MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU 1
LỜI CẢM ƠN 4
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ- XÃ HỘI- MÔI TRƯỜNG CỦA VIỆC XÂY DỰNG NHÀ VỆ SINH. 5
1.1 Nhà vệ sinh nông thôn 5
1.1.1. Khái niệm 5
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng nhà vệ sinh ở nông thôn 5
1.1.3. Phân loại 6
1.1.4. Sự cần thiết phải xây dựng nhà vệ sinh nông thôn. 8
1.1.5. Thực trạng của xây dựng nhà vệ sinh trên thế giới và Việt Nam 10
1.1.5.1 Thế giới 10
1.1.5.2 Việt Nam 11
1.2. Những cơ sở lí luận của phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án 14
1.2.1. Khái niệm về đánh giá hiệu quả 14
1.2.2. So sánh hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế 15
1.2.3. Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả môi trường 17
1.2.3.1.Hiệu quả kinh tế 17
1.2.3.2. Hiệu quả xã hội 17
1.2.3.3. Hiệu quả môi trường 18
1.2.4. Phương pháp phân tích chi phí lợi ích (CBA) 18
1.2.4.1. Khái niệm 18
1.2.4.2 Phương pháp CBA và phương pháp phân tích chi phí hiệu quả (CEA) 19
1.2.4.3 CBA là công cụ đo lường hiệu quả phân phối 19
1.2.4.4 Các bước cơ bản trong phân tích CBA 20
1.2.4.5 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội 21
1.2.5. Phương pháp đánh giá tác động môi trường(ĐTM) 22
1.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội – môi trường của việc xây dựng nhà vệ sinh nông thôn. 25
1.3.1.Hiệu quả về mặt kinh tế 25
1.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội 28
1.3.3. Hiệu quả về mặt môi trường. 29
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở XÃ AN NỘI- BÌNH LỤC- HÀ NAM 32
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội. 32
2.1.1.Điều kiện tự nhiên 32
2.1.1.1. Vị trí địa lí và địa hình 32
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu 32
2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên 32
2.1.3. Đặc điểm kinh tế- xã hội 33
2.1.3.1. Đặc điểm kinh tế 33
2.1.3.2. Đặc điểm xã hội. 34
2.2. Dự án xây dựng nhà vệ sinh ở xã An Nội, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam 36
2.2.1.Bối cảnh trước khi có dự án. 36
2.2.2.Mô tả khái quát về dự án 37
2.2.3. Đặc trưng của mô hình nhà vệ sinh 2 ngăn xây dựng tại xã An Nội. 39
2.2.4.Các kết quả do dự án mang lại 40
2.2.4.1.Về khía cạnh kinh tế 40
2.2.4.2.Về khía cạnh xã hội 42
2.2.4.3. Về khía cạnh môi trường. 43
CHƯƠNG III : ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN TẠI XÃ AN NỘI- HUYỆN BÌNH LỤC- TỈNH HÀ NAM 45
3.1. Đánh giá hiệu quả môi trường của việc xây dựng nhà vệ sinh nông thôn. 45
3.2. Đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. 48
3.2.1. Lựa chọn thông số để tính toán. 48
3.2.2. Xác định các chi phí và lợi ích của dự án 49
3.2.3. Đánh giá dự án 51
3.2.3.1. Chí phí của dự án xây dựng nhà vệ sinh : 51
3.2.3.2. Lợi ích của dự án thu được qua các năm: 52
KIẾN NGHỊ 67
KẾT LUẬN 69
TÀI LIỆU THAM KHẢO 70
78 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 8243 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường của dự án xây dựng nhà vệ sinh nông thôn tại xã An Nội – huyện Bình Lục- tỉnh Hà Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc tái sử dụng chất thải của con người
Nuôi trâu, bò
Nuôi gà, vịt
Chất thải của con người
Nuôi trùn
Tưới ruộng, vườn, trồng cỏ
Nuôi cá
Nuôi tảo
Thực phẩm
ủ phân compost
Nguồn: Sự tổng hợp của tác giả
Các chất thải của con người sau khi được thu gom, xử lí bằng phương pháp ủ tạo thành phân bón hữu cơ bón cho cây trồng . Nó có tác dụng cung cấp nguồn dinh dưỡng tổng hợp cho đất như: đạm, lân, kali, canxi, magne, lưu huỳnh, các nguyên tố vi lượng, các kích thích tố sinh trưởng, các vitamin,... cho cây trồng làm nguồn dinh dưỡng trở nên dễ hữu dụng cho đất, tăng cường giữ phân cho đất. Việc cung cấp toàn diện các nguyên tố vi lượng, các vitamine từ phân hữu cơ có ý nghĩa trong việc gia tăng phẩm chất nông sản, làm trái cây ngon, ngọt hơn, ít sâu bệnh hơn...Ngoài ra, phân bón hữu cơ còn có tác dụng tăng cường hoạt động vi sinh vật trong đất giúp tăng “sức khoẻ” của đất. Vì phân hữu cơ là nguồn thực phẩm cần thiết cho hoạt động của các sinh vật đất: các quá trình chuyển hoá, tuần hoàn chất dinh dưỡng trong đất, sự cố định đạm, sự nitrat hoá, sự phân huỷ các tồn dư thuốc bảo vệ thực vật,… Tăng quần thể vi sinh vật có ích trong phân ủ và hạn chế vi sinh vật gây hại, từ đó có thể làm giảm lượng sử dụng các loại phân bón, thuốc bảo vệ thực vật hóa học trong sản xuất nông nghiệp. Từ đó, có thể tiết kiệm chi phí sản xuất mà vẫn làm tăng năng suất cây trồng ; gia tăng sản lượng lúa, hoa màu, các loại cây ăn quả… => nâng cao thu nhập cho các hộ gia đình.
