MỤC LỤC
Mở đầu 1
Chương I: Những vấn đề chung về Tiết kiệm năng lượng và đánh giá hiệu quả dự án 5
I. Tổng quan về tiết kiệm năng lượng 5
II. Tình hình áp dụng tiết kiệm năng lượng trên thế giới và tại Việt Nam 8
III. Đánh giá hiệu quả dự án 14
3.1. Khái niệm 14
3.2. Các bước đánh giá hiệu quả 15
Chương II: Chương trình Tiết kiệm năng lượng tại công ty Cao su Sao Vàng 22
I. Thực trạng hoạt động sản xuất tại công ty Cao su Sao Vàng 22
1.1. Tổng quan về công ty Cao su Sao Vàng 22
1.2. Hoạt động sản xuất của công ty 23
1.3. Các tác động đến môi trường 29
II. Áp dụng chương trình Tiết kiệm năng lượng tại công ty
Cao su Sao Vàng 30
2.1. Chương trình tiết kiệm năng lượng tại công ty 30
2.2. Các giải pháp tiết kiệm năng lượng 33
2.3. Tính khả thi về mặt kỹ thuật của các giải pháp 38
Chương III: Đánh giá hiệu quả giải pháp thu hồi nhiệt thải trong chương
trình tiết kiệm năng lượng tại công ty Cao su Sao Vàng 40
I. Những vấn đề chung 40
II. Xác định chi phí - lợi ích 41
III. Đánh giá chi phi - lợi ích 42
IV. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của việc thực hiện
giải pháp 54
Kiến nghị và kết luận 68
71 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2119 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá hiệu quả thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải trong chương trình Tiết kiệm năng lượng tại công ty Cao su Sao Vàng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
r giới hạn có thể là lãi suất đi vay nếu dự án vay vốn để đầu tư, có thể là tỷ suất định mức do nhà nước quy định nếu dự án sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước hoặc có thể là chi phí cơ hội nếu dự án sử dụng vốn tự có để đầu tư.
Kết luận và kiến nghị
Trên cơ sở xem xét, đánh giá các bước trên, tổng hợp lại sẽ cho chúng ta thấy được hiệu quả của dự án đầu tư một cách đầy đủ, từ đó đưa ra quyết định đầu tư một cách chính xác. Đồng thời qua đó cũng thấy được mặt hạn chế của dự án và đưa ra các giải pháp bổ sung phù hợp cho dự án hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG II
CHƯƠNG TRÌNH TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG.
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
Tổng quan về công ty Cao su Sao Vàng
Công ty Cao su Sao Vàng (Sao Vang Rubber Company – SRC) là doanh nghiệp nhà nước, được thành lập ngày 19/5/1960 trực thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt nam - Bộ Công nghiệp. Vốn điều lệ của công ty là 49 tỉ đồng. Trụ sở chính của công ty được đặt tại số 231 đường Nguyễn Trãi, Quận Thanh Xuân, Hà Nội; thuộc Khu công nghiệp Thượng Đình, Hà Nội.
Sản phẩm chính của Công ty là các loại săm lốp, dùng cho máy bay phản lực, ô tô, xe đặc chủng, xe máy, xe đạp và các sản phẩm cao su kỹ thuật gồm có băng tải, đai truyền, các loại phụ tùng cao su, các lớp kết cấu cao su phủ bề mặt để chống bào mòn và ăn mòn kim loại v.v…
Là doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm cao su ra đời sớm nhất của ngành công nghiệp Việt Nam, Công ty Cao su Sao vàng trở thành trung tâm kỹ thuật của cả nước trong các lĩnh vực: Thiết kế và phân tích cấu trúc các sản phẩm cao su cao cấp cũng như thông thường; Thiết lập các công thức pha chế và xây dựng các phương pháp gia công cao su; Các kỹ thuật khảo sát, phân tích và thí nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ sản xuất; Thiết kế, thử nghiệm và chế tạo các phương tiện công nghệ, bao gồm các loại khuôn mẫu, dụng cụ, phụ tùng, máy và thiết bị trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm cao su.
Trải qua hơn 40 năm sản xuất kinh doanh và phát triển, đến nay tổng số lao động của Công ty Cao su Sao Vàng tại Hà Nội là 1.700 người với hơn 300 kỹ sư, cử nhân. Trong những năm qua Công ty Cao su Sao vàng đã tích cực đầu tư nhiều dây chuyền sản xuất của nước ngoài với các thiết bị hiện đại, công nghệ sản xuất tiên tiến. Chất lượng sản phẩm của công ty đã được đảm bảo bởi Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 2000, do BVQI chứng nhận. Hiện nay, công ty đang chuẩn bị để áp dụng Hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 nhằm đảm bảo sản xuất ổn định, kinh doanh bền vững và chủ động hội nhập quốc tế.
