Mục lục
Mục lục 1
Danh mục các bảng biểu và hình 3
Lời nói đầu 4
Lời cảm ơn 7
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư môi trường. 9
1. Dự án đầu tư môi trường 9
1.1. Các khái niệm liên quan 9
1.2. Đặc điểm và vai trò của các dự án đầu tư môi trường. 11
2. Đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư môi trường. 12
2.1. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả các dự án đầu tư môi trường. 12
2.2. Phân tích tài chính, phân tích kinh tế - cơ sở của việc đánh giá hiệu quả dự án đầu tư môi trường 14
2.3. Các chỉ tiêu được dùng trong quá trình đánh giá hiệu quả các dự án. 16
Chương 2: Thực trạng hoạt động sản xuất và sự cần thiết của việc thực hiện giải pháp tái sử dụng nước thải tại Xí nghiệp cao su số 3 và Xí nghiệp năng lượng, Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng – Hà Nội 22
1. Thực trạng lao động sản xuất tại Xí nghiệp cao su số 3 và Xí nghiệp năng lượng 22
1.1. Khái quát chung về Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng – Hà Nội 22
1.1.1. Phạm vi, quy mô và hiện trạng hoạt động kinh doanh của Công ty 22
1.1.2. Nguồn chất thải chính của Công ty 24
1.2. Quá trình hoạt động sản xuất tại Xí nghiệp cao su số 3, Công ty cổ phẩn Cao Su Sao Vàng – Hà Nội. 25
1.2.1. Nhu cầu về nguyên nhiên liệu của Xí nghiệp cao su số 3 27
1.2.2. Tác động từ nguồn chất thải chính do hoạt đông sản xuất của Xí nghiệp cao su số 3. 28
1.3. Thực trạng hoạt động sản xuất của Xí nghiệp năng lượng 29
1.3.1. Quy trình hoạt động sản xuất của xí nghiệp năng lượng 30
1.3.2. Nhu cầu về nguyên nhiên liệu của Xí nghiệp năng lượng 31
2. Sự cần thiết thực hiện giải pháp tái sử dụng nước làm mát tại Xí nghiệp cao su số 3 và Xí nghiệp năng lượng 32
2.1. Đặc điểm của quá trình sản xuất lốp và sản xuất hơi. 32
2.1.1. Phân tích các bước trong quy trình sản xuất lốp 32
2.1.2. Quy trình hoạt động của lò hơi 34
2.2. Nguyên nhân gây ra tổn thất nguyên liệu, năng lượng trong quá trình sản xuất tại Xí nghiệp cao su số 3 và Xí nghiệp năng lượng. 35
2.3. Lựa chọn giải pháp 35
Chương 3: Hiệu quả thu được từ giải pháp tái sử dụng nước thải tại Xí nghiệp cao su số 3 và Xí nghiệp năng lượng, Công ty cồ phần Cao Su Sao Vàng – Hà Nội. 37
1. Giải pháp thu hồi nước làm mát 37
1.1. Mô tả giải pháp 37
1.2. Tính khả thi về kĩ thuật của giải pháp thu hồi nước làm mát 39
2. Hiệu quả của việc thực hiện giải pháp 39
2.1. Những vấn đề chung 39
2.1.1. Mục đích đánh giá 39
2.1.2. Phương pháp đánh giá 40
2.1.3. Một vài yếu tố để đánh giá 40
2.2. Xác định chi phí - lợi ích của giải pháp thu hồi nước thải 41
2.2.1. Xác định chi phí 41
2.2.2. Xác định lợi ích 42
2.3. Tổng hợp chi phí - lợi ích 50
3. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của việc thực hiện giải pháp 52
3.1. Hiệu quả về kinh tế 52
3.1.1. Thời gian hoàn vốn (PB) 53
3.1.2. Giá trị hiện tại ròng (NPV) 54
3.1.3. Tỉ suất lợi ích/chi phí (BCR) 55
3.1.4. Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR ) 56
3.1.5. Tổng hợp các kết quả 57
3.2. Hiệu quả về xã hội và môi trường 57
3.3. Tính ưu việt của giải pháp. 59
Kiến nghị 61
Kết luận 62
Danh mục tài liệu tham khảo 64
65 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1627 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của việc thực hiện giải pháp tái sử dụng nước thải tại Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng – Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất và sự cần thiết của việc thực hiện giải pháp tái sử dụng nước thải tại Xí nghiệp cao su số 3 và Xí nghiệp năng lượng, Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng – Hà Nội
Thực trạng lao động sản xuất tại Xí nghiệp cao su số 3 và Xí nghiệp năng lượng
Khái quát chung về Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng – Hà Nội
Phạm vi, quy mô và hiện trạng hoạt động kinh doanh của Công ty
Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng có tiền thân là nhà máy Cao Su Sao Vàng Hà Nội. Nhà máy Cao Su Sao Vàng được thành lập vào ngày 23/05/1960, đến ngày 27/08/1992 theo quyết định số 645/CNNG của Bộ Công nghiệp nặng nhà máy đổi tên thành Công ty Cao Su Sao Vàng. Đến ngày 07/03/2006 căn cứ vào công văn số 1069/BCN-TCCB ngày 01/03/2006 và công văn số 180/HCVN-HDQT ngày 01/03/2006 của Hội Đồng Quản trị tổng Công ty Hóa chất Việt Nam, Công ty được đổi tên thành Công ty Cổ phần Cao Su Sao Vàng.
Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng có địa chỉ 231 NGuyễn Trãi, Quận Thanh Xuân – Hà Nội nằm cạnh Công ty Xà phòng và Công ty cổ phần thuốc lá. Ngoài cơ sở ở 231 Nguyễn Trãi Công ty còn có ba nhà máy thành viên: Xí Nghiệp luyện cao su Xuân Hòa, Vĩnh Phúc; Chi nhánh Cao su Thái Bình, Thái Bình; Nhà máy Cao su Nghệ An, Nghệ An. Tại địa chỉ 231 Nguyễn Trãi, Công ty có 5 Xí nghệp tham gia hoạt động sản xuất với tổng diện tích cơ sở là 7.3ha. Các xí nghiệp đó là:
Xí nghiệp cao su số 1: Chuyên sản xuất săm lốp xe máy, xe đạp, băng tải gioăng cao su, dây curoa, cao su chống ăn mòn, ống cao su
Xí nghiệp cao su số 2: Chuyên sản xuất săm lốp xe đạp các loại, ngoài ra có phân xưởng sản xuất tanh xe đạp
Xí nghiệp cao su số 3: Chuyên sản xuất săm lốp ô tô, lốp máy bay
Xí nghiệp năng lượng: có nhiệm vụ cung cấp điện máy, lắp đặt chế tạo khuôn mậu, sửa chữa về điện, cung cấp hơi nén, hơi nóng và nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính cho toàn bộ Công ty.
Xí nghiệp cao su kỹ thuật: Phụ trách về kỹ thuậ, các sản phẩm cao su
Đến này đã hơn 46 năm Công ty Cao Su Sao Vàng vẫn duy trì và phát triển sản xuất. Công ty sắp xếp tổ chức sản xuất, cải tạo mặt bằng nhà xưởng dần ổn định theo mô hình chuyên môn hóa, tập trung hóa, vừa sắp xếp chuyển dịch cơ cấu sản phẩm, đa dạng hóa sản phẩm.
Đặc biệt uy tín và sức mạnh của Công ty đã được nâng cao với thành công của việc nghiên cứu sản xuất lốp máy bay IL-18, TU-134, MIG-21. Trong những năm qua Công ty đã cung cấp trên 4000 bộ cho quốc phòng. Chất lượng đảm bảo, giá rẻ, tiết kiệm chi phí ngoại tệ. Những năm tới sẽ tiếp tục nghiên cứu sản xuất thêm nhiều chủng loại mới.
Thời kỳ đổi mới đã tạo ra sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp, giữa sản xuất trong nước và nhập ngoại, Công ty xác định phải phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm bằng con đường đầy mạnh đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật mới, Công ty có định hướng đúng trong việc đầu từ có trọng điểm, có chọn lọc. Đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến hiện đại như máy cắt vải, máy thành hình, máy nén khí, máy định hình lưu hóa, máy cán tráng bốn trục, máy luyện… Đổi mới từ khâu nguyên liệu: chọn sợi mành nylon thay thế vải bông, chọn cao su tổng hợp kết hợp với cao su thiên nhiên, chọn hóa chất mới chất lượng cao. Đổi mới công nghệ sản xuất cốt hơi butyl, công nghệ lưu hóa màng, công nghệ thành hình cắt vải gấp mép, công nghệ lưu hóa tự động nội áp hơi nóng cao. Đầu tư lò hơi đốt dầu thay đốt than.
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển thể hiện qua một số tiêu chí sau:
Bảng 1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
Các chỉ tiêu
Đơn vị tính
2003
2004
2005
2006
Giá trị tổng sản lượng
Triệu
390.112
504.133
589.917
707.326
Doanh thu tiêu thụ
Triệu
432.874
610.900
748.732
834.761
Nộp ngân sách
Triệu
14.000
16.000
16.731
17.461
Đầu tư TSCĐ
Triệu
100.000
149.193
132.831
156.320
Lợi nhuận phát sinh
Triệu
770.000
800.000
827.457
957.000
Lao động bình quân
người
2.900
3.000
3.050
3.040
Thu nhập bình quân
Nghìn
1470
1650
1800
1895
Tổng quỹ lương
Triệu
51.000
60.000
68.989
73.477
Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện các năm trong giai đoạn 2003 –2006 của Công ty Cổ phần Cao Su Sao Vàng– Hà Nội
Nguồn chất thải chính của Công ty
Giống như hầu hết các cơ sở sản xuất khác, Công ty Cổ phần Cao Su Sao Vàng cũng thải ra môi trường các loại chất thải khác nhau ở cả ba dạng rắn, lỏng và khí.