- Có thể tận dụng chất thải của con người, xây dựng hầm biogas tạo ra khí đốt phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất trong các hộ gia đình đặc biệt là các hộ gia đình chăn nuôi gia súc , gia cầm với khối lượng lớn. Khí gas từ hầm Biogas thành phần chủ yếu gồm khí Metal (CH4) và hơi nước, lượng khí này dùng cho đun nấu rất tốt, nếu sử dụng đúng cách thì không hề ảnh hưởng gì tới sức khỏe con người. Nước thải của hệ thống đã được diệt hết 99% trứng giun sán, có thể tận dụng làm phân vi sinh hoặc tưới cho rau sạch, mang lại nguồn phân bón an toàn cho canh tác, hạn chế côn trùng phát triển, qua đó giúp giảm dịch hại từ 70-90%, bảo vệ sức khỏe người nông dân. Ngoài ra, khi biogas có thể dùng làm khí đốt thay thế các nhiên liệu khác trong gia đình như có thể dùng để đun nấu, thắp sáng, chạy máy nước nóng…
- Xây dựng nhà vệ sinh hợp vệ sinh là việc làm giảm bớt phạm vi ảnh hưởng của bệnh dịch, và nhiều lợi ích về sức khoẻ liên quan. Các khu vệ sinh nghèo nàn và các thói quen vệ sinh hằng ngày gây ra nhiều bệnh như: bệnh tiêu chảy, bệnh lỵ, bệnh tả, bệnh thương hàn, bệnh viêm gan A, bệnh đau mắt hột và một số bệnh kí sinh trùng như: bệnh giun đũa, giun kim… Bệnh tật và nghèo đói có mối liên kết trong vong luẩn quẩn và vì vậy giảm bệnh tật có thể đưa người dân thoát khỏi nghèo đói, hoặc giúp họ không bị rơi vào tình trạng đói nghèo. Bệnh càng ít thì chi phí chữa trị càng ít cũng như tăng tuổi thọ, dẫn đến có nhiều thời gian hơn cho các hoạt động rảnh rỗi khác., nó cũng đóng góp cho việc tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo. Giảm bệnh tật cũng dẫn đến tiết kiệm chi phí cho xã hội, như chi phí chăm sóc sức khoẻ.
- Khi có nhà vệ sinh riêng cho từng hộ gia đình sẽ tiết kiệm được thời gian phải đi đến các nhà vệ sinh công cộng ở xa nhà, và tiết kiệm được thời gian phải chờ đợi, dành thời gian cho sản xuất góp phần nâng cao điều kiện kinh tế cho gia đình.
- Việc xây dựng nhà vệ sinh sẽ giúp cho môi trường cảnh quan sạch đẹp hơn, tạo điều kiện để thu hút khách du lịch hay các nguồn vốn đầu tư của nước ngoài. Vì, khách du lịch thường thì sẽ không chọn những điểm đến mà không sạch sẽ hay những nơi mà có rủi ro về bệnh tật cao. Một số địa điểm du lịch thường bị mất đi một lượng doanh thu du lịch do môi trường ở đó bị ô nhiễm, suy thoái. Và các nhà đầu tư nước ngoài khi có ý định đầu tư ở một địa điểm nào đó họ cũng cân nhắc về điều kiện môi trường xung quanh đó, cũng như tình trạng của lực lượng lao động địa phương để ra quyết định là có đầu tư hay không.
- Ở tầm vĩ mô, việc xây dựng nhà vệ sinh sẽ làm gia tăng tổng sản phẩm quốc nội(GDP); tăng sản lượng lương thực, thực phẩm… của một địa phương, một vùng, một nước.
