 21

1.3.2 Tổ chức các phòng chức năng 23

1.3.3 Tổ chức các đơn vị sản xuất 24

1.4. Sản phẩm của công ty 24

1.5.Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Nhựa thiếu niên Tiền Phong. 25

1.6. Các đặc điểm về qui trình công nghệ 27

1.6.1. Qui trình sản xuất phụ tùng 27

1.6.2 Qui trình sản xuất ống 27

1.7. Nguyên liệu sản xuất chính 27

2. Các vấn đề môi trường tai Công ty. 28

2.1. Đặc điểm vị trí của công ty 28

2.2. Điều kiện tự nhiên khu vực 28

2.3. Hiện trạng môi trường khí khu vực 30

2.4. Tiếng ồn 31

2.5. Hơi khí độc 33

2.6. Hiện trạng môi trường nước 34

2.7. Chất thải rắn 35

3. Ô nhiễm bụi và sự cần thiết đầu tư xử lý bui. 36

3.1 Khái niệm chung về bụi và xử lý bụi. 36

3.2. Quá trình sản xuất và khả năng tạo bụi. 39

3.2.1 Quá trìnhsản xuất ống PVC cứng. 39

3.2.2. Quá trình sản xuất phụ tùng (các loại đầu nối). 40

3.2.3. Quá trình sản xuất giầy thể thao 41

3.2.4 Bụi 42

Chương 3 : Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của việc sử dụng máy hút bụi xyclo của công ty Cổ phần Nhựa Tiền Phong. 43

1. Sơ lược về qui trình hoạt động và khả năng tạo bụi. 43

1.1. Mô hình máy và qui trình hoạt động. 43

1.1.1 Mô hình cấu tạo cấu tạo máy 44

1.1.2 Qui trình hoạt động. 44

2. Đánh giá hiệu quả kinh tế từ việc sử dụng máy hút bụi xyclo 45

2.1. Các giả thiết sử dụng để đánh giá 45

2.2.1. Chi phí đầu tư ban đầu 46

2.2.2 Chi phí hằng năm 46

2.3. Lợi ích hằng năm 47

2.3.1. Lợi ích từ việc thu hồi bụi 47

2.3.2 Lợi ích từ việc tăng năng suất lao động 48

2.3.3. Lợi ích thu được từ việc tiết kiệm chi phí khám chữa bệnh 48

3. Nhận xét các chỉ tiêu kinh tế 51

3.1 Giá trị hiện tại ròng(NPV) 51

3.2 Tỷ suất lợi ích chi phí (BCR) 52

3.3 Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR) 52

3.4 Thời gian thu hồi vốn(T). 53

4. Những lợi ích không lượng hoá được bằng tiền 53

4.1. Đối với công nhân sản xuất trực tiếp trong công ty và khu vực dân cư xung quanh. 54

4.2. Lợi ích về mặt xã hội. 54

5. Kết luận và kiến nghị 55

5.1 Đề xuất các giải pháp thực hiện việc giảm thải ở các doanh nghiệp hiện nay 55

5.1.1 Giải pháp giảm qui mô sản xuất 55

5.1.2 Giải pháp sản xuất sạch hơn. 55

5.1.2.1 Ưu điểm của sản xuất sạch hơn. 55

5.1.2.2 Hạn chế 57

5.1.3. Giải pháp đổi mới công nghệ sản xuất 57

5.1.4 Đầu tư lắp đặt hệ thống xử lý chất thải 58

5.2. Một số biện pháp công ty đã áp dụng để khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môi trường 59

5.2.1. Các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm 59

5.2.1.1 Giải pháp về kiến trúc mặt bằng trồng cây xanh 59

5.2.1.2 Giải pháp về công nghệ và thiết bị 59

5.2.1.3 Tiến hành qui trình sản xuất sạch hơn trong hoạt động sản xuất 59

5.2.2 Các biện pháp an toàn lao động và phòng chống sự cố 60

5.2.2.1 An toàn lao động 60

5.2.2.2 Phòng chống các sự cố 60

5.2. 2.3. Biện pháp thông gió tự nhiên 61

5.2. 2.4. Biện pháp thông gió cục bộ 61

Kết luận 63

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64

Phụ lục 65

 

 