Chất thải rắn sinh ra chủ yếu từ các nguồn: cáu cặn của lò hơi, cao su kẽ máy, cao su vụn… Hàng năm Công ty thải ra môi trường khoảng 3840m3 chất thải rắn, lượng chất thải này do Sở Tài nguyên môi trường Hà Đông chịu trách nhiệm chuyên chở.
Khí thải trong quá trình sản xuất của Công ty gồm: bụi vải, bụi than và khí thải từ lò hơi đốt dầu, lò hơi đốt than, công đoạn ép suất mặt lốp, nhiệt luyện… như CO2, SO2, NO2, xăng công nghiệp, hóa chất …
Nước thải của Công ty gồm: nước thải sản xuất, nước thải sinh hoạt và nước mưa.
Với chi phí cải thiện môi trường đã đầu tư ban đầu 5 tỷ và hàng năm bổ xung 100 triệu, môi trường làm việc của công ty tương đối ổn định với các chỉ tiêu độ PH, COD, BOD… tiếng ồn… không vượt quá giới hạn cho phép thải ra môi trường. Nhìn chung môi trường làm việc cũng như môi trường các vùng lân cận công ty tương đối tốt và ổn định.
Quá trình hoạt động sản xuất tại Xí nghiệp cao su số 3, Công ty cổ phẩn Cao Su Sao Vàng – Hà Nội.
1..2.1. Nhiệm vụ hoạt động của Xí nghiệp cao su số 3.
Xí nghiệp cao su số 3 là một xí nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Cao su Sao Vàng – Hà Nội tham gia trực tiếp vào hoạt động sản xuất của Công ty. Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là chuyên sản xuất săm lốp ôtô và lốp máy bay với nhiều kích cỡ khác nhau, có chất lượng phù hợp với yêu cầu của khách hàng và thị trường. Diện tích mặt bằng cơ sở của Xí nghiệp là 2,3 ha, Xí nghiệp có 350 lao động, có công nghệ phong phú từ các nước như Italia, Liên Xô, Đức,…Việc sản xuất săm lốp ô tô và lốp máy bay của Xí nghiệp được coi là mặt hàng mang tính chiến lược của Công ty.
Quy trình hoạt động sản xuất của Xí nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau.
Hình 1: Sơ quy trình hoạt động sản xuất của Xí nghiệp
Cao su BTP
Nhiệt luyện
ES mặt lốp
Đinh dài cắt mặt lốp
Thành hình
Dây thép tanh
Chế tạo vòng tanh
Vòng tanh
Vải phin
Vải mành
Nhiệt luyện
Cán tráng
Vải phìn xát cáo su
Vải mành cán tráng
Cắt vải và dán ống
Lốp BTP
Làm nguội - Ổn định
Sản phẩm
KCS
Bao gói sản phẩm
Nhập kho
Dựa vào sơ đồ quy trình hoạt động sản xuất của Xí nghiệp cao su số 3 ta thấy nguồn nguyên liệu đầu vào chủ yếu là cao su bán thành phẩm, vải mành, vải phin và dây thép tanh. Để thành hình một chiếc lốp ô tô các nguyên liệu chủ yếu được đưa vào 3 quy trình nhỏ:
Quy trình 1: Nhập cao su bán thành phẩm từ Xí nghiệp luyện Xuân Hoà, đưa qua công đoạn nhiệt luyện, qua ép suất mặt lốp, sau đó định dài và cắt cao su thành chiều dài mặt lốp
Quy trình 2: nhập cao su bán thành phẩm từ Xí nghiệp luyện Xuân Hoà, đưa cao su bán thành phẩm vào công đoạn nhiệt luyện, sau nhiệt luyện cao su được đưa vào công đoạn cán tráng cùng với vải phin và vài mành, để tạo ra vải phin xát cao su và vải mành cán tráng. Vải phin xát cao su được đưa sang công đoạn chế tạo vòng tanh còn vải mành cán tráng được đem đi cắt và dán ống cho phù hợp với kích cỡ của lốp.
Quy trình 3: vải phin xát cao su và dây thép tanh được đưa vào công đoạn chế tạo vòng tanh.
Sau ba quy trình nhỏ đó các sản phẩm được đưa vào công đoạn thành hình để tạo thành lốp bán thành phẩm. Cùng với màng lưu hoá lốp bán thành phẩm sẽ được đưa vài công đoạn định hình lưu hoá để tạo ra sản phẩm sau khi đã được làm nguội và ổn định. Sản phẩm sẽ được kiểm tra và đem đi đóng gói nếu đạt tiêu chuẩn.
Nhu cầu về nguyên nhiên liệu của Xí nghiệp cao su số 3
Sản phẩm chính của Xí nghiệp là lốp ôtô các loại. Để tạo một lượng sản phẩm lớn (412.915 chiếc lốp ôtô – Năm 2006), mỗi năm Xí nghiệp cần sử dụng rất nhiều nguyên nhiên liệu đầu vào.
