MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu chuyên đề 2
3. Nội dung cơ bản của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận , chuyên đề gồm: 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu : 3
5. Phương pháp nghiên cứu chuyên đề : 3
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG ĐẤT LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG 5
1.1 Khái niệm và tiêu chí làng nghề truyền thống 5
1.2 Vị trí , vai trò của quản lý , sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền thống cho sự phát triển bền vững của làng nghề. 10
1.3 Chủ chương, chính sách của nhà nước về vấn đề quản lý , sử dụng đất hợp lý phục vụ cho phát triển làng nghề truyền thống . 13
1.3.1 Chủ trương , đường lối về sự phát triển các ngành nghề nông thôn, làng nghề truyền thống 13
1.3.2 Chính sách về quản lý , sử dụng đất đai nhằm duy trì và phát triển bền vững làng nghề truyền thống : 14
1.4 Bài học kinh nghiệm về khôi phục , phát triển và quản lý , sử dụng đất làng nghề truyền thống ở một số nước khác . 16
1.4.1 Kinh nghiệm một số nước 16
1.4.2 Bài học kinh nghiệm rút ra 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ , SỬ DỤNG ĐẤT LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG BÁT TRÀNG 21
2.1 Giới thiệu tổng quan về làng nghề truyền thống Bát Tràng 21
2.2 Thực trạng quản lý , sử dụng đất tại Bát Tràng 23
2.2.1 Thực trạng quản lý , sử dụng đất khu dân cư và đất ở tại Bát Tràng 23
2.2.2 Thực trạng quản lý , sử dụng đất cơ sở sản xuất kinh doanh tại Bát Tràng. 26
2.2.3 Thực trạng quản lý , sử dụng đất giao thông và cơ sở hạ tầng ở Bát Tràng 27
2.3 Quy hoạch sử dụng đất ; Quy hoạch , sử dụng đất trong cụm công nghiệp làng nghề truyền thống Bát Tràng 30
2.3.1 Quy hoạch sử dụng đất tại Bát Tràng 30
2.3.2 Quy hoạch , sử dụng đất cụm công nghiệp làng nghề truyền thống Bát Tràng 31
2.4 Giao đất , cho thuê đất , thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại Bát Tràng 33
2.4.1 Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất và giải phóng mặt bằng tại Bát Tràng 33
2.4.2 Tình hình giao đất , cho thuê đất Tại Bát Tràng 34
2.4.3 Tình hình chuyển nhượng quyền sử dụng đất tại Bát Tràng 35
2.5 Tình trạng môi trường tại làng nghề truyền thống Bát Tràng 35
2.6 Nhận xét chung về tình hình quản lý và sử dụng đất làng nghề truyền thống Bát Tràng. 37
2.7 Nhu cầu và tiềm năng về đất đai để phát triển làng nghề truyền thống Bát Tràng 40
2.7.1. Tiềm năng và lợi thế để phát triển làng nghề truyền thống Bát Tràng 40
2.7.2 Nhu cầu sử dụng đất để phát triển làng nghề truyền thống Bát Tràng 42
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG HỢP LÝ ĐẤT LÀNG NGHỀ TRUYỀN THỐNG BÁT TRÀNG 43
3.1 Giải pháp về sử dụng hợp lý đất làng nghề truyền thống Bát Tràng 43
3.2 Giải pháp về công tác quy hoạch tại Bát Tràng 45
3.3 Giải pháp về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất , chuyển đổi mục đích sử dụng đất 46
3.4 Giải pháp về môi trường làng nghề truyền thống Bát Tràng 47
3.5 Giải pháp về cơ chế chính sách của nhà nước 49
KẾT LUẬN 50
59 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1638 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp quản lý và sử dụng đất làng nghề truyền thống Bát Tràng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng thôn. Phát huy tối đa nội lực của người dân và nâng cao tinh thần tự giác , ý thức trách nhiệm của người dân trong sự phát triển ngành nghề nông thôn , phát triển làng nghề truyền thống.