doc77 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1716 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng máy hút bụi xyclon giảm ô nhiễm môi trường của công ty cổ phần nhựa Thiếu Niên Tiền Phong, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiếp với các đối tác có nhu cầu. Đặc biệt ghi nhận thành tích của công ty trong hợp đồng cung cấp các loại ống PEHD cho chương trình phát triển kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn miền núi vựng sõu vựng xa (chương trình 135 của Chính phủ). Qua thời gian sử dụng ống nhựa thay thế các loại ống kim loại, sành sứ đặc biệt trong ngành xây dựng, đến nay nhu cầu về ống nhựa cho ngành xây dựng dân dụng ở các thành phố lớn : Hà Nội, Hải Phòng, Hạ Long, Thanh Hóa, Nghệ An là rất lớn. Đây là một thành tích rất lớn của cán bộ công nhân viên toàn công ty nói chung và phòng tiêu thụ nói riêng trong công tác tiếp thị, chứng tỏ sản phẩm của Công ty được thị trường chấp nhận. Đây là điều kiện thuận lợi để công ty thực hiện được các chỉ tiêu khỏc đó đặt ra và chứng minh định hướng phát triển chỉ đạo của lãnh đạo của công ty là đúng đắn. 1.6. Các đặc điểm về qui trình công nghệ 1.6.1. Qui trình sản xuất phụ tùng Sản phẩm của qui trình là các loại phụ tùng như : đầu nối, 3 chạc, nối gúc...sản phẩm được chế tạo trên hệ thống máy ép phun thuỷ lực. Nguyên liệu, phế liệu được đưa vào nhà máy, hệ thống vít xoắn nhựa hoá( phần này được gia nhiệt) rồi phun vào khuôn( theo từng loại sản phẩm), sản phẩm được đỡnh hỡnh trong khuôn( theo thời gian cho từng loại) và được gia máy : công nhân trực tiếp tu sửa, cán bộ kiểm tra chất lượng đảm bảo tiêu chuẩn cho bao bì đóng gói nhập khẩu thành phẩm. Khuôn mẫu khi đã chế tạo đã được khắc nhãn hiệu, biểu tượng của công ty, do vậy sản phẩm phụ tùng sản xuất ra không phải in chữ. Sản phẩm hỏng, kém chất được đưa sang bộ phận xử lý nghiền nhỏ và tiếp tục chu trình mới. Công ty chỉ có một loại sản phẩm - loại 1 cho các loại phụ tùng. 1.6.2 Qui trình sản xuất ống Qui trình công nghệ sản xuất ống và Profile được thực hiện trên máy ép đùn, nguyên liệu đưa vào máy được hệ thống vít xoắn nhựa hoá( Phần này gia nhiệt) và đùn ra qua hệ đầu hình (theo từng loại sản phẩm), qua hệ thống làm lạnh định hình, dàn kéo sẽ đưa ống ra liên tục , tuỳ theo từng loại sản phẩm máy cưa sẽ cắt ống theo độ dài ngắn khác nhau( thường 1cây ống dài 4 m) sau đó đưa sang bộ phận nong ống, công đoạn cuối cùng là in chữ điện từ. Cán bộ phòng KCS kiểm tra chất lượng cho nhập kho thành phẩm. Sản phẩm hỏng, kém phẩm chất được đưa sang bộ phận xử lý nghiền nhỏ và tiếp tục chu trình mới. Sản phẩm ống của công ty được sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế: ISO, BSI,DIN... được ký hiệu theo các cấp: Class1 ; Class2... 1.7. Nguyên liệu sản xuất chính _ Hạt nhựa PVC 5400 tấn /năm _ Hạt nhựa PEHD 3 1.8. Tiêu hao điện, nước _ Nước dùng để làm mát thiết bị và nước dùng cho sinh hoạt của công nhân là : 5720 m3/ năm _ Điện dùng để chạy máy,chiếu sáng và quạt chống nóng :5.143.096 Kwh/ năm 2. Các vấn đề môi trường tại Công ty. 2.1. Đặc điểm vị trí của công ty Trụ sở chớnh của Công ty nằm tại số 2 An Đà- Ngô Quyền- Hải Phòng với tổng diện tích là 37446,7 m2. Phớa nam của Công ty hơi chếch hướng đông 30 độ, tiếp giáp với đường An Đà, trên chiều dài 300 m, bên kia đường An Đà là một số hộ dõn cư. Mặt phớa Bắc chếch Tõy 30 độ là khu trường mù và nhà Văn hoá, cuối nhà Văn hoá là khu hồ Đào. Mặt phía Tõy chếch Nam 30 độ là chợ Đoàn Kết và hộ dõn cư. Qua khu dõn cư là đường Lạch Tray và An Đà. Phớa sau mặt Đông chếch Bắc 30 độ là khu dõn cư. 2.2. Điều kiện tự