Về nguyên liệu gồm: cao su bán thành phẩm, vải mành, vải phin, dây thép tanh, dung mội cao su và một số chất phụ gia khác.
Về nhiên liệu gồm: khí nén, điện, hơi nước, nước, dầu FO.
Cụ thể về nguyên nhiên liệu của Xí nghiệp được thể hiện qua bảng sau.
Bảng 2: Bảng tiêu thụ nguyên nhiên liệu của Xí nghiệp cao su số 3
tt
Loại đầu vào
Đơn vị
Năm 2006
Tháng 1/2007
Tháng 2/2007
1
Cao su bán thành phẩm
Kg
5.394.548
464.529
559.729
2
Vải mành
Kg
710.372
58.863
65.049
3
Vải phin
Mét
17.900
1.254
1.812
4
Dây thép tanh
Kg
302.956
24.163
30.710
5
Dung môi cao su
Lít
87.995
7.332
10.000
6
Khí nén
m3/h
2.100
2.050
2.150
7
Điện
Kwh
5.802.168
485.530
496.909
8
Hơi nóng
Kg/h
19.500
190.007
20.000
9
Nước làm mát
m3/h
150
149
152
Nguồn: Báo cáo tình hình tiêu thụ nguyên nhiên liệu năm 2006
Sổ theo dõi sản xuất của xí nghiệp cao su số 3.
Tác động từ nguồn chất thải chính do hoạt đông sản xuất của Xí nghiệp cao su số 3.
Hoạt động chính của xí nghiệp là thành hình, cán tráng, ép suất mặt lốp, chế tạo vòng tanh để tạo ra lốp thành phẩm. Bởi vậy nguồn chất thải mà xí nghiệp thải ra ở cả ba dạng đó là nước thải, khí thải và chất thải rắn.
- Nước thải là nguồn chất thải chính chiếm đa số trong thành phần chất thải của Xí nghiệp. Tổng lượng nước thải của Xí nghiệp khoảng 1700 m3/ngày, chiếm khoảng 54.49% tổng lượng nước thải của toàn công ty (3120 m3 /ngày). Nước thải của xí nghiệp chủ yếu là nước làm mát các máy và hơi nước ngưng tụ nên nước này có nhiệt độ rất cao khoảng từ 45-600C. Với nhiệt độ này khi thải ra môi trường nước thải sẽ làm chết các động thực vật như tôm, cá, các loại rong tảo, các đồng lúa, …
- Khí thải: Trong quá trình sản xuất tại Xí nghiệp khí thải được tạo ra chủ yếu từ máy ép suất mặt lốp, và trong quá trình lưu hoá như SO2, CO2, CO… Mặt khác sang công đoạn ép suất mặt lốp và định hình lưu hoá được thực hiện ở nhiệt độ cao nên hoá chất bốc hơi cùng với hơi nước tạo ra mùi rất khó chịu. Hơi nước bay ra thường chứa các chất ở dạng hợp chất của lưu huỳnh như SO2, H2S, SO3… Lượng khí thải do Xí nghiệp thải ra không nhiều nhưng nó gây ảnh hưởng đến môi trường, góp phần gây ô nhiễm môi trường không khí. Các loại khí thải như SO2, H2S, …có mùi rất khó chịu làm ảnh hưởng đến sức khoẻ của công nhân cũng như người dân xung quanh. Ngoài ra ở nồng độ thấp thì các thành phần khí thải này cũng làm chậm quá trình phát triển của cây chồng, còn ở nồng độ cao thì nó cũng làm chết cây hoặc làm vàng lá, thui hoa, lép quả.
- Chất thải rắn: chất thải rắn của Xí nghiệp bao gồm: vải vụn, vụn thép, cao su kẽ máy, cao su ba via, … được thải ra trong quá trình sản xuất, ngoài ra còn có cặn dầu, các loại bao bì, …Nhìn chung chất thải rắn của Xí nghiệp thải ra không nhiều, tuy nhiên nếu không được thu gom, xử lý thì sẽ gây tác động xấu đến môi trường làm việc của Xí nghiệp cũng như môi trường chung của toàn Công ty
Thực trạng hoạt động sản xuất của Xí nghiệp năng lượng
Xí nghiệp năng lượng cũng là một trong những Xí nghiệp tham gia vào hoạt động sản xuất tại Công ty Cổ phần Cao Su Sao Vàng - Hà Nội. Nhiệm vụ chính của Xí nghiệp là cung cấp hơi nóng va nước cho các đơn vị sản xuất kinh doanh chính và cho toàn bộ Công ty. Xí nghiệp có tổng diện tích mặt bằng là 0,4 ha và 80 lao động. Với diện tích nhỏ hẹp, việc lắp đặt hệ thống trang thiết bị của xí nghiệp là tương đối phù hợp và tiện lợi. Xí nghiệp có 3 lò than được nhập từ Trung Quốc từ năm 1960 – 1980; 5 lò dầu với hiệu suất sử dụng cao được nhập về từ Đức trong những năm gần đây.