Bảng 2.1 : Giá trị tổng sản lượng của công ty
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Giá trị tổng sản lượng (tỷ đồng)
342
400
537
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty
Trong năm 2003, là năm đầu tiên Việt Nam thực hiện lộ trình AFTA, Công ty đã đạt mức tăng trưởng trên 16% về giá trị tổng sản lượng, thu nhập bình quân của người lao động đạt trên 1,3 triệu đồng/ người/tháng.
Trên cơ sở chỉ đạo của Tổng công ty Hoá chất Việt Nam, công ty đã tổ chức, sắp xếp lại sản xuất, đầu tư hoàn chỉnh, đồng bộ thiết bị và công nghệ theo hướng tiên tiến, hiện đại; chủ động khắc phục trì trệ, đảm bảo chất lượng sản phẩm và khẳng định thương hiệu mạnh (SRC) trên thị trường trong nước, đủ sức hội nhập thị trường khu vực và quốc tế. Theo hướng này, công ty đã triển khai một số dự án nằm trong dự án tổng thể về Hoàn thiện công nghệ - kỹ thuật mới, trong đó chú trọng nhiều đến dự án Tiết kiệm năng lượng tại công ty.
Hoạt động sản xuất của công ty
Quy trình sản xuất của công ty
Công ty Cao su Sao Vàng gồm có các xí nghiệp sản xuất như xí nghiệp cao su 1 sản xuất săm lốp xe máy; xi nghiệp cao su 2 sản xuất lốp xe đạp; xi nghiệp cao su 3 sản xuất lốp ô tô và máy bay; xí nghiệp cao su 4 sản xuất săm ô tô, xe đạp và cao su kỹ thuật. Các xí nghiệp trong công ty làm việc theo chế độ 3 ca, sản xuất liên tục hai tuần rồi nghỉ 2 ngày. Mỗi xí nghiệp hoạt động theo một quy trình công nghệ riêng:
Lu ho¸ cao su
Lµm m¸t
Ðp suÊt
NhiÖt luyÖn
Ðp läc
Trộn lưuhuỳnh
Nhiệt luyện
Lọc cao su
Quy tr×nh s¶n xuÊt s¨m xe m¸y
NhiÖt luyÖn
C¸n h×nh, x¸t v¶i phin
C¸n mÆt lèp
S¶n xuÊt tanh
Gia c«ng t¹o h×nh
Lu ho¸ cao su
Quy tr×nh s¶n xuÊt lèp xe ®¹p
Lu ho¸ cao su
T¹o ®iÓm nèi
S¶n xuÊt tanh
C¾t tù ®éng
Lµm m¸t
C¸n h×nh
NhiÖt luyÖn
C¸n tr¸ng vµ x¸t v¶i
NhiÖt luyÖn
Quy tr×nh s¶n xuÊt lèp xe m¸y
Läc cao su
NhiÖt luyÖn
Ðp suÊt
Lµm m¸t
§Þnh chiÒu dµi
G¾n van
Nèi ®Çu x¨m
Lu ho¸ cao su
Quy tr×nh s¶n xuÊt s¨m xe ®¹p
Hình 2.1. Quy trình công nghệ.
Quy trình sản xuất săm xe máy từ cao su nguyên liệu được thực hiện lần lượt theo các công đoạn như : Lọc cao su, đưa vào nhiệt luyện, ép lọc, trộn lưu huỳnh, nhiệt luyện lần 2, ép suất, làm mát, cuối cùng là lưu hoá cao su. Sau quá trình lưu hoá thu được săm thành phẩm, và chuyển qua công đoạn kiểm tra chất lượng được nhập kho, hoặc loại bỏ nếu không đạt chất lượng.
Quy trình sản xuất lốp xe máy được tiến hành theo các công đoạn sau: Đưa cao su nguyên liệu vào nhiệt luyện, cán tráng và xát vải, nhiệt luyện lần hai, cán hình, làm lạnh, cắt tự động, sản xuất tanh, tạo điểm nối và lưu hoá cao su. Lốp sau khi qua công đoạn lưu hoá và ổn định hình dạng được đưa vào vào bộ phận kiểm tra và nhập kho.
Quy trình sản xuất săm xe đạp được thực hiện theo các công đoạn như sau: Lọc cao su, nhiệt luyện, ép suất ống săm, làm mát, định chiều dài, gắn van, nối đầu săm, lưu hoá. Sau quá trình lưu hoá thu được săm thành phẩm, và chuyển qua công đoạn kiểm tra chất lượng được sản phẩm cuối cùng và đóng gói.