nhiên khu vực Mang đặc trưng chung của khí hậu thuỷ văn Hải Phòng *Khí hậu Nhiệt đới gió mùa mang hai mùa phân biệt khá rỗ rệt .Mùa hề từ tháng 4 đến tháng10,nhiệt độ trung bình là 250C.Hướng gió thịnh hành là Đông Nam. Mùa đông từ T4 đến tháng mười năm sau, nhiệt độ thấp dưới 20 độ .Mưa ít hướng gió thịnh hành là Đông Bắc . *Lượng mưa _Lượng mưa trung bình 1600 đến 1800 /năm tập trung vào mựa hố(500 đến 1600 độ) chiếm 80 đến 90 % tổng lượng mưa hằng năm. Độ ẩm tương đối cao trung bình ~ 85%,chỉ có 3 tháng 10,11,12 là độ ẩm tương đối thấp dưới 80% * Gió _ Gió là yếu tố chính ảnh hưởng sự lan truyền cỏc chõt độc hại trong không khí _Hướng gió: biến đổi theo mùa .Giú Bỏc và Đông Bắc bắt đầu từ tháng 9 đến tháng11.Gió Đông Bắc chiếm ưu thế tuyờt đối,cú nhiều đợt rét đậm kéo dài.trong tháng 1và 2 có mưa phùn, độ ẩm tương đối cao, có tháng gần như bão hoà 100%. Gió đông bắc giao mùa vào tháng 2,3,9.Tháng mười hằng năm gió Đông Nam, Đông thịnh hành.Trong tháng 7,8 có nhữmg đợt ảnh hưởng bởi hiệu ứng phơn từ Miền Tây,có gió Tây thời tiết đặc biệt oi nóng. Tần suất hướng gió qua cỏc thỏng trong năm của khu vực Hải Phòng được thể hiện qua bảng sau: Bảng tần xuất hướng gió qua cỏc tháng ở khu vực Hải Phòng Tháng Lặng Bắc Đông Bắc Đ ông ĐôngNam Nam Tây Nam Tây TâyB ắc 1 0.8 13.1 23.4 26.5 16.3 6.6 1.9 2.1 7.4 2 0.8 8.7 22.1 31.3 21.6 6.4 1.7 1.3 6.2 3 1.3 6.0 16.6 32.8 27.5 9.0 2.0 0.9 4.5 4 1.3 2.9 8.1 26.5 35.9 18.5 3.1 0.8 2.9 5 1.4 5.5 5.8 14.3 31.7 27.3 7.4 2.1 4.2 6 2.1 5.8 7.2 12.6 24.5 28.6 9.2 3.2 7.0 7 3.0 4.6 6.0 10.7 23 32.2 11.7 4.1 4.7 8 5.3 7.4 9.0 13.6 16.7 19.8 11.7 5.4 10.9 9 3.4 15.9 11.0 13.8 16.3 10.1 5.0 3.8 12.9 10 1.2 19.9 23.8 14.4 14.1 6.8 1.6 1.7 11.2 11 0.6 18.9 27.1 22.5 12.6 5.6 0.9 1.4 10.8 12 0.6 13.9 26.4 25.9 14.9 6.2 0.9 1.6 8.6 Nguồn – Trung tâm đo khí tượng thuỷ văn Hải Phòng _ Tốc độ gió: tốc độ gió trung bình ở Hải Phòng từ 2,8 đến 3,7 m/s. Tốc độ gió Tõy nhỏ nhất,tốc độ gió Đông Nam lớn nhất.Tốc độ gió quyết định tốc độ lan truyền và phạm vi ảnh hưởng của khói bụi, khí bụi. 2.3. Hiện trạng môi trường khí khu vực Nguồn có khả năng gây ô nhiễm môi trường khí khu vực là do giao thông vận tải trên đường An Dà và đường Lạch Tray do đốt nhiên liệu sinh hoạt của nhân dân khu vực và do hoạt động công nghệ của công ty. Nguồn khí thải do đốt nhiên liệu sinh hoạt và GTVTchủ yếu là khí CO,CO2,SO2,NO7 Nguồn khí thải do hoạt động sản xuất của công ty TIFO chủ yếu là hơi Xyclohexanol, bay ra trong quá trình sản xuất keo dán và phết keo dán giầy và hơi axit Clohydric ( HCl) bay ra trong quá trình gia công PVC ở nhiệt độ cao theo phản ứng : -CH2 - CHCl –CH2- CHCl- CH=CH-CH- Hằng năm Trung tâm Y tế - Môi trường lao động công nghiệp kết hợp với Bộ công nghiệp nhẹ đều tiến hành khảo sát đo đạc các thông số môi trường khu vực do hoạt động sản xuất của công ty TYFO gây ra : Vi khí hậu ngày đo Nhiệt độ : 22O C Độ ẩm : 80 % Tốc độ gió : 0,5 m/s * Kết quả đo được thể hiện qua bảng sau: TT Điểm đo- Kết quả Phân xưởng II Trong nhà: 0,01 mg/m3 Ngoài nhà: 0,0001 mg/m3 Phân xưởng III Nồng độ HCl ở khu vực nhà sản xuất phụ( phương pháp ép phun ) + Trong nhà : 0,01 mg/m3 + Cửa nhà (cách máy 10 m): 0,0001 mg/m3 Nồng độ HCl ở khu vực nhà sản xuất phụ tùng (phương pháp nong hàn) + Nhà nong cút nối : 0,01 mg/m3 + Nhà hàn cút nối : 0,01 mg/m3 Nồng độ xyclohecxanol : ở khu vực nhà sản xuất keo dán + Trong nhà : 0,008 mg/m3 + Ngoài cửa : 0,001 mg/m3 Nồng độ xycohexanol ở khu vực nhà sản xuất giầy + Trong nhà : 0,008 mg/m3 + Ngoài cửa : 0,001 mg/m3 Nguồn : Kết quả đo kiểm tra môi trường định kỳ năm 2005. TCCP của nhà nước ( Theo tiêu chuẩn của Bộ KH và CN) đối với khu vực sản xuất như sau : Hơi HCl : 10 mg/m3 Hơi Xclohexanol ( C6h11OH) : 10 mg/m3 Như vậy, tại khu vực có khả năng phát sinh khí độc hại nhiều nhất, nồng độ cỏc khớ này đều dưới TCCP của nhà nước nhiều lần. Các khu vưc, nhà xưởng không có khả năng phát sinh khí độc hại trên mặt bằng của công ty chúng tôi đều không đề cập đến. 2.4. Tiếng ồn Tiếng ồn phát sinh trong khu vực chủ yếu là do giao thông vận tải trên đường An Đà và đường Lạch Tray và do hoạt động của công ty TIFO. Để đánh giá mức độ gây ô nhiễm của công ty này đối với môi trường khu vực. Hằng năm trung tâm tư vấn và hỗ trợ kỹ thuật về môi trường kết hợp với Trung tâm vệ sinh dịch tễ khảo sát đo đạc tiếng ồn khu vực như sau (Trong quá trình đo các xưởng đều hoạt động bình thường) Kết quả đo được thể hiện trong bảng sau: TT Địa điểm đo Mức Ápâm Chung (dBA) Mức áp âm ở các giải tần(Hz) 125 250 1000 4000 8000 I 1 2 Phân xưởng I Nhà xẻ ống lọc Nhà nghiền tái sinh 92 91 60 56 72 70 85 82 89 86 86 80 II 1 2 Phân xưởng II Máy nghiền Dây chuyền đùn ống 96 85 82 62 82 70 86 80 89 84 87 79 III 1 2 Phân xưởng III Nhà trộn Máy nghiền tái sinh 84 96 67 69 74 80 82 90 67 93 60 87 IV 1 2 3 Phân xưởng IV Nhà trộn Nhà hàn phụ tùng Máy cán cao su 82 83 97 62 60 82 70 66 87 79 73 91 75 74 79 69 74 68 V 1 2 3 4 Phân xưởng cơ khí Tổ rèn Máy cắt Máy phay Đức Máy tiện 98 102 80 79 66 78 58 56 66 68 67 64 68 82 78 75 90 90 94 82 84 91 86 68 TCCP 3733-2005/QĐ-BYT 85 92 86 80 76 74 -Nguồn-Kết quả đo kiểm tra môi trường định kỳ năm 2005 của Công ty * Nhận xét: Tại thời điểm đo đạc có 17/28 mẫu đo có cường độ tiếng ồn vượt TCCP từ 2-17 dBA ở mức ỏp õm chung và vượt từ 2-15 dB ở dải tần 400Hz( tần số dễ gây điếc nghề nghiệp) * Tác động của tiếng ồn Hoạt động của công ty cú gõy tiếng ồn .Tại các nguồn phát sinh ,nồng độ ồn có cac hơn tiêu chuẩn cho phép từ 1 đến 3 dBA.Nhưng mức độ giảm rất nhanh từ nguồn phỏt.Vớ dụ như ở khu nhà văn phòng ,mức độ ồn chỉ có 71 dBA. Tại các vị trớ giỏp gianh với khu vực bên ngoài, mức độ ồn chỉ nhỏ hơn TCCP từ 5 đến 18 dBA. Khoảng cách khu vực dân cư gần nhất cách nguồn gây tiếng ồn là xưởng cơ khí khoảng 50m, được ngăn cách bằng bức tường của công ty cao 2,5m. Nếu tuân theo qui luật tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cỏch,thỡ khi tăng gấp đôi khoảng cách từ người nghe đến tiếng ồn,mức cường độ âm sẽ giảm đi 6 dBA. Như vậy tiếng ồn do hoạt động của công ty ở khu vực nhà dân còn khoảng 54 dBA hoặc thấp hơn TCCP đối với dân cư khu vực theo Nghị định 175/CP là 65 dBA. Điều này chứng tỏ hoạt động của công ty gây ô nhiễm tiếng ồn ra môi trường bên ngoài nhưng không đáng kể.Tiếng ồn chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân lao động trực tiếp.Cụng ty giải quyết vấn đề này bằng cách bồi dưỡng hiện vật cho công nhân và trang bị cho công nhân nút bịt tai. Tóm lại tiếng ồn do hoạt động công nghệ của công ty chỉ ảnh hưởng trực tiếp đến công nhân lao động, khụng gây ô nhiễm tiếng ồn khu vực bên ngoài so với TCCP. 2.5. Hơi khí độc Kết quả đo được thể hiện trong bảng sau: TT Điểm lấy mẫu Hơi khí độc (mg/m3KK) CO2 CO HCl SO2 n-Hexan Axêton I 1 2 Phân xưởng 1 Bộ phận đùn ống PVC Ф110 Giữa 2 máy đùn ống PVC Ф90 và Φ60 650 700 KPHD KPHD II 1 Phân xưởng 2 Giữa 2 máy đùn ống PVC Ф27 và Φ42 III 1 Phân xưởng 3 Bộ phận sinh nhiệt cut Ф110 700 KPHD IV 1 2 3 Phân xưởng 4 Bộ phận khuấy keo Vị trí rót keo Bộ phận sản xuất Compozit 26,0 14,0 12,5 42,0 V 1 Phân xưởng cơ khí Trước lò rèn 750 KPHD KPHD TCVS cho phép 3733/2005/QĐ-BYT 900 20 5,0 5,0 90,0 200 -Nguồn-Kết quả đo kiểm tra môi trường định