Quy trình hoạt động sản xuất của xí nghiệp năng lượng
Giếng khai thác
Dàn mưa bể lắng lọc
Trạm bơm nguồn
Hệ thống xử lý nước
Nước sinh hoạt
Nước làm mát máy
Hơi đi sản xuất
Lò hơi đốt dầu
Lò hơi đốt than
Bãi than
Nước cấp cho lò hơi
Bồn chưa dầu
Bình khủ khí gia nhiệt nước
Hình 2: Sơ đồ quy trình hoạt động sản xuất của Xí nghiệp năng lượng
Dựa vào sơ đồ quy trình hoạt động sản xuất của Xí nghiệp năng lượng, ta thấy Xí nghiệp sử dụng cả hai loại lò đốt dầu và đốt than để cung cấp hơi nóng cho quá trình sản xuất của Công ty. Nước được bơm từ giếng khoan qua dàn mưa, bể lắng lọc để giảm bớt bùn và các loại cặn bần trong nước, sau đó nước sẽ được xử lý ở hệ thống xử lý nước để loại bỏ cáu cặn và biến nước cứng thành nước mềm. Nước sau khi đã được xử lý được sử dụng vơi ba mục đích:
Nước cấp cho sinh hoạt
Nước cấp cho lò hơi
Nước làm mát máy
Nhu cầu về nguyên nhiên liệu của Xí nghiệp năng lượng
Để cung cấp đủ nước cho sinh hoạt, sản xuất và nước làm mát ở các Xí nghiệp, Xí nghiệp năng lượng cần sử dụng rất nhiều nguyên nhiên liệu khác nhau. Các nguyên nhiên liệu chính bao gồm: nước giếng, muối, dầu, than, điện.
Các thông số cụ thể về tình hình sử dụng nguyên, nhiên liệu của Xí nghiệp được thể hiện rõ trong bảng sau:
Bảng 3: Bảng tiêu thụ nguyên nhiên liệu của Xí nghiệp năng lượng
TT
Loại đầu vào
Đơn vị
Năm 2006
1
Muối
Kg
293.494
2
Dầu
Kg
5.798.218
3
Than
Tấn
12.171
4
Điện
Kwh
5.105.220
Nguồn: Báo cáo tiêu thụ nguyên nhiên liệu năm 2006, sổ theo dõi sản xuất của Xí nghiệp năng lượng
Với nhu cầu sử dụng nguyên nhiên liệu cao như vậy trong quá trình sản xuất chất thải được thải ra chủ yếu là xỉ than, dầu mỡ thải …
Sự cần thiết thực hiện giải pháp tái sử dụng nước làm mát tại Xí nghiệp cao su số 3 và Xí nghiệp năng lượng
Dựa trên thực trạng sản xuất tại Xí nghiệp cao su số 3 và Xí nghiệp năng lượng, hàng năm hai Xí nghiệp trên tiêu thụ một khối lượng lớn dầu, điện than, nước và thải ra môi trường lượng chất thải lớn, chiếm đa số trong tổng lượng chất thải của Công ty. Đặc biệt Xí nghiệp cao su số 3 có nhu cầu dùng nước rất nhiều, hầu hết các công đoạn sản xuất cũng như làm mát các máy đếu sử dụng đến nước. Vì thế công ty phải mất một khoàn chi phí khá cao để có được lượng nước cần thiết cho sản xuất cũng như cho sinh hoạt của cán bộ công nhân viên trong Xí nghiệp này. Cụ thể ngoài chi phí khoan giếng khai thác nước ngầm Công ty còn phải bỏ ra chi phí mua thiết bị bơm nước từ giếng khoan lên, chi phí xây lắp bể chứa nước, đường ông dẫn nước, chi phí xử lý nước, … và cả chi phí xây dựng hệ thống thoát nước. Đó là chưa kể đến việc Công ty có thể bị kiện nếu thải bỏ nước ra môi trường hoặc phải bỏ chi phí cho xử lý nước trước khi thải ra môi trường. Những khoản chi phí này sẽ làm tăng giá thành sản phẩm như vậy sẽ làm giảm khả năng cạnh tranh cung như lợi nhuận của Công ty. Do vậy Công ty cũng như Xí nghiệp cần thiết phải tìm ra giải pháp phù hợp nhằm tiết kiệm lượng nước sử dụng đầu vào, giảm lượng nước thải ra môi trường, để vừa tiết kiệm được nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào và giảm được các chi phí nói trên.
Đặc điểm của quá trình sản xuất lốp và sản xuất hơi.