Quy trình sản xuất lốp xe đạp được thực hiện như sau: Nhiệt luyện, cán hình và xát vải phin, cán mặt lốp, sản xuất tanh, gia công tạo hình và lưu hoá cao su. Sau đó kiểm tra nếu lốp đạt chất lượng thì đưa vào đóng gói còn nếu không đạt thì cắt bỏ.
Hầu hết các thiết bị chính của các dây chuyền sản xuất ở công ty Cao su Sao Vàng đều sử dụng hơi. Vì vậy, hệ thống phân phối hơi dày đặc và kéo dài, đường ống hơi đi từ lò hơi đến tất cả các phân xưởng.
LD: lß h¬i ®èt dÇu
CT,SZ: lß h¬i ®èt thanHình 2.2 . Hệ thống phân phối hơi.
Hơi phục vụ cho các quá trình sản xuất của Công ty Cao su Sao vàng được cung cấp từ 2 hệ thống khác nhau. Các lò hơi đốt dầu cung cấp hơi áp suất định mức là 12bar (hơi áp suất cao) và các lò hơi đốt than cung cấp hơi áp suất định mức là 6bar (hơi áp suất thấp). Các thanh góp của hai hệ thống này liên lạc với nhau qua van giảm áp. Từ thanh góp lò than có 2 đường hơi đi các xí nghiệp 1,4 và 2,3. Từ thanh góp lò dầu có 2 đường hơi đi xí nghiệp 4 và 3. Tại các xí nghiệp tuỳ theo yêu cầu sử dụng thực tế mà áp suất hơi còn được điều chỉnh qua các van giảm áp.
Do hệ thống phân phối hơi dày đặc nên công ty khó thực hiện định kỳ bảo dưỡng cho các đường ống hơi. Vì vậy, dọc theo các đường ống dẫn hơi này có rất nhiều điểm bảo ôn bị hỏng thậm chí không được bảo ôn như các van điều chỉnh, các điểm đỡ đường ống. Điều này đã gây thất thoát một lượng nhiệt đáng kể. Mặt khác, theo như khảo sát tại công ty thì hầu hết các xí nghiệp đều có các điểm rò rỉ hơi, đặc biệt ở xí nghiệp 3 hơi bị rò rỉ với số lượng lớn. Những rò rỉ này cũng đã gây thất thoát lượng nhiệt lớn ra môi trường xung quanh.
Kể từ trước năm 1999 công ty chỉ sử dụng lò hơi đốt than. Do không có thiết bị buồng đốt hiệu suất cao và không có thiết bị lọc khí thải cho lò hơi đốt than, nên hàm lượng khí ô nhiễm môi trường thoát ra từ lò hơi là rất cao. Hai lò hơi đốt than CT1 và CT2 vận hành từ năm 1961 đã trở nên khá lạc hậu, hai lò than này không được trang bị bộ phận lọc khói thải, qui trình đốt cháy hoạt động không hiệu quả nên hiệu suất rất thấp. Lò hơi đốt than SZ bắt đầu vận hành kể từ năm 1993 còn tương đối mới, nhưng cũng có những điểm yếu tương tự như các lò hơi đốt than khác. Bởi vậy công ty đã quyết định trang bị thêm một số lò hơi đốt dầu cho buồng hơi. Từ năm 1999 đến 2001, 3 lò hơi đốt nhiên liệu dầu đã được xây dựng.
Hệ thống đo lường và điều khiển của các lò dầu chủ yếu là: nhiệt độ, áp lực và lưu lượng hơi ra từ lò. Dầu nhiên liệu (HFO) cung cấp cho các lò hơi đôt dầu được chứa trong 2 thùng dầu lớn. Các thùng dầu này được lắp đặt hệ thống hơi để gia nhiệt cho dầu vào mùa đông, hơi nóng cấp cho hệ thống gia nhiệt được lấy trực tiếp từ thanh góp lò dầu. Hiện tại, hệ thống này có hiện tượng rò rỉ tại các bẫy hơi.