- Khuyến khích phát triển làng nghề truyền thống hướng tới phục vụ phát triển du lịch và cho xuất khẩu , thu hút lao động dư thừa ở nông thôn , tạo việc làm , tăng thu nhập người dân., giảm sức ép di dân cơ học từ nông thôn ra thành thị.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ , SỬ DỤNG ĐẤT LÀNG NGHỀ
TRUYỀN THỐNG BÁT TRÀNG
2.1 Giới thiệu tổng quan về làng nghề truyền thống Bát Tràng
Xã Bát Tràng gồm hai thôn Bát Tràng và Giang Cao thuộc huyện Gia Lâm , Hà Nội .Cách Trung tâm thành phố Hà nội khoảng 10 km về phí Đông Nam . Phí Bắc giáp xã Đông Dư . Phía Nam giáp sông Bắc Hưng Hải (xã Xuân Quan thuộc tỉnh Hưng Yên) . Phía Đông giáp xã Đa Tốn . Phía Đông giáp sông Hồng. Là một làng nghề ven đô .Vị trí này rất thuận lợi cho sự giao lưu kinh tế tạo thành một lợi thế quan trọng cho sự phát triển làng nghề . Do có sự thuận lợi về giao thông đường bộ, đường thuỷ giúp cho việc mở rộng , giao lưu, thông thương hàng hoá ,tiêu thụ sản phẩm và thu hút khách tham quan , du lịch. Xã có diện tích đất tự nhiên là 164,03 ha .
Xã có nghề truyền thống là gốm sứ và được công nhận là làng nghề truyền thống . Làng nghề truyền thống Bát Tràng có lịch sử phát triển từ hơn 500 năm. Trải qua bao thử thách , thăng trầm của thời gian , làng nghề vẫn tồn tại và phát triển đến ngày nay. Với sản phẩm truyền thống là những đồ gốm sứ phục vụ cho đời sống sinh hoạt như bát đĩa , ấm chén , lọ hoa…phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu ra nước ngoài . Nghề truyền thống từ thôn Bát Tràng đã dần lan sang thôn Giang Cao và đến nay thì cả xã Bát Tràng phát triển nghề . Trong vòng 10 năm qua tốc độ tăng trưởng của làng nghề truyền thống Bát Tràng tăng khá mạnh. Trung bình 8% /năm tính theo giá trị đầu vào .
Làng nghề Bát Tràng thuộc vùng đồng bằng sông Hồng , là vùng đất chật người đông . Tổng dân số toàn xã năm 2007 là 7.191 người . Là địa phương có điều kiện tự nhiên thuận lợi như về khí hậu , thuỷ văn...Có nhiều lợi thế về kinh tế ,văn hoá, xã hội , an ninh , quốc phòng… Là một làng ven đô ,nằm ngay sát sông Hồng , cách trung tâm thủ đô Hà nội không xa, có hệ thống giao thông cả đường bộ , đường thuỷ đều rất thuận lợi. Do vậy chịu tác động mạnh mẽ của quá trình đô thị hoá . Dân số tăng nhanh , nguồn lao động trẻ , dồi dào phục vụ tốt cho phát triển làng nghề .
Hiện nay làng nghề truyền thống Bát Tràng không còn hộ gia đình nào sản xuất nông nghiệp , các hộ gia đình đã chuyển sang sản xuất kinh doanh nghề chuyển thống. Đời sống người dân được cải thiện đáng kể . Cùng với đó quá trình đô thị hoá tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của một làng nghề ven đô như Bát Tràng. Nghề truyền thống được khôi phục và phát triển , không chỉ tao việc làm cho lao đông của xã mà còn thu hút được một lượng lớn lao động từ các vùng lân cận. Các loại hình tổ chức sản xuất kinh doanh đa dạng như : các công ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty cổ phần , các doanh nghiệp tư nhân và đa số là các cơ sở sản xuất của hộ gia đình …
Về quy mô lao động thì tỷ lệ lao động làm nghề truyền thống chiếm tỷ lệ lớn , theo thống kê của xã tỷ lệ này là khoảng hơn 80% lao động trong xã. Ngoài ra mỗi hộ sản xuất hàng ngày có khoảng 8-10 lao động làm thuê đến từ các xã lân cận. Cả xã mỗi ngày thu hút khoảng 6000-10000 lao động làm thuê. Và thường xuyên có khoảng trên 1.000 lao động tạm trú tại làng. Lao động thường làm việc với thời gian khoảng 9-10 giờ / ngày , vào lúc cao điểm thì làm việc khoảng 13-15giờ/ ngày . Về chất lượng lao động , chủ yếu là lao động thủ công , chưa qua đào tạo nên chất lượng lao động chưa cao . Nghệ nhân còn lại không nhiều . Dạy nghề , truyền dạy và đào tạo nghề bằng phương pháp truyền thống , chủ yếu từ đời này qua đời khác . Có nhiều hộ gia đình ở Bát Tràng đã cho con họ đi học mỹ thuật để phục vụ cho phát triển nghề .