Phân tích các bước trong quy trình sản xuất lốp
Hệ thống các máy hầu hết đếu sử dụng hơi nước và được làm mát bằng nước ở nhiệt độ bình thường. Nguồn nguyên nhiên liệu đầu vào ở các công đoạn sản xuất lốp ô tô được thể hiện qua sơ đồ dòng chi tiết sau:
Hình 3: Sơ đồ dòng chi tiết công đoạn sản xuất lốp
Đầu vào
Công đoạn
Đầu ra
Sản phẩm chính
Chất thải
- Cao su bán thành phẩm
Nước, điện, khí nén
Ép suất mặt lốp
Mặt lốp bán thành phẩm
Dầu mỡ thải
Nước
Cao su kẽ máy
Cao su bán thành phẩm, vải mành
Điện, nước, khí nén, hơi nóng
Cán tráng
Vải mánh sau cán tráng
Dầu mỡ thải
Nước
Cao su kẽ máy
Hơi nước ngưng tụ
Vài mành cán tráng
Điện, khí nén
Cắt vải và dán ống
Bán thành phẩm ống vải
Vải vụn
Dầu mỡ thải
Cao su, dây thép
Điện, nước, khí nén
Chế tạo vòng tanh
Bán thành phẩm vòng tanh
Vụn thép
Dầu mỡ thải
Cao su kẽ máy
Mặt lốp bán thành phẩm
Bán thành phẩm ống vải
Bán thành phẩm vòng tanh
Điện, khí nén
Thành hình
Lốp ô tô bán thành phẩm
Dầu mỡ thải
Cao su vụn
Bán thành phẩm lốp ô tô
Điên, nước, khí nén, hơi nóng
Lưu hoá
- Lốp ô tô
Dầu mỡ thải
Cao su bavia
Nước ngưng
Nước
Qua phân tích quá trình sản xuất lốp ô tô ta thấy để có được sản phẩm lốp ô tô Xí nghiệp phải sử dụng rất nhiều nguồn nhiên liệu đầu vào: điện, dầu, nước sạch và hơi nước. Trong đó nước sạch được khai thác từ nguồn nước ngầm thông qua hệ thống giếng khoan và được sử lý trước khi đưa đi sử dụng. Trong các công đoạn sản xuất, nước thải tập trung ở công đoạn lưu hoá là chủ yếu, chiếm 60% tổng lượng nước thải của Xí nghiệp. Nước ở công đoạn này có nhiệt độ rất cao, với khối lượng lớn nhiệt độ cao lượng nước thải này nếu được thu hồi sẽ giúp cho Xí nghiệp giảm được khoản chi phí lớn.
Quy trình hoạt động của lò hơi
Lò hơi được đặt tại xí nghiệp năng lượng, hiện tại có 2 lò hơi đốt than và 2 lò hơi đốt dầu được sử dụng với một số dặc tính như sau:
- Lò hơi đốt than
Công suất định mức: 6.000 Kg hơi/giờ
Công suất thực tế: 3.000 Kg hơi/giờ
Hiệu suất lò: 50%
Nhiệt độ cấp nước: 280C
Tiêu hao than trung bình: 120 Kg than/tấn hơi
- Lò hơi đốt dầu
Công suất định mức: 8.000 Kg hơi/giờ
Công suất thực tế: 7.600 Kg hơi/giờ
Hiệu suất lò: 95%
Nhiệt độ nước cấp: 280C
Tiêu hao dầu FO trung bình: 63Kg dầu/ tấn hơi
Các lò hơi được vận hành hoàn toàn tự động, nhờ áp dụng hệ thống điề khiển tỷ lệ áp suất từ nhóm lò đến làm nguội lò. Mục đích điều khiển tự động lò nhằm giữ nhiệt và áp suất hơi ở mức yêu cầu, thu được hơi có chất lượng tốt dù sự sinh trong lò có thay đổi. Đồng thời, kiết kiệm chi phí vận hành bằng hiệu suất nhiệt cao. Với việc sử dụng nhiều nguồn nhiên liệu đầu vào như: nước, than, dầu, muối thì chi phí cho nguồn nhiên liệu này là tương đối lớn.
Nguyên nhân gây ra tổn thất nguyên liệu, năng lượng trong quá trình sản xuất tại Xí nghiệp cao su số 3 và Xí nghiệp năng lượng.