1.3.2. Hiệu quả về mặt xã hội
Xây dựng nhà vệ sinh cải thiện điều kiện sức khỏe cho người dân nông thôn ở đó như giảm các bệnh liên quan đến nguồn nước bị ô nhiễm do nhà vệ sinh nghèo nàn như :
+ Các bệnh do uống nước bị nhiễm phân do nước thải ở nhà vệ sinh không được xử lí như : bệnh dịch tả, bệnh kiết lị do que khuẩn, bệnh tiêu chảy, bệnh thương hàn, bệnh viêm gan siêu vi..
+ Các bệnh do tiếp xúc với nước bẩn ở da , mắt như : bệnh đau mắt hột, bệnh ghẻ ngứa, mụn cóc, nấm da….
+ Các bệnh do côn trùng sinh sản trong nước ( muỗi, ruồi, bướm, sâu bọ…) chích hút như : bệnh sốt rét, sốt xuất huyết, sốt vàng da, giun chỉ, bệnh sán máng, giun lãi, giun móc, sán, sán dây…
Việc xây dựng nhà vệ sinh sạch sẽ cùng với thói quen vệ sinh cá nhân hằng ngày còn giúp giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em, giảm tỷ lệ tử vong ở trẻ em và người lớn.
Xây dựng nhà vệ sinh giảm các khó khăn cho người dân : nhờ có nhà vệ sinh người dân bớt vất vả, đặc biệt mang lại nhiều lợi ích cho phụ nữ và trẻ em , nhất là những vùng nông thôn có điều kiện tự nhiên không thuận tiện như thiếu nguồn nước , vùng mùa lũ, hoặc hạn hán; hạn chế việc đi ra đồng trong mùa mưa gió, đêm tối.
Xây dựng nhà vệ sinh sẽ làm gia tăng số trẻ em đến trường đặc biệt là các em bé gái.
Xây dựng nhà vệ sinh giúp người dân ở nông thôn có cơ hội hưởng thêm được các tiện nghi cuộc sống, phần nào có tính sạch sẽ, vệ sinh, tăng cường mối quan hệ cộng đồng.
Xây dựng nhà vệ sinh ở nông thôn đã dần dần xóa bỏ phong tục tập , tập quán lạc hậu,những thói quen xấu, thay đổi hành vi làm tổn hại đến môi trường, hình thành nếp sống văn minh, hợp vệ sinh , thu hẹp dần sự chênh lệch về điều kiện sinh hoạt giữa nông thôn và đô thị; góp phần ổn định dân cư; hạn chế tình trạng mất vệ sinh.
1.3.3. Hiệu quả về mặt môi trường.
Nhà vệ sinh được xây dựng đúng cách hợp vệ sinh sẽ khắc phục được cơ bản ô nhiễm môi trường ở nông thôn.
- Giảm tình trạng ô nhiễm nước : Trong phân và nước tiểu của người chứa nhiều kim loại nặng (như Ca, Mg ) , các chất hữu cơ N, K, P, với hàm lượng cao và nhiều vi khuẩn gây bệnh. Việc đi vệ sinh bừa bãi gần ao, hồ, kênh, mương đã làm ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng nguồn nước mặt, , hay việc sử dụng phân tươi đổ trực tiếp ra ao , hồ, mương lạch làm nguồn thức ăn để nuôi cá cũng gây ô nhiễm đến môi trường nước mặt, nguồn nước bị nhiễm phân , nhiễm trùng. Đồng thời có nguy cơ gây ô nhiễm cho nguồn nước ngầm . Việc xây dựng nhà vệ sinh, với việc đi vệ sinh đúng chỗ, các chất thải như phân và nước tiểu được tập trung ở một chỗ và được xử lý làm giảm tình trạng ô nhiễm nước
- Giảm tình trạng ô nhiễm không khí: khi có nhà vệ sinh người dân không còn phải đi vệ sinh bừa bãi, phân và nước tiểu của con người được thu hồi vào một chỗ và được xử lý thông qua quá trình phân hủy sinh học dưới tác động của các vi khuẩn hiếu khí trong hố phân , làm giảm tối đa các chất khí thoát ra từ phân gây mùi khó chịu , độc hại như H2S…
- Giảm tình trạng ô nhiễm đất :
Xây dựng nhà vệ sinh hợp vệ sinh, sẽ thu hồi toàn bộ được chất thải ( phân ,nước tiểu) do con người thải ra hằng ngày, và kết hợp với việc xử lí các chất thải này bằng phương pháp phân hủy sinh học sẽ làm giảm tình trạng sử dụng phân tươi trong nông nghiệp ảnh hưởng đến môi trường đất . Vì hàm lượng nitro trong phân và nước tiểu của con người là khá cao. Khi sử dụng trực tiếp nguồn phân tươi này cho cây trồng , sẽ trực tiếp gây ô nhiễm môi trường đất, giảm độ phì nhiêu của đất.