Về thu nhập của người lao động làm nghề truyền thống : Bát Tràng có thu nhập bình quân của một lao động làm nghề rất cao khoảng 1.200.000-1.400.000 đồng /tháng , cao gấp 3-4 lần lao động sản xuất nông nghiệp trước đây. Nhờ có thu nhập tăng cao , đời sống của người dân được cải thiện đáng kể . Nhờ đó người dân có thể đóng góp để xây dựng , cải thiện và tu bổ hệ thống cơ sở hạ tầng như điện , đường , trường , trạm… Các khu vui chơi , giải trí được xây dựng , các dịch vụ phục vụ đời sống cũng phát triển theo. Người dân đã quan tâm nhiều đến đời sống tinh thần của mình hơn. Các công trình tôn giáo, các nhà thờ họ , những ngôi nhà cổ được tu tạo và gìn giữ . Các hoạt động văn hoá cũng dần được khôi phục lại như những ngày hội làng , ngày giỗ tổ nghề …
Làng nghề Bát Tràng vẫn giữ được những nét văn hoá truyền thống của một làng nghề truyền thống nông thôn Việt Nam. Với những đình , đền chùa nổi tiếng , có những ngôi nhà cổ , những lò nung cổ ... Nét đặc sắc văn hoá truyền thống , tính nghệ thuật cao được thể hiện trên những sản phẩm của làng nghề và thể hiện ở cả những công đoạn làm gốm cổ truyền . Chính vì những nét đắc sắc đó , làng nghề Bát Tràng đang là một trong những điểm du lịch nổi tiếng. Một số năm gần đây, du lịch làng nghề Bát Tràng rất phát triển. Và phát triển du lịch làng nghề cũng đang được coi là điểm trọng tâm trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Bát Tràng .
2.2 Thực trạng quản lý , sử dụng đất tại Bát Tràng
2.2.1 Thực trạng quản lý , sử dụng đất khu dân cư và đất ở tại Bát Tràng
Làng nghề Bát Tràng có lịch sử phát triển lâu đời , khu dân cư được hình thành mang đậm nét văn hoá làng , xóm ở nông thôn Việt Nam. Những năm gần đây nghề truyền thống được khôi phục và được khuyến khích phát triển đã tác động vào nhiều mặt của đời sống dân cư tại đây. Người dân có việc làm, thu nhập tăng, đời sống được cải thiện cùng với đó là nhu câù mở rộng quy mô sản xuất tăng nhanh đòi hỏi tăng nhu cầu về mặt bằng sản xuất , kinh doanh . Diện tích đất có hạn , chính vì vậy các hộ gia đình , các chủ cơ sở sản xuất đã phải tận dụng diện đất ở làm cơ sở sản xuất kinh doanh . Sự biến đổi không gian nơi ở và sinh hoạt dành cho các chức năng, mục đích khác đã làm ảnh hưởng rất lớn đến đất khu dân cư sinh sống tại đây.
- Đất khu dân cư tại Bát Tràng được hình thành lâu đời theo kiểu kiến trúc cổ , mang đậm nét nông thôn Việt Nam . Khu dân cư được tập trung thành các cụm , xóm với kiểu kiến trúc có nhà , sân , vườn . Diện tích đất khu dân cư của Bát Tràng là 164,03 ha , chiếm 100% Diện tích tự nhiên. Những năm qua trong quá trình phát triển làng nghề ,cùng với xu hướng đô thị hoá đang diễn ra mạnh mẽ đã có tác động không nhỏ tới làng nghề truyền thống ven đô như Bát Tràng . Dân số ngày càng tăng nhanh , nhu cầu về đất ở cũng như đất làm mặt bằng phục vụ sản xuất kinh doanh làm nghề truyền thống tăng cao . Diện tích đất ở của các hộ gia đình đã chật hẹp , nay lại bị phân lô, chia nhỏ ra nhằm tạo mặt bằng để xây dựng xưởng sản xuất , kinh doanh. Vì vậy khu dân cư ngày càng trở nên chật hẹp , mật độ dân số trong khu dân cư tại Bát Tràng là rất cao . Theo số liệu của xã thì mật độ dân số toàn xã là 4.384 người / km2 , mật độ dân số khu vực dân cư và sản xuất là 14.628 người /km2 .Bình quân đất khu dân cư trên đầu người rất thấp so với bình quân chung của vùng , chỉ có 228,10 m2/ người . Mặc dù xã đã có những biện pháp như không cho phép mở rộng hoặc mở mới mặt bằng sản xuất trong khu dân cư , có quy hoạch khu dân cư mới để giãn dân nhưng vẫn không thể hạn chế được áp lực về đất khu dân cư .