Dòng thải
Nguyên nhân gây tổn thât
1. Lượng nước tiêu hao lớn
- Do rỏ rỉ ống dẫn nước, các van vòi nước bị hỏng
- Chưa thu hồi nước làm mát từ Xí nghiệp cao su số 3
2. Tiêu hao dầu FO, than, muối cao
- Tổn thất nhiệt vì trao đổi nhiệt của lò hơi kém do ống lò và ống lửa bẩn
- Chưa thu hồi nước làm để tái sử dụng cho lò hơi
- Chất lượng nước cấp cho lò hơi có độ cứng lớn
- Công suất của thiết bị làm mềm nước thấp
Lựa chọn giải pháp
Qua phân tích, tìm hiểu quy trình hoạt động sản xuất của Xí nghiệp Cao su số 3 ta thấy: lượng nước sử dụng nhiều nhất và cũng thải bỏ nhiều nhất là do nước phải làm mát các thiết bị, các máy trong quá trình sản xuất. Theo sơ đồ dòng chi tiết các công đoạn sản xuất lốp ô tô (Hình 3) ta thấy nguyên liệu đầu vào và đầu ra chủ yếu là nước làm mát. Nước đầu vào ở nhiệt độ 280C, sau khi làm mát máy nước có nhiệt độ 45-600C. Lượng nước này bị thải ra ngoài sẽ gây lãng phí nhiệt, và tăng lượng nước thải ra môi trường đồng thời đây cũng là một trong những nguyên nhân chính gây tổn thất nguyên liệu và năng lượng. Chính vì vậy Xí nghiệp cao su số 3 và Xí nghiệp năng lượng đã lựa chọn giải pháp thu hồi nước làm mát để đưa về sử dụng lại ở lò hơi. Lượng nước được thu hồi này không chỉ giúp cho Xí nghiệp cao su số 3 tiết kiệm được khoản chi phí khá lớn cho việc xử lý nước trước khi thải ra môi trường, giảm lượng nước thải ra môi trường mà còn giúp Xí nghiệp năng lượng tiết kiệm được chi phí sản xuất do giảm được lượng than, dầu, điện, muối được dung để xử lý và làm nóng nước, giảm được chi phí để bơm nước từ bể, giảm được chi phí khai thác nước ngầm. Việc thực hiện giải pháp này không chỉ mang lại lợi ích cho các Xí nghiệp mà còn mang lại lợi ích nhiều mặt cho xã hội. Bên cạnh đó việc đánh giá sơ bộ giải pháp cho thấy giải pháp đòi hỏi kỹ thuật ở mức độ trung bình và chi phí vận hành, đầu tư ở mức thấp.
Hiệu quả thu được từ giải pháp tái sử dụng nước thải tại Xí nghiệp cao su số 3 và Xí nghiệp năng lượng, Công ty cồ phần Cao Su Sao Vàng – Hà Nội.
Giải pháp thu hồi nước làm mát
Giải pháp thu hồi nước làm mát từ Xí nghiệp cao su số 3 về lò hơi Xí nghiệp năng lượng được coi là một trong những giải pháp sản xuất sạch hơn được để suất thực hiện tại Công ty Cao Su Sao Vàng – Hà Nội. Tháng 3-2007, phòng Kỹ thuật Cơ năng đã phối hợp với hai Xí nghiệp để khảo sát và lắp đặt hệ thống thu hồi nước làm mát từ các công đoạn sản xuất lốp để tái sử dụng cho lò hơi.
Giải pháp thu hồi nước làm mát nhằm mục đích chủ yếu là: giảm tiêu hao tài nguyên (nước, than, điện, muối, dầu) và giảm lượng nước thải ra môi trường. Do đó đây chính là dạng dự án đầu tư cho môi trường.
Mô tả giải pháp
Hệ thống thu hồi nước làm mát bao gồm hệ thống đường ống thu hồi nước, các bể chứa và khủ khí gia nhiệt nước.
Hệ thống đường ống thu hồi được lắp ngược từ bình khủ khí gia nhiệt nước về các máy được làm mát ở công đoạn định hình lưu hoá, đi men theo tường của Xí nghiệp cao su số 3 và được đấu nối vào các máy được làm mát. Đoạn giữa đường ống nối với máy làm mát có lắp một van đóng mở. Van này có tác dụng mở ra để thu hồi nước làm mát về bình khủ khí gia nhiệt và đóng vào để ngăn không cho nước sau khi được làm mát chảy vào hệ thống thu hồi nước khi các máy bị hỏng hoặc không hoạt động, dừng hoạt động không làm ảnh hưởng đến quy trình hoạt động của hệ thống.
Hệ thống hoạt động chủ yếu nhờ áp suất điều chỉnh từ các khoá van vì vậy hệ thống hoạt động không sử dụng đến điện năng mà chỉ cần người điều chỉnh các khoá van cho để có áp suất thích hợp.
Sơ đồ hệ thống thu hồi nước làm mát
Hình 4: Sơ đồ hệ thống thu hồi nước làm mát
Máy định hình lưu hoá
Bể chứa
Trạm bơm
Hệ thống xử lý nước
Bình khủ khí gia nhiệt
Lò hơi đốt dầu, đốt than
Dựa vào sơ đồ hệ thống thu hồi nước làm mát ta thấy quy trình hoạt động của hệ thống thu hồi nước làm mát như sau:
Ban đầu, nước lấy từ giếng khoan ở Xí nghiệp năng lượng sau khi được xử lý bằng muối ở hệ thống xử lý nước biến nước cứng thành nước mềm sẽ đưa đến bể chứa ở Xí nghiệp cao su số 3. Nước ở bể chứa sẽ được đưa đến máy định hình lưu hoá để làm mát máy. Nước này sẽ được thu hồi về bình gia nhiệt khủ khí ở Xí nghiệp năng lượng qua hệ thống các đường ống. Sau đó nước sẽ được tái sử dụng ở lò hơi.