Hơn nữa, chất thải đã qua xử lí này được dùng làm phân bón, tưới tiêu cho các loại cây trồng trong nông nghiêp sẽ làm giảm việc sử dụng phân bón hóa học quá nhiều để tưới tiêu cho cây trồng hiện nay. Việc sử dụng phân hoá học không cân đối, thâm canh với cường độ cao mà không chú ý bón bổ sung chất hữu cơ cho đất, về lâu dài có khả năng làm cho đất hoá chua và sẽ sinh ra hiện tượng thiếu hụt, mất cân đối nhất là đối với các nguyên tố vi lượng. Các loại phân hóa học vô cơ thuộc nhóm chua sinh lý như K2SO4, KCl, super photphat còn tồn dư axit, đã làm chua đất, nghèo kệt các cation kiềm và xuất hiện nhiều độc tố trong môi trường đất như ion Al3+, Fe3+, Mn2+ giảm hoạt tính sinh học của đất . Việc ủ phân người thành phân hữu cơ bón cho cây trồng là hướng lâu dài để cải thiện và phục hồi dần cấu trúc đất, tăng cường độ phì nhiêu về mặt dinh dưỡng và sinh học đất, chống chịu các nguồn sâu bệnh từ đất là tăng cường hàm lượng chất hữu cơ trong đất. Khối lượng phân hữu cơ vùi vào đất càng lớn thì độ phì nhiêu được phục hồi càng nhanh.
- Tác động đến hệ sinh thái
Việc xây dựng nhà vệ sinh sẽ làm giảm việc người dân đi vệ sinh bừa bãi ở gần các ao, hồ nuôi tôm, nuôi cá…gây ảnh hưởng đến sản lượng tôm, cá; hay gần các kênh mương tưới tiêu nông nghiệp làm ảnh hưởng đến nguồn nước tưới tiêu trong nông nghiệp; hay ở ruộng, vườn gây ô nhiễm đất, làm giảm độ phì nhiêu của đất từ đó tác động đến sự phát triển các cây trồng nông, lâm nghiệp, làm giảm năng suất cây trồng.
- Tác động đến cảnh quan :
Tạo ra phong trào cá nhân, gia đình và cộng đồng tham gia vào bảo vệ môi trường ở địa phương, xây dựng môi trường nông thôn ngày càng xanh- sạch đẹp.
Ngoài các hiệu quả về mặt kinh tế, xã hội , môi trường thì việc xây dựng nhà vệ sinh hợp vệ sinh sẽ có tác động tích cực đối với các hoạt động, chương trình khác như : chương trình cấp nước sạch, chương trình Y tế, Dân số- Kế hoạch hóa gia đình, chương trình Giáo dục – Đào tạo; trạm xá, mẫu giáo trường học , trụ sở xã và các công trình phúc lợi công cộng khác sẽ hoạt động hiệu quả hơn khi có nhà tiêu hợp vệ sinh.
CHƯƠNG II : THỰC TRẠNG CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG NHÀ VỆ SINH NÔNG THÔN Ở XÃ AN NỘI- BÌNH LỤC- HÀ NAM
2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội.
2.1.1.Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí và địa hình
Vị trí địa lí : Xã An Nội là một xã thuộc huyện Bình Lục nằm ở phía đông của tỉnh Hà Nam, cách thủ đô Hà Nội khoảng 70km.
Phía Đông giáp với xã Bồ Đề
Phía Tây giáp với xã Bối Cầu
Phía Nam giáp với xã Mỹ Thuận- Mỹ Lộc – Nam Định
Phía Bắc giáp với xã Hương Công
Đặc điểm địa hình : đây là vùng đất trũng
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Điều kiện khí hậu mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa , phân chia thành 4 mùa rõ rệt xuân, hạ , thu , đông.
Mùa hạ : kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9
Mùa thu : kéo dài từ tháng 10 đến giữa tháng 11
Mùa đông : kéo dài từ tháng giữa tháng 11 đến tháng 3
Mùa xuân : kéo dài từ tháng 3 đến tháng hết tháng 4
Nhiệt độ trung bình hằng năm từ 23-25oC.
2.1.2 Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất : Xã An Nội nằm trong vùng đồng bằng có phù sa bồi tụ từ các dòng sông nên đất đai màu mỡ. Tuy nhiên phần lớn diện tích đất đai ở đây bị chia cắt bởi hệ thống sông ngòi khá dày đặc . Tổng diện tích đất tự nhiên của cả xã là 1.510 ha chiếm 9,17% tổng diện tích đất tự nhiên của huyện Bình Lục. Trong đó, diện tích đất nông nghiệp là khoảng 1363,12ha chiếm 90,27%; diện tích đất ở khoảng 85 ha chiếm 5,63% tổng diện tích của cả xã; diện tích đất không sử dụng là 4,1%.