- Đất ở : Diện tích đất ở nông thôn tại Bát Tràng là 44,22 ha . Mặc dù hiện nay không còn quy định về hạn mức đất ở nhưng so với hạn mức đất ở nông thôn trước đây theo quy định của Luật đất đai 2003 thì bình quân diện tích đất ở của các hộ gia đình ở Bát Tràng là rất thấp . Theo điều tra thì bình quân đất ở tại Bát Tràng là 267,19 m2/ hộ gia đình. Thực tế thì với mức diện tích đất ở này, nếu các hộ chỉ dành để xây dựng nhà ở , xây các công trình phục vụ sinh hoạt thì vẫn có thể đáp ứng được . Nhưng nếu còn dành cho cả mục đích xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh thì sẽ là quá chật hẹp. Với đặc thù của nghề truyền thống gốm sứ , quá trình sản xuất gồm nhiều công đoạn và thực hiện theo dây truyền . Nhu cầu về mặt bằng chứa nguyên vật liệu , chứa thành phẩm là rất lớn , việc sử dụng máy móc trong một số công đoạn thay thế cho các hình thức thủ công trước đây thì nhu cầu mặt bằng để đặt máy móc ,thiết bị cũng tăng cao . Nhất là hiện nay khi mà làng nghề đang trong giai đoạn phát triển mạnh mẽ thì nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất ngày càng tăng nhanh . Chính vì vậy ,diện tích đất thổ cư , đất ở đang chịu một sức ép rất lớn. Tỷ lệ các hộ làm nghề truyền thống sử dụng nơi ở của gia đình làm cơ sở sản xuất , chứa nguyên vật liệu hoặc cửa hàng giới thiệu sản phẩm rất cao (93%) . Mặt khác , làng nghề Bát Tràng phát triển không những tạo ra việc làm cho người dân tại địa phương mà còn thu hút một số lượng lớn lao động đến làm thuê từ vùng lân cận .Theo điều tra thì có hàng ngày có khoảng 6000-10000 lao động từ các nơi đến làm thuê tại Bát Tràng . Do tính chất công việc của nghề này mà vẫn có những người làm thuê ăn ở luôn tại các cơ sở sản xuất . Bình quân mỗi hộ sản xuất có khoảng 8-10 lao động làm thuê ở lại ăn ở tại cơ sở sản xuất . Chính vì vậy mà diện tích đất ở của các hộ gia đình ở đây vốn đã chật hẹp nay lại càng chật hẹp , lộn xộn hơn , không đảm bảo thoáng khí , môi trường ở bị ô nhiễm nghiêm trọng. Những phần diện tích trước đây là sân , vườn nay được sử dụng làm mặt bằng phục vụ cho sản xuất , kinh doanh . Hiện nay, tại Bát Tràng diện tích đất vườn trồng cây xanh trong khuôn viên đất ở của các hộ gia đình hầu như là không còn . Không khí trong khuôn viên đất ở vốn đã bị ô nhiễm do bụi và khí thải lại càng ô nhiễm hơn.
2.2.2 Thực trạng quản lý , sử dụng đất cơ sở sản xuất kinh doanh tại Bát Tràng.
Theo điều tra thì ở Bát Tràng tỷ lệ các hộ gia đình sử dụng một phần diện tích đất ở để làm cơ sở sản xuất kinh doanh là khoảng 93%. Tổng số cơ sở sản xuất là 243 CSSX. Trong đó có tới 226 CSSX được xây dựng trên đất ở .Số còn lại đã sử dụng đất thuộc cụm công nghiệp làng nghề để xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh. Chính vì vậy việc xác định diện tích , quy mô đất sản xuất kinh doanh là rất khó khăn do không thể phân định rõ được khu ở và khu sản xuất kinh doanh . Hiện tại vì nhu cầu mở rộng sản xuất , kinh doanh của các cơ sở sản xuất kinh doanh là rất lớn. Nhu cầu về đất cơ sở sản xuất kinh doanh ngày càng tăng . Hầu hết các hộ sản xuất được hỏi đều mong muốn có thêm mặt bằng để mở rộng cơ sở sản xuất đáp ứng nhu cầu . Mặt khác cũng do nhu cầu mặt bằng sản xuất kinh doanh là