Bảng 2.2. Thông số lò hơi đốt dầu
Thông số
Đơn vị
Lò hơi dầu số 1
Lò hơi dầu số 2
Lò hơi dầu số 3
Sản lượng hơi định mức
Tấn/giờ
6
6
6
Áp lực hơi định mức
bar
16
16
16
Áp lực hơi làm việc thường xuyên
bar
10,5
10,5
10,5
Nhiệt độ nước cấp
oC
35 - 40
35 - 40
35 - 40
Nhiệt độ khí xả nóng
oC
280 - 300
280 - 300
280 - 300
Nguồn: Ban tiết kiệm năng lượng công ty cao su Sao Vàng
Với dây chuyền công nghệ gồm nhiều máy móc và thiết bị phụ trợ đa dạng, không đồng bộ nên hiệu suất sử dụng năng lượng tại công ty thấp. Mặt khác, các thiết bị của Công ty đã vận hành trong thời gian dài nên mức tiêu thụ điện khá lớn. Vì vậy, vấn đề áp dụng các biện pháp tiết kiệm năng lượng tại công ty là thật sự cần thiết.
Tình hình tiêu thụ năng lượng – nhiên liệu của công ty
Công ty Cao su Sao vàng sử dụng hai loại nhiên liệu chính là than cám và dầu nặng (HFO) để cung cấp cho các lò hơi. Ngoài ra các máy móc, thiết bị còn tiêu thụ một lượng lớn điện năng cho các quá trình sản xuất.
Bảng 2.3. Tình hình tiêu thu năng lượng – nhiên liệu
Năm 2002
Năm 2003
Năm 2004
Năm 2005
Than (tấn/năm)
13.485
16.153,9
13.967
7.915
Dầu (tấn/năm)
3.000
3.119,1
5.890
5.392
Điện (Kwh)
13.194.800
18.298.258
17.643.428
17.213.550
Nguồn: Ban tiết kiệm năng lượng công ty Cao su Sao Vàng
Các tác động đến môi trường
Công ty Cao su Sao Vàng chuyên sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ cao su nên nguồn gây ô nhiễm chủ yếu của công ty là nước thải, khí thải và chất rắn.
Mỗi ngày công ty thải ra một lượng nước là 3.100 m3 bao gồm nước thải sinh hoạt; nước thải từ sản xuất như nước xả từ các lò hơi, nước làm mát các thiết bị cho các bộ phận sản xuất như cán luyện cao su, nước rửa dụng cụ,…Ngoài ra, còn có một lượng lớn nước mưa chảy tràn kéo theo lượng dầu mỡ, chất cặn bã trên bề mặt.
Các loại khí thải như CO2, NO2, SO2, H2S,…phát sinh từ các nồi hơi sử dụng nhiên liệu than đá và dầu, máy trộn lưu huỳnh và từ các bộ phận khác.
Kể từ trước năm 1999 công ty chỉ sử dụng lò hơi đốt than. Do không có thiết bị buồng đốt hiệu suất cao và không có thiết bị lọc khí thải cho lò hơi đốt than, nên hàm lượng khí ô nhiễm môi trường thoát ra từ lò hơi là rất cao. Bởi vậy công ty đã quyết định trang bị thêm một số lò hơi đốt dầu cho buồng hơi. Từ năm 1999 đến 2002, 3 lò hơi đốt nhiên liệu dầu đã được xây dựng.
Mặc dù việc vận hành lò hơi đốt dầu được xem là không ảnh hưởng đến môi trường, nhưng trên thực tế khi đốt nhiên liệu dầu nặng chứa hơn 2% hàm lượng sulphur đã gây ô nhiễm cho môi trường một cách vô hình.
Sản phẩm chủ yếu của công ty là xăm lốp các loại, do đó trong quá trình sản xuất các loại nguyên liệu như kim loại hoặc cao su thường được tái sử dụng. Vì vậy, lượng chất thải rắn công nghiệp của công ty chủ yếu là từ than đá, ngoài ra còn có chất thải rắn sinh hoạt như rác thải và chất thải vệ sinh.
Mặt khác, do quá trình sản xuất tại công ty chủ yếu là sử dụng hơi nước nên lượng nhiệt phát sinh từ các phân xưởng sản xuất thường cao hơn nhiệt độ môi trường xung quanh gây ô nhiễm nhiệt cho công ty cũng như khu vực dân cư lân cận.
Hiện nay, công ty đang tiếp tục đầu tư phát triển chiều sâu vào dây chuyền công nghệ sản xuất dựa trên công nghệ tiên tiến hiện đại, nhằm tăng năng suất cũng như giảm thiểu tác động tới môi trường. Tuy nhiên, vấn đề giảm thiểu phát thải vào môi trường đòi hỏi công ty phải có một chiến lược lâu dài và nhất là giáo dục ý thức bảo vệ môi trường của cán bộ công nhân viên trong công ty.
ÁP DỤNG CHƯƠNG TRÌNH TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG.