kỳ năm 2005 của Công ty * Nhận xét: Tại thời điểm lấy mẫu nồng độ các hơi khí độc đều nằm trong tiêu chuẩn 3733/2005/QĐ-BYT cho phép. *Đối với sinh hoạt: dân cư khu vực chủ yếu dùng than ,dầu củi để đun nấu.Khớ thải phát sinh do đốt nhiên liệu là không đáng kể. *Hoạt động của công ty Quá trình hoạt động có thể gõy ra cỏc khớ HCl và hơi xyclohexanol. Đây là một trong những loại khí độc hại, ảnh hưởng đến hô hấp, mắt...Nếu tích tụ với nồng độ lớn, hơi HCl dễ hoà tan nước mưa,làm thoỏi hoỏ đất và ảnh hưởng đến cây cối, mùa màng.Tuy nhiên nồng độ cỏc khí này của công ty so với TCCP còn nhỏ hơn nhiều lần.Khẳ năng tích luỹ ảnh hưởng là không đáng kể. Tóm lại hoạt động công nghệ của công ty phát sinh khí thải độc hại tác động đến môi trường không khí khu vực là không đáng kể. Nói tóm lại là khụng gõy ô nhiễm môi trường so với TCCP. 2.6. Hiện trạng môi trường nước *Cấp nước Nguồn nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của công ty lấy từ nhà máy nước An Dương theo đường ống chung của thành phố .Trung bình ,mỗi ngày lượng nước cấp cho sinh hoạt của công ty là 18 m3 chủ yếu phục vụ cho sản xuất và vệ sinh chân tay của công ty ,làm mỏt mỏy và sử dụng tuần hoàn. *Thoát nước Nước thải của công ty chủ yếu là nước thải sinh hoạt, trung bình lượng nước thải ra tương đương với lượng nước sử dụng, khoảng 18 m3/ngày. Nước thải sản xuất chủ yếu là nước làm mát thiết bị và sản phẩm.Cỏc sản phẩm ở đây là nhựa PP, PVC, PE, do vậy trong nước không có các yếu tố hoà tan độc hại như hoá chất,dầu mỡ ,rỉ sắt...Hơn nữa nước này được tuần hoàn qua các bể chứa trung gian để làm nguội và quay vòng sản xuất. Hiện nay các nhà vệ sinh của công ty đều được cải tiến, là các nhà vệ sinh tự hoại.Như vậy nước thải sinh hoạt được xử lý cục bộ trước khi thải ra hồ Đào. Hồ Đào là nước hồ điều hoà,tiếp cận hầu hết dan cư và các nhà máy ở khu vực lân cận.Hiện nay,hồ vẫn được thả cá và sử dụng vào mục đích giải trớ,bơi thuyền của nhõn dõnThành phố.Sinh vật cá là chất chỉ thị về mức độ ô nhiễm của hồ hiện nay. 2.7. Chất thải rắn Qui trình công nghệ sản xuất hạt nhựa PVC là qui trình công nghệ khép kín. Nguyên liệu sản xuất là bột thô PVC và sản phẩm là hạt nhựa PVC,chất thải có thể thải ra ở công đoạn tạo hạt nhựa là các phế liệu hạt nhựa. Những phế liệu này có thể tái chế bằng cách đưa về dạng bột nguyên liệu PVC.Vì vậy công nghệ này không có chất thải rắn. Khi đi vào hoạt động chất thải rắn chủ yếu là rác thải sinh hoạt,cỏc loại giấy,rác,phân rác. Như vậy chất thải rắn là rất ít và sẽ được tập kết tại nơi qui định.Cụng ty nhựa đă ký kết hợp đồng với công ty Mụi trưũng Đô thị thu gom và đổ rác vào bãi rác thành phố. Tóm lại hoạt động của công ty có phát sinh chất thải rắn nhưng không đáng kể.Nhưng, với phương pháp thu gom trên không ô nhiễm môi trường khu vực. * Nhận xét chung. _Hoạt động của công ty có tạo ra một số tác nhân khớ gõy ụ nhiễn môi trường như khí HCl và khí xyclohecxanol. Nhưng các tác nhân này ở nồng độ thấp nờn khụng gõy ảnh gì đến môi trướng không khí khu vực trong và ngoài công ty. _Hoạt động của công ty không phát sinh chất thải độc hại gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khoẻ của cộng đồng dân cư xung quanh. Các biện pháp bảo vệ môi trường của công ty _ Hầu hết các phế liệu ở đây đã được tái chế và quay vòng sản xuất, vừa mang lại hiệu quả sản xuất đồng thời hạn chế được lượng chất thải rắn ra mụi trường.Tiờu biểu là quá trình lắp đặt hệ thống xử lý bụi không chỉ giải quyờt về mặt môi trường mà còn thu hồi một khối lượng bụi lớn ( Bụi được qua hệ thống ống nhờ quạt hút, qua xyclon, chuyển động xoáy quanh