rất lớn mà hầu như các hộ sản xuất đều lấn chiếm thêm đất giao thông , đất công cộng …Các phế thải rắn như xỉ lò than, phế phẩm... được các hộ sản xuất chất đống ở ngoài đường làm cho lòng đường đã hẹp nay lại còn chật chội hơn và còn gây ra ô nhiễm .Có nhiều cơ sở do thiếu mặt bằng chứa nguyên vật liệu , thành phẩm …đã xây dựng trên nền nhà ở thêm 2-3 tầng nữa . Tuy nhiên việc xây dựng này chỉ mang tính tạm bợ , không đảm bảo về tiêu chuẩn xây dựng . Một số hộ do có đủ tiềm lực đã thuê đất ở cụm công nghiệp làng nghề để sản xuất , kinh doanh. Ở cụm công nghiệp do có sự đầu tư tương đối đồng bộ về cơ sở hạ tầng nên đã giảm thiểu được ô nhiễm , tạo ra sự chuyên môn hoá cao trong sản xuất . Tuy nhiên, theo quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề có diện tích khoảng 16.9 ha so với nhu cầu về mặt bằng của các hộ sản xuất hiện tại và cả tương lai là chưa đáp ứng hết được. Nhiều cơ sở sản xuất rất muốn thuê đất tại cụm công nghiệp làng nghề nhưng do không đủ tiềm lực để thuê đất vì với họ giá thuê đất vẫn rất cao. Nhiều hộ mặc dù đã thuê đất tại cụm công nghiệp làng nghề nhưng vẫn tiếp sử dụng đất ở làm cơ sở sản xuất kinh doanh vì muốn tận dụng đất ở không phải trả tiền thuê đất và muốn tận dụng cả lao động trong gia đình do tính chất của nghề thì cả người già và trẻ em cũng có việc làm . Về đất dùng để kinh doanh , giới thiệu sản phẩm làng nghề truyền thống thì cũng đã được quy hoạch . Chợ làng nghề được quy hoạch xây dựng và đã được đưa vào sử dụng được 3 năm nay. Với mục đích trưng bày giới thiệu sản phẩm và bán sản phẩm cho khách du lịch . Hệ thống các cửa hàng giới thiệu sản phẩm và là nơi giao dịch các hợp đồng bán sản phẩm làng nghề được quy hoạch trải đều, bám theo trục đường chính của xã , phục vụ tốt hơn cho việc trưng bày , giới thiệu sản phẩm.
2.2.3 Thực trạng quản lý , sử dụng đất giao thông và cơ sở hạ tầng ở Bát Tràng
Những năm qua , làng nghề truyền thống Bát Tràng phát triển mạnh, tạo ra việc làm và làm cho thu nhập của người dân nơi đây tăng lên cao . Nhờ đó người dân có điều kiện cải thiện đời sống của gia đình. Người dân đã tự lập, cùng nhau đóng góp để cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng để phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất đặc biệt là sinh hoạt đời sống . Hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội được xây dựng nhằm phục vụ đời sống tạo cho người dân có thể an tâm , thư giãn sau những giờ làm việc mệt nhọc. Cùng với người dân , thành phố Hà nội với chủ trương khôi phục và phát triển làng nghề đã đầu tư xây dựng , cải tạo và tu bổ hệ thống cơ sở hạ tầng cho Bát Tràng khá đồng bộ . Hệ thống giao thông , điện , hệ thống chiếu sáng , bến cảng đón khách tham quan làng nghề truyền thống bằng đường sông , hệ thống cung cấp nước sạch và hệ thống thoát nước thải …được xây dựng , tu bổ đã tạo ra sự đồng bộ và hoàn chỉnh phục vụ tốt cho đời sống sinh hoạt và sản xuất của người dân . Nên có thể nói so với các làng nghề truyền thống phát triển khác thì Bát Tràng có hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối đồng bộ. Tuy nhiên nếu xét về nhu cầu phát triển trong vài năm tới thì có thể thấy hệ thống cơ sở hạ tầng này sẽ không đáp ứng yêu cầu .