Tài nguyên nước : Đây là vùng có mạng lưới sông ngòi khá dày đặc với , 2 nguồn nước là nước ngọt và nước mặt phục vụ tốt cho sản xuất và sinh hoạt trong xã như thuận lợi cho việc nuôi trồng , đánh bắt thủy sản và chăn nuôi gia cầm dưới nước.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế- xã hội
2.1.3.1. Đặc điểm kinh tế
Cơ cấu kinh tế của xã là nông nghiệp- công nghiệp- dịch vụ. Trong đó, nông nghiệp chiếm 65%, tiểu thủ công nghiệp chiếm 20%, dịch vụ chiếm 15%.
Về sản xuất nông nghiệp :
+ Trồng trọt : Sản xuất nông nghiệp là một ngành trọng điểm của xã. Năm 2007, diện tích cấy lúa là 1266,2ha ; năng suất lúa cả năm là 58,25 tạ/ha; sản lượng lúa của cả xã là 7.375,649 tấn/năm, đảm bảo cho việc cung cấp lương thực cho toàn xã , ngoài ra còn cung cấp lương thực cho các vùng lân cận khác.
Ngoài trồng lúa, người dân còn trồng thêm các loại cây trồng khác như ngô, khoai lang, đỗ tương, rau các loại… Năm 2007, diện tích cây ngô đông là 32,4ha; diện tích cây khoai lang là 15,4ha, diện tích cây đỗ tương là 6,12ha; diện tích trồng rau các loại là 26ha.
+ Về phát triển kinh tế trang trại.
Năm 2007, toàn xã có 8 trang trại cho thu nhập 50 triệu đồng/ha/ năm và có 2 trang trại có diện tích 8,2ha cho thu nhập trên 50 triệu đồng/ha. Số hộ gia đình có thu nhập đạt 50 triệu đồng/ năm là 37 hộ, so với năm 2006 là 7 hộ.
+ Chăn nuôi :
Ngành chăn nuôi của xã cũng phát triển khá mạnh. Năm 2007, số lượng đàn trâu , bò là 722 con trong đó : số lượng trâu là 48 con, số lượng bò là 674 con ước tính 75 tấn thịt thương phẩm; tổng đàn lợn của xã là 9750 con , trong đó lợn nái là 2130 con, sản lượng lợn hơi ước tính là 900 tấn thương phẩm; đàn gia cầm của xã là 58.890 con ; đàn thủy cầm là 12.060 con.
- Về công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp : Trong xã phát triển các ngành nghề truyền thống như : nghề mây giang đan, nghề thêu ren, nghề tre đan…
Năm 2007, số lao động trong ngành tre đan truyền thống là 200 lao động; nghề mây giang đan là 600 lao động; nghề thêu ren là 700 lao động.
- Thương mại, dịch vụ : ngành thương mại dịch vụ của xã đã tương đối phát triển hơn so với trước , mạng lưới bán lẻ tất cả các mặt hàng tiêu dùng đang ngày càng được mở rộng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân trong xã. Toàn xã có 1 chợ lớn là nơi để người dân trong xã đến để trao đổi hàng hóa nông sản, vật dụng sinh hoạt trong gia đình.
2.1.3.2. Đặc điểm xã hội.
Xã An Nội có tất cả là 20 thôn : thôn Đội, thôn Cát, thôn Điền, thôn Tía Sông, thôn Chùa 5, thôn Đình 6, thôn Đông 7, thôn Đông 8, thôn Chùa 9, thôn Trung Lang, thôn Hòa Hợp, thôn Duyệt Hạ, thôn Đồng Bùi, thôn Đồng Vạn, thôn Trai Cầu, thôn Gòi Thượng, thôn Gòi Hạ…
Toàn xã có 2083 hộ với dân số là 7779 người ( năm 2007) trong đó số người trong độ tuổi lao động là 3850 người.
Công tác chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân có chuyển biến tốt, tinh thần trách nhiệm của đội ngũ y, bác sỹ và chất lượng khám, chữa bệnh được nâng lên. Công tác y tế dự phòng, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng chống, kiểm soát dịch bệnh được tổ chức thực hiện nghiêm túc: duy trì công tác chăm sóc sức khỏe cho người dân; tổ chức người dân trong độ tuổi uống thuốc giun chỉ bạch huyết ; duy trì tiêm chủng mở rộng cho trẻ em dưới 1 tuổi và phụ nữ mang thai; công tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ em cũng được chú trọng, thực hiện tốt công tác khám chữa bệnh miễn phí cho trẻ em dưới 6 tuổi. Sô người mắc các bệnh ở trong xã cũng ngày càng giảm, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em cũng giảm một cách đáng kể.
Công tác dân số kế hoạch hóa gia đình( KHHGD) : Mở rộng chiến dịch truyền thông lồng ghép với các dịch vụ KHHGD . Kết quả là năm 2007, hạ tỷ lệ sinh xuống còn 1,3 %.