thành xyclon và kết tụ thành khối lượng lớn rơi xuống bao chứa phía dưới rồi được thu hồi tái sản xuất – là nguyên liệu đầu vào cho quỏ trớnh sản xuất tiếp theo) _ Dọc đường Công ty còn trồng các loại cây xanh và vườn hoa nhỏ tại các cửa xưởng và sân văn phòng để hạn chế tác hại của bụi, khí độc, tiếng ồn. _ Cụng ty đã tổ chức đội phòng cháy chữa cháy là công nhân trực tiếp sản xuất được luyện tập hàng năm phối kết hợp với công an phòng cháy chữa cháy. Lực lượng này trực tiếp sản xuất, phân bổ trong mỗi ca 50 người _ Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân viên: +Đối với công nhân trực tiếp sản xuất và các bộ phận phải tiếp xúc với phân xưởng đều được phát bảo hộ lao động ( Quần áo, khẩu trang, găng tay, kính...) + Đối với một số vị trí làm việc phải tiếp xúc với tiếng ồn, bụi công nhân đều có chế độ bồi dưỡng riêng ngoài lương. + Công ty tổ chức một bộ phận y tế với 1 bác sỹ, 1 kỹ thuật và 1 y tá trực liên tục trong giờ sản xuất và cấp cứu khi cần thiết. + Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ mỗi năm 1 lần cho toàn thể cán bộ công nhân viên để có biện pháp phòng ngừa và ngăn chặn bệnh tật 3. Ô nhiễm bụi và sự cần thiết đầu tư xử lý bui. 3.1 Khái niệm chung về bụi và xử lý bụi. Thuật ngữ ‘ BỤI ’’ được dùng để chỉ các phần tử rắn hay lỏng có kích thước trên phõn tử, nghĩa là tập hợp các phõn tử. Dạng được gặp phổ biến nhất là khói, một chất bao gồm các phần tử rất nhỏ, trong đó một phần tro bị lôi cuốn theo, một phần là nhiên liệu cháy chưa hoàn toàn. Ngay cả loại khói nặng nhất với nồng độ 2- 3 mg/m3 thì các hạt bụi cũng chỉ chiếm một phần rất nhỏ, khoảng gần 1 ppm. Tuy nhiên tiêu chuẩn không khí sạch của hầu hết các nước đòi hỏi phải hạ nồng độ xuống đến 0,1 g/m3 hay thấp hơn. Trong trường hợp chung nhất việc loại bỏ bụi trong không khí thải bao gồm việc cho không khí đi qua một bộ phận trong đó có một lực nào đó tác dụng lên các hạt bụi và lôi kéo chúng ra khỏi luồng khí. Lực này có thể là trọng lực, lực tĩnh điện, lực ly tõm hay lực quán tính....Trong các phòng lắng lực tác dụng là trọng lực. Phòng lắng có thể xem là chỗ phình rộng của đường ống dẫn khí. Ở đó tốc độ của dòng khí giảm mạnh, thời gian các hạt bụi lưu lại trong phòng dài, đủ để các hạt bụi rơi xuống phễu hứng trước khi đi ra khỏi phòng. Người ta có thể cải tiến các phòng lắng đơn giản bằng cách lồng thêm vào đó các khay để một mặt cản trở chuyển động của dòng khí, mặt khác rút ngắn quóng đường rơi của hạt bụi. Song việc thêm các khay này làm cho việc chế tạo trở nên phức tạp và việc làm sạch các khay khó khăn. Trong các bộ phận lọc tĩnh điện người ta thay trọng lực yếu bằng lực tĩnh điện có cường độ điều chỉnh được theo ý muốn. Điện trường được tạo ra bởi các tấm điện cực đặt thẳng đứng sao cho chiều của điện trường vuông góc với chiều chuyển động của dòng khí. Sau một thời gian nhất định khi trên các tấm điện cực đă bám nhiều bụi người ta rung hay gừ lên các tấm điện cực để cho bụi rơi xuống phễu hứng. Trong công nghiệp bộ lọc tĩnh điện thường làm việc ở hiệu số điện thế bằng 40-60 KV. Cũn trong các máy điều hoà không khí điện thế này bằng 16 KV vì ở điện thế này lượng ôzon và nitơ ụxit tạo thành ít hơn và làm cho không khí trong lành hơn. Bộ lọc tĩnh điện dùng để khử bụi ở hầu hết các nhà máy thải ra nhiều bụi. Việc khử bụi cũn được thực hiện trong các xyclo, trong đó các hạt bụi được quay trũn nhờ chuyển động xoáy của dòng khí. Trong chuyển động quay tròn này các hạt bui chịu tác dụng của lực ly tõm, chúng đập vào thành xyclon và rơi xuống phễu hứng. Trong thực tế các máy xyclon có thể có cấu trúc khác nhau