- Về giao thông ở Bát Tràng : Diện tích đất giao thông là 28,71 ha. Trong đó bao gồm hệ thống các trục đường chính , đường trong ngõ …Trục đường chính dẫn vào làng đã được nhựa hoá với chiều rộng khoảng 10m. Hệ thống cống thoát nước trên trục đường chính đã được xây dựng khá hoàn chỉnh . Hệ thống đường trong ngõ đã được bê tông hoá . Tuy nhiên chiều rộng bề mặt đường rất hẹp do việc xây dựng các nhà cao tầng , xưởng sản xuất trong khu dân cư lấn chiếm gây khó khăn cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm … Mặc dù đã có việc cấm việc sử dụng công nông vận chuyển trong làng nhưng hàng ngày cường độ vận chuyển hàng hoá , nguyên vật liệu bằng các phương tiện khác vẫn rất nhiều chính vì vậy đã làm cho bề mặt đường bị xuống cấp nghiêm trọng , mặt đường xuất hiện nhiêu ổ gà , bụi đất rất nhiều gây ảnh hưởng đến môi trường sống . Nhiều cơ sở sản xuất do thiếu mặt bằng sản xuất đã sử dụng diện tích mặt đường đã nhỏ hẹp để chứa các chất thải rắn như xỉ than , phế phẩm …làm cho nó càng nhỏ hẹp hơn và gây ô nhiễm môi trường sống vì bụi đất . Bề mặt đường nhỏ hẹp, không còn diện tích trồng cây xanh ven đường nên tình trạng ô nhiễm không khí ở đây càng trở lên nghiêm trọng . Các bến , bãi đỗ xe , tập kết nguyên vật liệu , thành phẩm đã được quy hoạch tuy nhiên vẫn không đáp ứng được yêu cầu . Hầu hết các cơ sở sản xuất đều nằm trong khu dân cư nên họ thường dùng lề đường làm bãi đỗ xe tạm nên nhiều khi vẫn gây ùn tắc nghiêm trọng . Còn hệ thống đường trong cụm công nghiệp làng nghề do được quy hoạch và đầu tư xây dựng hoàn chỉnh ngay từ đầu nên vẫn đáp ứng nhu cầu .
- Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật như hệ thống điện , hệ thống cấp, thoát nước , thông tin liên lạc … đã được thành phố Hà Nội cải tạo nâng cấp , tu bổ tương đối đồng bộ . Tại cụm công nghiệp làng nghề thì hệ thống này đáp ứng được nhu cầu . Tuy nhiên , hệ thống cấp điện cũ gồm 7 trạm biến áp và đã xây dựng mới thêm 5 trạm biến áp nữa vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu sử dung cho cả sinh hoạt và sản xuất tại đây. Vẫn còn tình trạng điện yếu vào những giờ cao điểm và mất điện bất chợt do quá tải . Hệ thống cấp nước sạch từ nguồn nước ngầm phục vụ sinh hoạt đã được xây dựng và đưa vào sử dụng với 2 trạm cấp nước. Song do nhu cầu sinh hoạt và sản xuất ngày càng tăng lên vì vậy vẫn có tình trạng thiếu nước sạch tại đây. Hệ thống thoát nước thải đã được cải tạo , nước thải được đẫn ra sông, đầm . Hệ thống xử lý nước thải sản xuất ở cụm công nghiệp làng nghề đã được xây dựng đồng bộ cùng với các hệ thống khác nên giảm thiểu được ô nhiễm . Còn trong khu dân cư thì hệ thống này chưa đựoc chú trọng đúng mức . Lượng nước thải sản xuất cần qua xử lý trong khu dân cư là rất lớn vậy mà vẫn thải trực tiếp ra sông , đầm… gây ô nhiễm nghiêm trọng. Hệ thống cống ngầm được xây lắp trên những trục đường chính. Còn trên hệ thống đường ngõ thì chỉ có hệ thống cống nổi nhỏ hẹp khiến tình trạng nước thải lênh láng trên mặt đường rất phổ biến gây ô nhiễm. Các thiết bị phòng chống cháy nổ , an toàn lao động ít được chú trọng, trong khi tại làng nghề này việc sử dụng các lò nung dưới cả hai dạng bằng than hoặc bằng ga đều có nguy cơ cháy nổ lớn .
- Hệ thống cơ sở hạ tầng xã hội được đầu tư xây dựng tương đối đồng bộ. Do thu nhập tăng lên , đời sống được cải thiện nên người dân Bát Tràng đã chú trọng quan tâm đến đời sống , sinh hoạt tinh thần . Đất công cộng được sử dụng cho các mục đích nâng cao đời sông văn hoá , tinh thần cho người dân ở đây. Hệ thống trường học từ mầm non đến trung học cơ sở, trạm y tế, trụ sở các cơ quan hành chính , sự nghiệp cũng được đầu tư xây dựng kiên cố. Diên tích đất công cộng là 38.08 ha , chiếm khoảng 23,22% DTTN. Các di tích lịch sử được tôn tạo phục vụ cho mục đích tín ngưỡng và du lịch. Chợ làng nghề được xây dựng là nơi giao lưu, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm làng nghề truyền thống . Diện tích đất chợ là 0.3 ha vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu . Vẫn còn để tình trạng hàng , quán bán đồ ăn , uống phục vụ cho khu chợ dựng lều tạm trên mặt đường , lấn chiếm đường ngoài khu chợ , nhiều lúc gấy tắc nghẽn vì ở đó có xe buýt, xe du lịch lớn chở khách du lịch vao chợ hàng ngày vẫn qua. Chưa có giải pháp sắp xếp không gian cho khu dịch vụ loại này.