Về công tác giáo dục : duy trì tốt công tác phổ cập giáo dục ở các bậc tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông được nâng cao và đúng độ tuổi. Năm 2007, số cháu đi nhà trẻ là 395 cháu; số học sinh tiểu học là 584 em, số học sinh trung học cơ sở là 640 em. Tỷ lệ số học sinh lên lớp là 98%. Hiện nay, trong xã không còn trẻ em nào đến độ tuổi mà không được đi học. Đẩy mạnh hoạt động văn hóa xã hội giáo dục, khuyến học , khuyến tài từ xã đến các trường , thôn xóm, các dòng họ. Phát huy hiệu quả học tập cộng đồng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ mới.
Về công tác thông tin tuyên truyền : Đài truyền thanh của xã duy trì hoạt động ngày 3 buổi, tiếp âm đài 3 cấp và phát tin phục vụ công tác địa phương; vẽ băng zôn , khẩu hiệu hưởng ứng các phong trào của Đảng của chính phủ; đẩy mạnh các phong trào văn nghệ, thể dục, thể thao trong xã thu hút đông đảo người dân trong xã tham gia.
Về công tác xây dựng nếp sống văn hóa : Tính đến thời điểm12/2007, toàn xã đã xây dựng được 9 nhà văn hóa thôn; đã có 6 thôn 4 đơn vị được công nhận là đơn vị văn hóa, làng văn hóa. Đình Gòi Hạ đã được Ủy Ban Nhân Dân tỉnh Hà Nam công nhận là di tích lịch sử văn hóa.
Về công tác chính sách xã hội : Thực hiện đầy đủ các chế độ theo quy định đối với các đối tượng chính sách. Tiếp tục vận động nhân dân tham gia quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ khuyến học, khuyến tài. Tiếp tục triển khai có hiệu quả các chương trình giải quyết việc làm , xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo, tăng số hộ khá giả trong xã. Năm 2007, phối hợp với liên minh các hợp tác xã của tỉnh Hà Nam hỗ trợ mở lớp nâng cao tay nghề cho 165 lao động trong ngành mây giang đan; phối hợp với công ty Hiệp Hưng trong việc cung cấp lao động tham gia làm hàng xuất khẩu…
Về cơ sở hạ tầng :
Cấp điện : Xã An Nội có tổng cộng là 6 trạm biến áp với tổng công suất là 1190KVA. Hiện nay, 100% số hộ gia đình đã có điện và 100% sử dụng điện
Cấp nước : đã đáp ứng được nhu cầu nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt
Giao thông : Mạng lưới giao thông ở đây tương đối thuận lợi cho việc trao đổi , buôn bán, giao lưu kinh tế, văn hóa, xã hội với bên ngoài. Hệ thống huyện lộ và đường trục xã , đường thôn , xóm chất lượng tốt, hầu hết đã được dải nhựa và bê tông. Trên địa bàn xã đã có đủ các loại phương tiện giao thông đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân
Hệ thống thông tin liên lạc: Mọi dịch vụ về thông tin liên lạc , bưu điện , viễn thông trong nước và quốc tế đều thực hiện dễ dàng, thuận lợi trên địa bàn xã. Hệ thống thông tin liên lạc của xã đã có những chuyển biến lớn. Toàn xã đã có trên 90% số hộ gia đình đã lắp đặt máy điện thoại cố định. Ngoài ra, điện thoại không dây đã được phủ sóng toàn tỉnh, số người sử dụng điện thoại di động ngày càng tăng. Mạng phủ sóng phát thanh, truyền hình, thông tin liên lạc vô tuyến cũng đã được mở rộng ở các thôn. Xã có 1 bưu điện văn hóa xã phục vụ tốt công tác chuyển phát bưu kiện, bưu phẩm, chuyển tiền.
2.2. Dự án xây dựng nhà vệ sinh ở xã An Nội, huyện Bình Lục, tỉnh Hà Nam
2.2.1.Bối cảnh trước khi có dự án.
Xã An Nội thuộc huyện Bình Lục tỉnh Hà Nam là một trong những xã có điều kiện vật chất còn gặp nhiều khó khăn. Trước khi có dự án về xây dựng nhà vệ sinh 2 ngăn tại xã, thì số hộ gia đình được tiếp cận với nhà vệ sinh hợp vệ sinh còn rất hạn chế , số hộ gia đình trong xã có nhà vệ sinh 2 ngăn là rất ít , chỉ chiếm khoảng 14% tổng số hộ gia đình trong xã; số hộ gia đình sử dụng hố xí tự hoại là 8%; đa số các hộ gia đình trong xã sử dụng nhà vệ sinh một ngăn hoặc không có nhà vệ sinh, thường đi vệ sinh bừa bãi ra vườn, gần hồ, ao; … Tỷ lệ số hộ gia đình trong xã sử dụng nhà vệ sinh một ngăn chiếm 70% tổng số hộ gia đình trong xã; tỷ lệ số hộ gia đình không có nhà vệ sinh là 8%.