nhưng đều hoạt động dựa trên nguyên lý chung này.Các xyclon được sử dụng rộng rói để loại các hạt bụi có kích thước lớn hơn 10 micron. Cuối cùng các bộ lọc và rửa khí được dùng để loại bỏ các hạt bụi nhỏ( < 0,5 micron). Vải lọc có thể được làm bằng sợi thuỷ tin, amiăng hay sợi tổng hợp. Việc rửa khí được thực hiện bằng cách cho dòng khí sục vào nước hay phun nước dưới dạng giọt nhỏ li ti vào dòng khí chuyển động ngược chiều từ dưới lên Đối với doanh nghiệp có thể áp dụng nhiều phương pháp thu hồi bụi như dùng bộ lọc tĩnh điện hoặc dùng máy hút bụi xyclo. Trong phạm vi bài viết này tôi xin đưa ra một hình ảnh cụ thể của doanh nghiệp xử lý bụi bằng hệ thống xyclo đã mang lại hiệu quả đáng kể cả về mặt kinh tế lẫn xã hội. Sự cần thiết phải xử lý. Sự ô nhiễm bụi của công ty chủ yếu ảnh hưởng đến công nhân trực tiếp sản xuất và khu vực trong khuôn viên của Công ty. Không chỉ riêng bụi mà tất các nguồn gây ô nhiễm nếu không được xử lý đều có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến sức khỏe của con người cũng như động thực vật trong môi trường xung quanh. Trước đây khi chưa lắp hệ thống xử lý hút bụi thỡ nú ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến sức khoẻ của công nhân trong công ty. Họ thường mắc các bệnh về đường hô hấp, đau mắt do nồng độ bụi vượt quá tiêu chuẩn cho phép đã làm giảm năng suất lao động làm giảm năng suất lao động xã hội và các khoản chi phí khám chữa bệnh khác. Sau khi lắp đặt hệ thống hút bụi xyclo thì nồng độ bụi đã nẳm trong giới hạn cho phép và mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt sẽ được phõn tích trong chương III. Mặt khác xử lý bụi giúp Công ty đạt được tiêu chuẩn môi trường theo qui định của Nhà nước, tránh được sự kiểm tra và lệ phí phạt khi vượt qúa tiêu chuẩn qui định. Việc xử lý bụi vừa đáp ứng được yêu cầu của pháp luật, vừa tiết kiệm được nguyên liệu đầu vào, từ đó hạ giá thành sản phẩm, nõng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Đõy cũng là một trong những nguyên tắc cơ bản của phát triển bền vững. 3.2. Quá trình sản xuất và khả năng tạo bụi. 3.2.1 Quá trìnhsản xuất ống PVC cứng. Nhập kho Ép đùn Nong ống In chữ điện tử Cưa theo t/c Sp hỏng Nghiền sàng Bụi Đóng bao Hạt nhựa PVC và một phần phế liệu sau khi đã được nghiền sàng được đưa vào máy ép đùn. Tại đõy PVC được đùn thành ống qua máy cắt đĩa, cắt theo tiêu chuẩn, sau đó những đoạn ống này được nong một đầu( gia nhiệt và ấn vào khuôn, tạo một đầu phình to để nối ống). Tiếp theo, ống được đưa sang máy in chữ điện tử và nhập kho. Các ống không đạt tiêu chuẩn( khoảng 10%) từ các công đoạn đùn, cưa, nong ống hoặc in chữ được nghiền, sàng và đóng bao để dùng lại làm nguyên liệu. 3.2.2. Quá trình sản xuất phụ tùng (các loại đầu nối). a ) Bằng phương pháp ép phun Nguyên liệu PVC Ép phun Tu sửa điện Kiểm Kho Nghiền sàng Sản phẩm hỏng Bụi Bụi 1 phõn tái chế 1 phần loại bỏ đi Nguyên liệu hạt nhựa PVC và các phế liệu( sau khi đã qua nghiền sàng đạt tiêu chuẩn) được đưa vào máy ép phun, kích thước và kiểu dáng phụ thuộc vào đầu phun. Sau đó sản phẩm được tu sửa biên, qua kiểm và nhập kho. b) Bằng phương pháp nong hànTạohình (cưa,tiện) Mài tu sửa Nong hàn Ép phun Ép đùn Xử lý tạo hạt Đóng bao Kiểm Kho Nghiền sàng Phế liệu bụi Bụi Các bán thành phẩm từ các ống PVC cứng được cưa, tiện tạo hình, sau đó được mài, tu sửa qua nong hàn, kiểm tra và nhập kho. Các phế liệu của quá trình tạo hình, mài tu sửa, nong hàn được nghiền sàng một phần đóng bao để làm nguyên liệu cho quá trình đùn, một phần xử lý tạo hạt để dùng cho công nghệ ép phun Lắp lên form và bôi keo Nghiền phế liệu Ép phun đế