2.3 Quy hoạch sử dụng đất ; Quy hoạch , sử dụng đất trong cụm công nghiệp làng nghề truyền thống Bát Tràng
2.3.1 Quy hoạch sử dụng đất tại Bát Tràng
Xã đã có quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã . Làng nghề truyền thống Bát Tràng được thực hiện thí điểm quy hoạch không gian chi tiết cho thời kì 2001-2010 ( tỷ lệ 1/2000-1/500) để nhân rộng ra các địa bàn khác. Vì vậy quy hoạch sử dụng đất ở Bát Tràng đã mang tính đặc trưng của quy hoạch một làng nghề . Quy hoạch đã được lập trên quan điểm phát triển bền vững của một làng nghề truyền thống , đã tạo ra sự khác biệt so với quy hoạch ở các địa phương khác. Nhìn chung quy hoạch sử dụng đất xã Bát Tràng đã tuân thủ các nguyên tắc , căn cứ , trình tự , nội dung , phương pháp theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành . Quy hoạch đã bố trí cơ cấu sử dụng đất cho các mục đích , phân bổ đất đai cho phát triển công nghiệp , tiểu thủ công nghiệp , dịch vụ , xây dựng kết cấu hạ tầng để đẩy mạnh công nghiệp hoá , hiện đại hoá , đáp ứng một phần phát triển sản xuất của làng nghề truyền thống Bát Tràng .
Tuy vậy Quy hoạch vẫn chưa tính toán chính xác nhu cầu sử dụng đất cho các mục đích . Nhu cầu sử dụng đất cho phát triển sản xuất kinh doanh , đất cho xây dựng phát triển hệ thống hạ tầng cơ sở ở Bát Tràng rất lớn nhưng quy hoạch vẫn không tính toán đầy đủ nhu cầu , nên có tình trạng quy hoạch thiếu, thừa giữa các mục đích sử dụng. Trong nội dung quy hoạch xác định diện tích đất khu dân cư mới để dãn dân là 8,69ha , tuy nhiên vẫn không đủ để giảm tải mật độ dân cư trong khu dân cư cũ . Đối với khu dân cư cũ thì khi thực hiện quy hoạch vẫn còn lúng túng, trong nội dung quy hoạch xác định các tiêu chuẩn kĩ thuật như mật độ xây dựng , tầng cao trung bình …nhưng khi thực hiện vẫn còn để tình trạng xây dựng tự phát , không phép gây lộn xộn và ngày càng chật chội. Quy hoạch sử dụng đất thiếu tính ổn định và chắc chắn , chưa có sự tham gia nhiều của người dân .Vẫn có sự điều chỉnh về vị trí so với nội dung quy hoạch khi đưa vào thực hiện . Vì là một trong những địa phương đi đầu trong công tác lập quy hoạch chi tiết không gian làng nghề nên vẫn không thể tránh khỏi những điểm chưa hợp lý.
Bát Tràng đã có quy hoạch chi tiết không gian làng nghề truyền thống vì vậy quy hoạch sử dụng đất với các quy hoạch ngành ( xây dựng , du lịch , công nghiệp…) đã có sự thống nhất và đồng bộ nhất định . Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẫn xảy ra tình trạng tự phát, cục bộ mang tính ngành riêng.
2.3.2 Quy hoạch , sử dụng đất cụm công nghiệp làng nghề truyền thống Bát Tràng
Cụm công nghiêp làng nghề chưa có tên gọi thống nhất giữa các địa phương , nơi gọi là điểm công nghiệp tập trung ( Hà Tây) , nơi gọi là cụm công nghiệp tập trung ( Nam Định ) , nơi gọi là cụm công nghiệp làng nghề ( Hà Nội) nhưng nói chung đều được quan niệm là nơi tập trung các cơ sở sản xuất công , tiểu thủ công của các donh nghiệp vừa và nhỏ , các hộ kinh tế gia đình nhằm khắc phục ô nhiễm môi trường , tạo kết cấu cơ sở hạ tầng tốt hơn và tạo điều kiện tốt hơn cho mở rộng mặt bằng và phát triển sản xuất , kinh doanh công nghiệp. Cụm công nghiệp có ranh giới địa lý rõ ràng , có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật chung được xây dựng đồng bộ và đựoc thàh lập theo quyết định của chính quyền địa phương .