Việc sử dụng một ngăn và không có nhà vệ sinh được coi là ô nhiễm môi trường nặng nhất. Không có nhà vệ sinh thì đương nhiên người ta sẽ có thói quen bạ đâu... xả đấy, không kể đó là đồng ruộng, vườn tược, mà ngay cả hồ ao, nơi mà có cả những người đến đó để tắm giặt, nhặt rau vo gạo...
Đối với những gia đình sử dụng loại nhà tiêu một ngăn, họ luôn phải chịu đựng những mùi nồng nặc khó chịu được bốc lên từ khu vệ sinh và đương nhiên trở thành địa điểm lý tưởng cho các loại ruồi muỗi tập trung. Đó cũng chính là nguồn gốc sản sinh ra các ổ bệnh liên quan đến vệ sinh môi trường như : tiêu chảy, giun sán, kiết lỵ, đau mắt hột…
Theo số liệu thống kê từ trạm y tế xã An Nội, trước năm 2000, tỷ lệ số người mắc các bệnh liên quan đến vệ sinh môi trường trong xã chiếm một tỷ lệ cao : toàn xã có khoảng hơn 600 người mắc bệnh tiêu chảy hằng năm, chiếm 9% tổng số người trong xã; tỷ lệ số người mắc bệnh giun sán là 40%; tỷ lệ số người mắc bệnh đau mắt hột là 20%; tỷ lệ số người mắc các bệnh liên quan đến da (ví dụ như ghẻ, ngứa, mụn nhọt, vàng da..) là 20%; tỷ lệ số người bị mắc bệnh nhiễm khuẩn hô hấp là 25%; tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em là 32%.
Trước tình trạng ô nhiễm môi trường nặng nề , sự lan tràn các bệnh dịch trong xã, được sự tài trợ của một tổ chức ở Phần Lan đã triển khai dự án xây dựng nhà vệ sinh 2 ngăn tại xã An Nội- Bình Lục- Hà Nam.
2.2.2.Mô tả khái quát về dự án
Xây dựng nhà vệ sinh nông thôn ở xã An Nội nằm trong hạng mục chính của dự án do chính phủ Phần Lan tài trợ. Các dự án thể theo nhu cầu của địa phương xây dựng trên các lĩnh vực môi trường, giáo dục, y tế, phát triển kinh tế địa phương. Các tiểu dự án nằm trong cấu phần của dự án Phần Lan là : các dự án xây dựng các cơ sở vật chất cho các trường mầm non, các dự án cung cấp các trang thiết bị giáo dục cho trường học, các trang thiết bị về y tế cho trạm y tế xã; các dự án xây dựng nhà vệ sinh, dự án cung cấp nước sạch cho người dân như xây dựng trạm bơm, xây dựng các bể chứa nước, các giếng nước khơi trong các hộ gia đình; các dự án về tu sửa đường, đèn và một số công trình công cộng khác trong xã; thực hiện các dự án về dạy nghề ….
- Quy mô dự án : Dự án xây dựng nhà vệ sinh 2 ngăn với tổng số vốn là 640.640.000 VND chiếm 4% tổng số vốn của cả dự án Phần Lan
- Thời gian tiến hành : dự án xây dựng nhà vệ sinh do Phần Lan tài trợ bắt đầu thực hiện từ năm 2000 và bắt đầu từ năm 2001 đi vào hoạt động. Với tổng số nhà vệ sinh do dự án Phần Lan tài trợ tại xã An Nội là 560 nhà vệ sinh.
- Phạm vi và đối tượng được thụ hưởng của dự án : là các hộ gia đình đáp ứng đủ các điều kiện của dự án đề ra như phải là các hộ gia đình nghèo có hoàn cảnh khó khăn trong xã. Dự án sẽ hỗ trợ toàn bộ chi phí để xây dựng nhà vệ sinh 2 ngăn bao gồm các chi phí sau : nguyên vật liệu , nhân công, chi phí vận chuyển nguyên vật liệu để xây dựng nhà vệ sinh.
- Các hoạt động chính của dự án xây dựng nhà vệ sinh ở xã An Nội là:
+ Thiết kế clip hướng dẫn xây dựng và vận hành nhà vệ sinh.
+ Hỗ trợ toàn bộ kinh phí xây dựng nhà vệ sinh
+ Tập huấn cho đội thợ trong việc xây dựng nhà vệ sinh theo đúng quy cách của bản thiết kế.