Chương trình Tiết kiệm năng lượng (TKNL) tại công ty
Đặc điểm nổi bật trong công nghệ sản xuất săm lốp tại công ty Cao su Sao Vàng là ở tất cả các công đoạn gia công chế biến đều sử dụng khá nhiều năng lượng như: sử sụng điện năng tại các công đoạn sơ hỗn luyện cao su, hơi nước tại công đoạn lưu hóa cao su, khí nén tại công đoạn thành hình, lồng vuốt,... Để giảm thiểu năng lượng sử dụng, các cán bộ kỹ thuật của công ty đã dành nhiều tâm sức thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong sản xuất tại công ty.
Năm 2000, công ty Cao su Sao Vàng đã thành lập Ban tiết kiệm năng lượng. Ban có nhiệm vụ nghiên cứu, xem xét và thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng để từng bước giảm chi phí năng lượng trong các dây chuyền sản xuất. Việc đầu tiên mà Ban TKNL của công ty bắt tay vào làm là khảo sát toàn bộ những công đoạn thường gây lãng phí trong sản xuất. Trên cơ sở khảo sát, Ban sẽ đưa ra các giải pháp kỹ thuật cụ thể. Ngay các sơ suất nhỏ trong quá trình điều chính các thông số dây chuyền cũng có thể gây tổn thất năng lượng rất lớn, do đó dẫn tới chi phí tăng về điện, dầu và gây thất thoát lớn về lượng nhiệt. Việc đưa các thiết bị vận hành ở chế độ hợp lý cũng góp phần tiết kiệm được năng lượng.
Bên cạnh việc kiểm tra toàn bộ hệ thống máy móc, Ban đã đề xuất với Lãnh đạo Công ty những giải pháp như:
Quy hoạch lại mạng lưới van ống cung cấp hơi nóng, khí nén và nước nóng, lạnh ở tất cả các xí nghiệp sản xuất
Loại bỏ các cốc ngưng tụ chất lượng kém
Bảo ôn toàn bộ các đường ống hơi nóng, nước nóng với vật liệu bảo ôn phù hợp có độ cách nhiệt cao
Lắp đặt trạm hút chân không bằng bơm chân không vòng nước thay thế các bơm hút chân không dùng nguồn động lực là hơi nóng trong công nghệ lưu hóa lốp ôtô
Lập quy định chi tiết về thời gian chạy máy của các máy móc thiết bị sử dụng điện năng ở mọi công đoạn sản xuất nhằm hạn chế sử dụng điện giờ cao điểm;
Bố trí các máy có công suất tiêu thụ điện lớn như máy sơ hỗn luyện sản xuất chủ yếu vào giờ thấp điểm (ca 3);
Tổ chức sản xuất liên tục 2 tuần sau đó nghỉ 2 ngày để giảm lãng phí năng lượng cho ca đầu tuần và cuối tuần;
Đầu tư đổi mới công nghệ lưu hóa lấp xe máy giảm thời gian lưu hóa 50%;
Áp dụng chế độ lưu hóa tối ưu đối với tất cả các quy cách lốp ôtô, giảm thời gian lưu hóa từ 10- 25% để vừa nâng cao năng suất thiết bị vừa giảm chi phí năng lượng cho khâu lưu hóa;
Tiến hành quy hoạch lại hàng trăm mét ống phi 89, phi 65, phi 50, phi 32 dẫn nước nóng, hơi nóng, khí nén ở xí nghiệp lốp ôtô, xí nghiệp săm lốp xe máy;
Lắp đặt hệ thống van, ống, bể thu hồi để sử dụng tuần hoàn nước làm mát ở các khu vực ép suất, máy luyện, cán tráng trong tất cả các xí nghiệp sản xuất săm lốp,...
Ban lãnh đạo Công ty đã thực sự coi việc tiết kiệm năng lượng là biện pháp cấp bách nhằm giảm chi phí sản xuất. Chương trình TKNL được tiến hành xây dựng với quy mô lớn và các khoản đầu tư cần thiết với hy vọng đây là khoản " đầu tư khôn ngoan", có khả năng thu hồi vốn nhanh và mang lại hiệu quả cao cho công ty.
Công ty đã thực hiện chương trình TKNL theo hai giai đoạn: Giai đoạn ngắn hạn với các biện pháp có thể thực hiện ngay mà không cần đầu tư hoặc đầu tư với chi phí thấp và giai đoạn dài hạn với những giải pháp cần sự đầu tư rất lớn. Hiện nay, công ty đã tiếp tục triển khai giai đoạn 2 của Chương trình tiết kiệm năng lượng bao gồm: Phục hồi và lắp đặt mới các bộ hâm nước cho các lò hơi đốt than và dầu; Sử dụng triệt để các nguồn nhiệt thải; Thu hồi nước ngưng ở mọi công đoạn sản xuất để cung cấp trở lại cho các nồi hơi; Lắp đặt đồng hồ đo đếm, giám sát và hạch toán sử dụng năng lượng cho các xí nghiệp sản xuất.