Cụm công nghiệp làng nghề là hình thức biểu hiện của khu công nghiệp . Nó được thành lập , phát triển từ khi có Quyết định số 132/2005/ QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của Thủ tướng chính phủ về một số chính sách ngành nghề nông thôn .Tuy nhiên nó khác so với khu công nghiệp tập trung , CCNLN có quy mô nhỏ hơn , điều kiện và phương tiện xử lý môi trường , các cơ sở hạ tầng kém hơn. Các cơ sở của nó xuất xứ từ các hộ kinh tế gia đình , các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở địa phương làng nghề truyền thống .
Những năm qua , làng nghề truyền thống được khôi phục và có sự phát triển mạnh mẽ . Quy mô sản xuất không ngừng tăng lên . Đã có sự đa dạng hoá các hình thức tổ chức sản xuất – kinh doanh thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển .Nhu cầu mở rộng quy mô sản xuất là rất lớn và không ngừng tăng lên. Các cơ sở sản xuất ngày càng mở rộng quy mô trong khu dân cư gây sức ép quá tải cho khu dân cư, môi trường sống ô nhiễm nghiêm trọng , đời sống của người dân bị ảnh hưởng lớn . Quy hoạch và xây dựng cụm công nghiệp làng nghề sẽ giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường khu dân cư sinh sống , giải quyết nhu cầu mặt bằng sản xuất phục vụ yêu cầu phát triển , giúp cho đầu tư vào sản xuất nghề truyền thống có hiệu quả cao hơn…
Nhận thức được tầm quan trọng và sự cần thiết của công tác quy hoạch sử dụng đất làng nghề , quy hoạch cụm công ngiệp làng nghề đáp ứng yêu cầu phát triển , Bát Tràng đã có quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề .Vị trí nằm ở phía trong đê , đảm bảo yêu cầu xa kh dân cư , với tổng diện tích khoảng 16,03 ha . Cụm công nghiệp làng nghề Bát Tràng đã được xây dựng với sự hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng của Thành phố Hà Nội. Hệ thống cơ sở hạ tầng được đầu tư tương đối đồng bộ đảm bảo các tiêu chí về điện , nước , hệ thống xử lý chất thải và diện tích mặt bằng thuận lợi cho việc quảng bá , giới thiệu sản phẩm. Việc thuê đất tại các cơ sở sản xuất tại cụm công nghiệp làng nghề vẫn còn gặp một số vướng mắc nên diện tích đât cho thuê vẫn chưa được lấp đầy . Mặc dù hiện nay theo tính toán thì diện tích được quy hoạch này vẫn chưa thể đáp ứng được nhu cầu thực tế của các cơ sở sản xuất. Theo điều tra thì đa số các hộ sản xuất trong xã được hỏi đều mong muốn được thuê đất trong cụm công nghiệp làng nghề để mở rộng sản xuất và tránh ô nhiễm môi trường nơi ở . Tuy vậy , có hộ đã thuê đất ở cụm công nghiệp làng nghề rồi vẫn duy trì sản xuất tại nơi ở để tận dụng diện tích đất ở không phải trả tiền thuê đất và tận dụng thời gian , lao động trong gia đình như trẻ em và người già .
2.4 Giao đất , cho thuê đất , thu hồi đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất tại Bát Tràng
2.4.1 Tình hình chuyển mục đích sử dụng đất và giải phóng mặt bằng tại Bát Tràng
Nhu cầu phát triển nghề truyền thống ở Bát Tràng không ngừng tăng lên . Trước đây khi thu nhập từ nghề truyền thống chưa cao , người dân vẫn còn kết hợp việc làm nghề với sản xuất nông nghiệp và thu nhập chính vẫn là từ nông nghiệp . Hiện nay khi nghề truyền thống phát triển , sản phẩm làng nghề được ưa chuộng trên thị trường trong nước và đã đạt được giá trị xuất khẩu cao khi xuất khẩu ra thị trường nước ngoài . Người dân có việc làm và thu nhập tăng lên cao từ việc làm nghề truyền thống và được coi là nguồn thu nhập chính . Tại Bát Tràng không còn hộ gia đình nào sản xuất nông nghiệp. Diện tích đất nông nghiệp không được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp . Nhu cầu về đất sản xuất kinh doanh lại rất lớn. Theo Quyết đinh 132/2000/QĐ-TTg ngày 24/11/2000 của thủ tướng chính phủ , cho phép chuyển một phần diện tích đất nông nghiệp , lâm nghiệp để phát triển ngành nghề nông thôn .Vì vậy thành phố Hà Nội đã có chính sách ưu tiên cho phép chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp sang mục đích sản xuất kinh doanh nghề truyền thống tại làng nghề Bát Tràng. Việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất này tại Bát Tràng đã diễn ra rất mạnh . Hiện nay quỹ đất nông nghiệp tại Bát Tràng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 33063.doc