Làm nguội Kiểm Bao bì Nhập kho Sấy 3.2.3. Quá trình sản xuất giầy thể tMài hao Mũ giầy Bụi PVC xốp bụi Mũ giầy được sấy hoặc qua mài viền rồi sấy( theo yêu cầu của từng mã giầy), đó đắp lên form và bôi keo. Máy ép phun phun đế vào mũ giầy ( Nguyên liệu từ PVC xốp hoặc phế liệu chớnh từ quá trình ép phun này được bóc tách phần mũ và qua nghiên). Sau đó giầy được làm nguội, qua kiểm, đóng bao và nhập kho. 3.2.4 Bụi * Vi khí hậu ngày đó : Nhiệt độ : 220 C Độ ẩm : 80% Tốc độ gió : 0,5 m/s Kết quả đo được thể hiện trong bảng sau: TT Điểm đo TỷlệSiO2 tựdo trongbụi(mg/m3) Bụitrọng lượng (mg/m3) Bụihô hấp(mg/m3) I 1 2 3 Phân xưởng I Sàn máy nghiền phế liệu Khu vực sàn phế liệu Khu vực xẻ ống lọc 6,0 8,0 1,1 2,2 7,7 0,6 1,9 1,2 II Phân xưởng II Nghiền phế liệu 8,5 1,5 III 1 2 3 Phân xưởng III Vào liệu máy trộn nguyên liệu Ra liệu máy trộn nguyên liệu Khu vực cân đong hoá chất 9,0 9,0 7,0 7,0 2,6 2,8 2,6 1,6 IV 1 2 Phân xưởng IV Sàn bồn máy trộn nguyên liệu Cân và trộn hoá chất 6,0 7,0 3,4 2,6 1,6 TCVS 3733/2005/QĐ-BYT Bụi có hàm lượng SiO2 tự do≤20% 6,0 4,0 Nguồn-Kết quả đo kiểm tra môi trường định kỳ năm 2005 của Công ty Nhận xét: Tại thời điểm lấy mẫu, nồng độ bụi trọng lượng tại các vị trớ mỏy trộn nguyên liệu, máy xẻ ống lọc vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1,1- 1,3 lần. Các khu vực khác nồng độ bụi trọng lượng và bụi hô hấp nẳm trong giới hạn tiêu chuẩn cho phép. Chương 3 Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội - môi trường của việc sử dụng máy hút bụi xyclo của công ty Cổ phần Nhựa Tiền Phong. 1. Sơ lược về qui trình hoạt động và khả năng tạo bụi. 1.1. Mô hình máy và qui trình hoạt động. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế và toàn cầu hoá, nhiều thị trường tiềm năng trên thế giới, các bạn hàng quốc tế đã đưa ra các yêu cầu ngày càng cao về môi trường trong giao dịch thương mại. Đõy là thách thức lớn đối với các doanh nghiệp khi muốn mở rộng thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế. Mặt khác song song với sự phát triển của sản xuất, của khoa học kỹ thuật công nghệ, nguy cơ ô nhiễm môi trường lao động ngày càng tăng. Đõy là vấn đề tưởng như vô lý nhưng lại đang tồn tại ở nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là các nước đang phát triển. Ô nhiễm môi trường lao động không chỉ ảnh hưởng đến sức khoẻ người lao động mà còn giảm năng suất lao động, tăng chi phí trong quá trình sản xuất, nõng tỷ lệ lao động bị mắc bệnh. Để vượt qua các thách thức này Việt Nam cũng chủ động nghiên cứu, hỗ trợ và đẩy mạnh áp dụng công nghệ sạch vào sản xuất, hay sử dụng nguyên liờụ, nhiên liệu ít gõy ô nhiễm, thõn thiện với môi trường. Góp phần vào công cuộc bảo vệ môi trường chung của quốc gia, Công ty nhựa Tiền Phong đã thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường. Cụ thể là việc tiến hành lắp đặt thiết bị hút bụi xyclo để giải quyết vấn đề ô nhiễm bụi. Đõy là hoạt động vừa mang lại hiệu quả kinh tế vừa thực hiện được mục tiêu bảo vệ môi trường của Công ty. 1.1.1 Mô hình cấu tạo cấu tạo máy Ống thoát khí Φ 315 PVC Ống dẫn bằng nhựa PVCΦ200 Phoi ống xẻ thu từ Xycclo chùm Máy xẻ ống lọc Thùngchứa bột xẻ thu hồi q Quạt hút 4,5kw Bao chứa 1.1.2 Qui trình hoạt động. Trong quá trình phay xẻ rónh cho ống lọc(Ống dùng để đóng giếng khoan để hút nước ngầm ) tạo ra nhiều bụi phoi PVC có cỡ hạt từ 0,05- 0,25àà) để tránh bụi cho công nhõn và thu hồi bột xẻ để tái sinh sử dụng hệ thống hút bụi bằng máy hút bụi xyclo. Hệ thống bao gồm quạt hút và tháp hút bụi cùng các

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docMt62.doc
Tài liệu liên quan