Công ty cũng đã phối hợp với nhà cung cấp lò hơi OMNICA của Đức định kỳ đo đạc hiệu suất các lò hơi và tiến hành điều chỉnh hệ số không khí thừa phù hợp; rà soát các yêu cầu công nghệ về áp lực các nguồn hơi nóng, khí nén để giảm thiểu số nguồn và giảm áp lực nguồn tới mức thấp nhất.
Song song với việc "làm mới quá trình vận hành", Ban lãnh đạo công ty cũng đã ban hành quy chế TKNL với những quy định thưởng phạt nghiêm minh. Mức phạt cũng được chia theo nhiều bậc: từ 2.000 đồng đến cả triệu đồng. Nếu tái phạm nhiều lần, hình thức kỷ luật cũng sẽ tăng theo. Việc kiểm tra thường là kiểm tra chéo, đột xuất, hình thức kỷ luật lại nghiêm khắc vì thế đã tác động tới ý thức của người lao động trong việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả.
Ngoài hiệu quả về mặt kinh tế, chương trình TKNL tại công ty Cao su Sao Vàng đã góp phần giáo dục và nâng cao ý thức tiết kiệm vật tư nguyên liệu, năng lượng cho người lao động, tạo niềm tin về ý thức lao động sáng tạo cho người làm công tác kỹ thuật và quản lý. Bên cạnh đó tiết kiệm năng lượng với hiệu quả cao còn đồng nghĩa với việc giảm thiểu phế thải ra môi trường. Như vậy, tiết kiệm năng lượng không chỉ góp phần giảm chi phí sản xuất và ổn định hơn các nguồn năng lượng, mà còn góp phần bảo vệ môi trường, từ đó sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của các sản phẩm của Công ty trên thị trường. Hiện tại và trong thời gian tới công ty Cao su Sao Vàng vẫn có kế hoạch tiếp tục áp dụng các giải pháp tiết kiệm năng lượng.
Các giải pháp Tiết kiệm năng lượng
Năm 2003, Trung tâm Năng suất Việt Nam (VPC) đã phối hợp với Tổ chức Năng suất Châu Á (APO) thực hiện dự án điểm “Nâng cao hiệu suất sử dụng năng lượng của các máy móc, thiết bị tại Công ty Cao su Sao Vàng”. Qua tiến hành khảo sát, các chuyên gia tư vấn của VPC, APO và các cán bộ trong Ban tiết kiệm năng lượng đã đưa ra một số biện pháp tiết kiệm năng lượng như tận dụng nhiệt từ nước xả lò hơi, bảo ôn đường ống dẫn hơi, quản lý việc tiêu thụ điện, Giảm áp suất ở hệ thống khí nén.
Giải pháp 1 : Thu hồi lượng nhiệt thất thoát từ nước xả lò hơi.
Tất cả các lò hơi của công ty đều có hai hệ thống xả là hệ thống xả váng và hệ thống xả cặn. Nước xả từ các lò hơi được thải ra ngoài theo đường cống thoát nước của công ty, trong khi nước xả này có nhiệt độ rất cao.
Như vậy một lượng nhiệt lớn bị mất mát trong quá trình sản xuất. Các chuyên gia đã đề xuất phương án thu hồi nhiệt từ hệ thống này để gia nhiệt cho nước cấp cho các lò hơi. Phương án này dựa trên hai bộ trao đổi nhiệt để sử dụng nhiệt của hệ thống nước xả gia nhiệt cho nước cấp cho lò hơi.
Đầu tiên lượng nước xả được thu hồi từ các lò hơi qua các đường ống vào một bể chứa, qua bộ trao đổi nhiệt phần nhiệt của nước xả sẽ làm tăng nhiệt độ của nước cấp ban đầu từ bể nước cấp. Sau đó, lượng nước xả đã qua trao đổi nhiệt được đưa đến mương nước thải của công ty. Sơ đồ cụ thể tại Hình 2.1.
Sau khi áp dụng biện pháp này, công ty đã thu hồi được khoảng 40% lượng nhiệt thất thoát và nhiệt độ nước cấp cho các lò hơi tăng từ 30oC lên 65oC
BÓ níc cÊp
bÓ chøa
Bé trao
®æi nhiÖt
§Õn m¬ng
níc th¶i
CT-2
LD.2
LD.3
LD.1
CT-1
SZ
Hình 2.3: sơ đồ thu hồi nhiệt thải
Giải pháp 2: Bảo ôn đường ống dẫn hơi.