Đặc tính của nước làm mát sau khi được thu hồi về là nước mềm, chất lượng nước rất tốt. Đây là nước sạch hoàn toàn và không bị lẫn các tạp chất gây ô nhiễm (vì nước làm mát luôn nằm trong hệ thống các ống dẫn ngay cả khi làm mát), không những thế nước này có nhiệt độ khá cao khoảng 45-600C (theo số liệu ghi chép từ kết quả phân tích trong sổ theo dõi sản xuất của Xí nghiệp cao su số 3) vì vậy khi đưa vào tái sử dụng ở lò hơi sẽ mang lại rất nhiều lợi ích cho không chỉ Xí nghiệp cao su số 3 mà cả Xí nghiệp năng lượng.
Tính khả thi về kĩ thuật của giải pháp thu hồi nước làm mát
Về mkặt kĩ thuật tính khả thi cho thực kiện giải pháp được xem xét dưới các khía cạnh sau:
Khi thực hiện giải pháp thu hồi nước làm mát từ các máy trong công đoạn lưa hoá không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và năng suất sản xuất của các xí nghiệp
Các đường ống thu hồi nước làm mát được lắp đặt hợp lý nên không tốn diện tích lắp đặt.
Hệ thống thu hồi nước tận dụng một số thiết bị có sẵn ở cả 2 xí nghiệp nên mất ít diện tích cho xây dựng lắp đặt hệ thống
Việc bảo dưỡng đường ống thu hồi nước làm mát không phức tạp và tốn ít công sức.
Việc lắp đặt hệ thống thu hồi nước làm mát không gây ảnh hưởng đến quá trình hoạt động sản xuất của các xí nghiệp.
- Hoạt động nhờ áp suất từ các khóa van nên không tiêu tốn điện năng và lắp đặt đường dây điện.
Hiệu quả của việc thực hiện giải pháp
Những vấn đề chung
Mục đích đánh giá
Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện giải pháp thu hồi nước làm mát các máy sau lưu hoá ở xí nghiệp cao su số 3 nhằm mục đích nhận dạng được tất cả các chi phí và lợi ích của giải pháp. Trên cơ sở đánh giá, phân tích các chi phí - lợi ích này chúng ta có thể xác định được chính xác hiệu quả mà giải pháp mang lại về các mặt kinh tế - xã hộii và môi trường thông qua tính toán một số chỉ tiêu: quy mô lợi ích dòng, thời gian có thể hoàn lại vốn đầu tư ban đầu, mức lãi suất cao nhất có thể chấp nhận để đầu tư… Từ đó chứng tỏ cho hai Xí nghiệp này cũng như các cơ sở sản xuất khác thấy rằng: lợi ích thu được từ giảm thiểu ô nhiễm có giá trị lớn hơn rất nhiều so với chi phí. Do vạy việc thực hiện các dự án đầu tư cho môi trường là thực sự cần thiết để bảo vệ môi trường, tiến tới phát triển bền vững; đồng thời việc thực hiện dự án này không phải là gánh nẵng chi phí cho Xí nghiệp và các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm mà còn giúp chúng ta đề xuất được những kiến nghị cụ thể, phù hợp.
Phương pháp đánh giá
Trong tiến hành đánh giá hiệu quả việc thực hiện giải pháp thu hồi nước làm mát tài Xí nghiệp cao su số 3 tôi đã sử dụng phương pháp phân tích hiệu quả và phương pháp phân tích kinh tế. Ngoài ra đễ xác định, đánh giá được các chi phí - lợi ích do việc thực hiện giải pháp mang lại tôi còn dùng các phương pháp:
Phương pháp thu thập, điều tra: thu thập các tài liệu, số liệu tại phòng kỹ thuật cơ năng, Công ty cổ phần Cao Su Sao Vàng – Hà Nội; tìm hiểu xem xét tình hình sản xuất thực tế tại Xí nghiệp cao su số 3 và Xí nghiệp năng lượng.
Phương pháp phòng vấn hỏi trực tiếp các cán bộ ở phòng Kỹ thuật cơ năng, cán bộ và công nhân viên trong Xí nghiệp cao su số 3 và Xí nghiệp năng lượng.
Một vài yếu tố để đánh giá
Hệ thống thu hồi nước làm mát có thể sử dụng 30 năm. Giá định n = 30 năm cũng là tuổi thọ của dự án.
Tỷ lệ chiết khấu r = 10%/năm.
Năng suất định mức nước thu hồi: m = 30m3/h.
Theo thống kê từ các Xí nghiệp:
Số tháng làm việc trong năm là: N1 = 12 tháng
Số ca sản xuất hoạt động trong 1 tháng: k = 60 ca
Thời gian
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Mt68.doc