+ Vận động, truyền thông, giáo dục nâng cao sự hiểu biết của người dân về vệ sinh như vận động khuyến khích người dân trong xã tăng cường sử dụng nhà vệ sinh, xóa bỏ tập tục thói quen đi vệ sinh bừa bãi; tập huấn cho người dân trong xã về việc sử dụng nhà vệ sinh cho đúng cách và hợp vệ sinh.
Ngoài ra, dự án còn phối hợp với chính quyền nhân dân cấp xã tổ chức các chương trình khuyến khích người dân thực hành các hành vi tốt có liên quan đến vệ sinh cá nhân hằng ngày như thói quen khi rửa tay bằng xà phòng sau khi đi vệ sinh…
- Ủy ban nhân dân xã An Nội sẽ tiến hành nhiệm vụ sau :
+ Tiến hành thực hiện dự án đồng thời cũng là người quản lí giám sát các hoạt động của dự án tại xã như : giám sát việc mua sắm thiết bị, giám sát tiến độ của dự án
+ Huy động thêm sự đóng góp của những người được hưởng lợi
+ Lập báo cáo tiến độ và báo cáo kết thúc dự án
+ Sử dụng kinh nghiệm của dự án thí điểm để khuyến khích nhân rộng các thành tựu và các kết quả của dự án ra toàn xã
- Mục đích của dự án : là khuyến khích người dân trong xã sử dụng nhà vệ sinh hợp sinh, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân trong xã, cải thiện điều kiện vệ sinh và chất lượng môi trường trong xã.
2.2.3. Đặc trưng của mô hình nhà vệ sinh 2 ngăn xây dựng tại xã An Nội.
So với nhà vệ sinh một ngăn thì mô hình xây dựng nhà vệ sinh 2 ngăn do Phần Lan tài trợ có những ưu điểm hơn hẳn như nó tách riêng phân và nước tiểu . Đặc trưng cơ bản của vệ sinh 2 ngăn này là ngăn ngừa ô nhiễm và bệnh tật liên quan tới phân người, quản lý nước tiểu và phân như một nguồn tài nguyên hơn là chất thải và phải thu hồi, tái chế, tái sử dụng các chất dinh dưỡng. Nó xử lí phân và nước tiểu trong điều kiện kỵ khí. Nhà vệ sinh kiểu này, không những chỉ sản sinh ra năng lượng dưới dạng khí mà còn đảm bảo tái sử dụng các chất dinh dưỡng một cách vệ sinh, an toàn cũng như bảo vệ nguồn nước .
Thiết kế của nhà vệ sinh do Phần Lan tài trợ :
+ Là nhà vệ sinh 2 ngăn, có mái bằng
+ Kích thước khung xây dựng nhà vệ sinh bao gồm:
Chiều cao là 2,2 m
Chiều dài là 1,8m
Chiều rộng là 1,2m
+ Các nguyên vật liệu chính để xây dựng nhà vệ sinh do chính phủ Phần Lan tài trợ toàn bộ như : gạch , cát đen, cát vàng, đá, thép, xi măng, vôi, bệ xí, cửa nhà vệ sinh....
Bảng 2.1 : Nguyên vật liệu cho việc xây dựng nhà vệ sinh.
Nguyên vật liệu
Số lượng
Gạch
1000 viên
Cát đen
3 khối
Cát vàng
1 khối
Thép
10kg
Xi măng
3 tạ = 300kg
Đá
1 khối
Vôi
3 tạ
Bế xí
1 cái
Cửa nhà vệ sinh
1 cái
Nguồn : Báo cáo của dự án Phần Lan
2.2.4.Các kết quả do dự án mang lại
2.2.4.1.Về khía cạnh kinh tế
Tăng sản lượng nông nghiệp : Nhờ việc xây dựng nhà vệ sinh với hố xí 2 ngăn hợp vệ sinh làm giảm tình trạng ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất. Đất đai canh tác trở nên màu mỡ, phì nhiêu hơn. Diện tích đất trồng lúa và các cây hoa màu, cây ăn quả ngày càng được mở rộng
Bảng 2.2 : Diện tích gieo cấy qua các năm 2004-2008
Diện tích gieo cấy
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Đơn vị (ha)
1.187,5
1.265,4
1.346,8
1.363,12
1.445,18
Nguồn : Ủy Ban Nhân Dân xã An Nội.
Sản lượng lúa gia tăng hằng năm. Năm 2001 là năm đầu tiên dự án đi vào hoạt động, đã thu được những kết quả khá khả quan, sản lượng lúa cả năm 2001 là 5.435tấn/ năm. Đến năm 2004, sản lượng lúa đạt 6.032 tấn/năm. Năm 2007, là 7.494 tấn/năm.
Bảng 2.3 : Sản lượng lúa qua các năm của xã An Nội
Sản lượng lúa
Năm 2001
Năm 2002
Năm 2004
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Đơn v(tấn)
5.435
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 111279.doc