Trong quá trình khảo sát của các chuyên gia tại công ty thì tại hầu hết các van, các điểm nối, các điểm đỡ của hệ thống đường ống dẫn hơi không được bọc bảo ôn. Ngoài ra dọc đường ống còn nhiều điểm lớp bảo ôn cũ nát bị hư hỏng và rơi rụng. Điều này làm thất thoát một lượng nhiệt khá lớn. Biện pháp tiết kiệm được đề xuất ở đây là bọc lại tất cả các điểm chưa bảo ôn và hở bảo ôn đó. Cách thức bảo ôn được thực hiện như sau:
Lớp bên trong được bọc bằng vật liệu bảo ôn như lớp nhôm phủ, lớp giấy lót kim loại.
Bên ngoài là lớp vỏ bọc bằng màng ngăn kim loại hoặc là lớp thạch cao và được buộc chặt bằng dây kim loại.
Thực hiện bảo ôn đường ống dẫn hơi không chỉ hạn chế tổn thất nhiệt mà còn nâng cao chất lượng hơi nước cung cấp cho các quá trình sản xuất.
Do chi phí đầu tư cho giải pháp này chỉ gồm chi phí mua vật liệu bảo ôn nên đây là giải pháp tiết kiệm có chi phí đầu tư thấp, thời gian thu hồi vốn nhanh, gây ít rủi ro tài chính cho công ty mà hiệu quả tiết kiệm lại cao.
Giải pháp 3: Quản lý việc tiêu thụ điện
Công ty cao su Sao Vàng được cấp điện bởi công ty Điện lực thành phố Hà Nội bằng hai tuyến cáp ngầm 6kV. Công ty có lắp đặt 4 trạm biến áp 6/0,4 kV với tổng công suất 6.300 kVA.
Giá mua điện của công ty được áp dụng theo hình thức ba giá:
từ 6h đến 18h là 880 VND/Kwh
18h đến 22h là 1.330 VND/Kwh
22h đến 6h là 450 VND/Kwh
Vì giá điện giờ cao điểm cao hơn các giờ khác nên mục tiêu là giảm tỉ lệ sản lượng điện giờ cao điểm với sản lượng sản phẩm của nhà máy theo từng tháng bằng cách giảm sử dụng các động cơ điện lớn cào giờ cao điểm. Các xí nghiệp sản xuất tại công ty có rất nhiều động cơ lớn, làm việc 3 ca nên có thể dồn sản xuất vào ca 3 là ca có thời gian thấp điểm để giảm chi phí về điện của xi nghiệp. Việc dồn sự hoạt động của các động cơ lớn vào ca 3 còn phải phụ thuộc vào lịch sản xuất và sản phẩm của động cơ máy đấy. Chính vì vậy việc cân đối lại các động cơ nhằm tránh hoạt động vào giờ cao điểm sẽ phải do ban giám đốc công ty và giám đốc xí nghiệp quyết định một cách hợp lý và tối ưu nhất để thuận tiện cho sản xuất và tiết kiệm năng lượng
6 h
18 h
22 h
6 h
B×nh thêng
Giê thÊp ®iÓm
Giê cao ®iÓm
5%
5%
5%
10%
Hình 2.4 : sơ đồ chuyển đổi lịch làm việc từ giờ cao điểm sang giờ thấp điểm
Giải pháp 4: Giảm áp suất ở hệ thống khí nén
Khí nén cấp cho tất cả các phân xưởng của công ty được cung cấp từ một trạm nén khí. Trạm này có 8 máy nén khí cấp cho 3 hệ thống khác nhau. Các máy nén khí của Liên xô (LX1, LX2, LX3) làm nhiệm vụ cấp khí nén cho hệ thống 8 bar. Các máy nén khí của Trung Quốc (TQ1¸ TQ5) làm nhiệm vụ cấp khí nén cho hệ thống 12 bar và 15 bar. Trong chế độ vận hành bình thường hệ thống khí nén 8 bar chỉ có 1 máy hoạt động, hệ thống 12 bar đuợc cung cấp bởi 2 máy nén khí và hệ thống 15 bar đuợc cung cấp bởi 1 máy nén khí. Các chuyên gia đã tiến hành đo đạc các thông số vận hành của hệ thống nén khí. Các số liệu thu được cho thấy các máy khí được vận hành liên tục với áp suất làm việc tương đối cao và tiêu thụ điện năng rất lớn. Như vậy tiêu thụ điện năng của trạm khí nén có thể tiết kiệm được bằng cách giảm áp suất làm việc của các hệ thống khí nén. Trị số áp suất làm việc cho từng hệ thống khí nén được đề xuất căn cứ vào quá trình thử nghiệm và yêu cầu của công nghệ sản xuất.
Để thực hiện hiệu quả giải pháp 3 và giải pháp 4 phụ thuộc nhiều vào trình độ quản lý năng lượng của đội ngũ cán bộ liên quan tại công ty. Do đây là những giải pháp không mất chi phí đầu tư nên áp dụng hợp lý hai giải pháp trên sẽ mang lại lợi ích không nhỏ.
Theo tổng kết của Ban tiết kiệm năng lượng thì các giải pháp tiết kiệm năng lượng trong 3 năm (bắt đầu thực hiện năm 2003 đến năm 2005) đã làm lợi cho Công ty 6,5 tỷ đồng (trong khi đó chi phí đầu tư cho dự án tiết kiệm năng lượng chỉ hết trên 700 triệu đồng) đồng thời dự án này vẫn còn tiếp tục phát huy hiệu quả lâu dài, ngoài ra còn giúp nâng cao rõ rệt ý thức tiết kiệm năng lượng của công nhân và các cán bộ quản lý trong Công ty.
Tính khả thi về mặt kỹ thuật của các giải pháp
Về mặt kĩ thuật, tính khả thi của các giải pháp tiết kiệm năng lượng được xem xét dưới các khía cạnh sau:
Khi thực hiện các giải pháp tiết kiệm năng lượng không làm ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và năng suất sản xuất.
Việc lắp đặt bộ trao đổi nhiệt và bảo ôn đường ống hơi không đòi hỏi nhiều biện pháp kỹ thuật phức tạp và ít tốn công sức.
Thực hiện các biện pháp tiết kiệm năng lượng tại công ty không chỉ mang lại lợi ích từ tiết kiệm tài chính mà còn nâng cao hiệu suất sử dụng của máy móc, thiết bị.
Kết luận
Do các giải pháp trong dự án tiết kiệm năng lượng tại công ty hầu hết là có chi phí đầu tư thấp hoặc là không mất chi phí nhưng thấy rõ lợi ích tiết kiệm được. Riêng giải pháp Thu hồi lượng nhiệt thải từ nước xả của lò hơi có chi phí đầu tư cao do phải mua hai bộ trao đổi nhiệt. Vì vậy, tôi sẽ đi sâu phân tích các chỉ tiêu tài chính cho giải pháp này, đồng thời có tính đến chi phí - lợi ích tiết kiệm hàng năm của các giải pháp còn lại.
CHƯƠNG III
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC THỰC HIỆN GIẢI PHÁP THU HỒI NHIỆT THẢI TRONG CHƯƠNG TRÌNH TIẾT KIỆM NĂNG LƯỢNG TẠI CÔNG TY CAO SU SAO VÀNG
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
Mục đích đánh giá
Đánh giá hiệu quả của việc thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải nhằm mục đích nhận dạng được tất cả các chi phí và lợi ích đầu tư. Trên cơ sở xem xét, đánh giá các chi phí - lợi ích đó có thể xác định được chính xác hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội và môi trường mà giải pháp mang lại thông qua việc tính toán một số chỉ tiêu như thời gian hoàn vốn, quy mô lợi nhuận ròng,…
Đồng thời việc đánh giá hiệu quả giải pháp tiết kiệm thu hồi nhiệt thải sẽ chứng tỏ cho các doanh nghiệp thấy rằng lợi ích thu được từ các dự án đầu tư thân thiện với môi trường có giá trị lớn hơn nhiều so với chi phí. Do vậy, việc đầu tư các dự án góp phần bảo vệ môi trường là hướng tới kinh doanh bền vững chứ không phải là gánh nặng cho doanh nghiệp.
Phương pháp đánh giá
Để đánh giá hiệu quả việc thực hiện giải pháp thu hồi nhiệt thải tại công ty Cao su Sao Vàng, tôi đã sử dụng phương pháp phân tích tài chính, đứng từ giác độ cá nhân doanh nghiệp nhưng theo cách tiếp cận đầy đủ hơn về chi phí – lợi ích môi trường. Ngoài ra, tôi còn sử dụng các phương pháp như phương pháp phỏng vấn; phương pháp điều tra, thu thập thông tin; …
Một vài giả thiết để đánh giá
Theo Quyết định số 166/1
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 272nh gi hi7879u qu7843 th7921c hi7879n gi7843i php thu hamp7.doc