Mục lục
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
Phần I: Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh , tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của Xí nghiệp 1
I/ Quá trình hình thành và phát triển 1
II/ Đặc điểm cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 7
III/ Đặc điểm công tác kế toán 13
Phần II:Thực trạng công tác kế toán nguyên Vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất gia công hàng chế biến XNK II 29
I/ Khái quát chung 29
1./ Đặc điểm yêu cầu quản lý sử dụng NVL tại Xí nghiệp 29
2./ Tính giá NVL tại Xí nghiệp 31
II./ Kế toán chi tiết NVL tại Xí nghiệp 33
III./ Kế toán tổng hợp NVL tại Xí nghiệp 36
IV./ Thực trạng công tác tổ chức chứng từ, ghi sổ chi tiết NVL 35
Phần III. Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện
kế toán NVL tại Xí nghiêp 59
I./ Đánh giá thực trạng kế toán NVL
1./ Những ưu điểm 59
2./ Những hạn chế 61
II./ Kiến nghị, đề xuất 62
Kết luận 66
Danh muc tài liệu tham khảo 68
70 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1325 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đánh giá thực trạng và phương hướng hoàn thiện kế toán nguyên Vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng xuất nhập khẩu II, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ành kế toán của từng bộ phận
+ Tổ chức vận dụng hình thức kế toán.
Việc lựa chọn hình thức sổ kế toán nào là tuỳ thuộc vào đặc điểm tổ chức quản lý và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Đối với Xí nghiệp vận dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ (CTGS), và theo hình thức kế toán này các sổ sách được dùng tại Xí nghiệp là:
- Chứng từ gốc
- Sổ chi tiết : Các loại sổ chi tiết được dùng cho phần hành kế toán như
- Sổ chi tiết Thu - Chi tiền mặt
- Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng.
- Sổ chi tiết Vật liệu, CCDC
- Sổ chi tiết thanh toán với người bán.
- Sổ chi tiết thanh tóan với người mua.
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua.
- Sổ chi tiết TSCĐ…
- Các loại sổ chi tiết này được mở theo Mẫu quy dịnh của Bộ Tài Chính
Khái quát kế toán tại Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II
Sổ ( thẻ ) kế tóan chi tiết
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối TK
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Xử lý nghiệp vụ:
+ Kiểm tra chứng từ
+ Xác định, định khoản
+ Phân loại chứng từ
Chứng từ gốc
Sổ quỹ
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
* Nội dung công tác kế toán của Xí nghiệp.
-Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán.
Chứng từ Xí nghiệp sử dụng trong quá trình hạch toán ban đầu đều phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cơ sở pháp lý của nghiệp vụ. Đồng thời những chứng từ này được lưu giữ cẩn thận, đóng gói thành từng quyển theo từng quý, từng niên độ kế toán.
Xí nghiệp không mở sổ để theo dõi ngoại tệ, các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến ngoại tệ đều quy đổi theo tỷ giá của liên ngân hàng công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ, sau đó mới ghi sổ.
Xí nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản.
Để cung cấp thông tin kế toán theo yều cầu quản lý nội bộ và cho cơ quan chức năng, Xí nghiệp thiết lập hệ thống báo cáo gồm:
- Bảng cân đổi kế toán.
- Báo cáo Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Báo cáo tình hình tăng, giảm tài sản cố định.
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính.
- Xí nghiệp lập báo cáo tài chính nội bộ theo từng quý , còn những báo cáo nội bộ khác Xí nghiệp lập theo yêu cầu của quản lý: tháng, quý , năm.
Báo cáo tài chính: gồm 05 loại theo quy định của chế độ kế toán. Theo quy định hiện hành( Quyết định số 48/2006/ QĐ- BTC ngày 14 tháng 09 năm 2006 của Bộ tài chính) hệ thống báo cáo tài chính gồm:
+ Bảng cân đổi kế toán ( Mẫu số B01- DNN): là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát toàn bộ tài sản hiện co và nguồn hình thành tài sản đó của Xí nghiệp tại một thời điểm nhất định( thời điểm báo cáo).
+ Bảng cân đối tài khoản ( Mẫu số F01- DNN)
+ Kết quả hoạt động kinh doanh( Mẫu số B02- DNN)
+ Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước ( F02- DNN)
+ Thuyết minh báo cáo tài chính ( Mẫu số B09- DNN).
Xí nghiệp lập báo cáo tài chính theo năm và nộp báo cáo cho cơ quan Thuế, Ngân hàng, cơ quan thống kê.
Xí nghiệp hạch toán kế tổng hợp hàng hoá, công cụ dụng cụ theo phương pháp kiểm kê định kỳ và kế tóan chi tiết theo phương pháp thẻ song song và xuất kho theo phương pháp nhập trước, xuất trước. Theo phương pháp này những hàng hoá, công cụ dụng cụ nhập trước thì xuất trước, xuất hết số nhập trước thì mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng lô hàng xuất.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê thường xuyên : khi mua nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, hàng hoá căn cứ vào hoá đơn mua hàng hoặc vận chuyển, phiếu nhập kho,…để ghi nhận trị giắthực tế hàng mua vào Tài khoản 152. Khi xuất sử dụng, hoặc xuất bán chỉ ghi một lần vào cuối kỳ kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê.
- Lựa chọn hình thức kế toán và bộ máy kế toán theo loại hình tổ chức công tác kế tóan tập trung ở Xí nghiệp là phù hợp với đặc điểm, quy mô hoạt độn sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp.
- Tổ chức hệ thống sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ để thuận tiện cho việc ghi chép, kế toán ở Xí nghiệp, cung cấp thông tin kịp thời và chính xác theo yều cầu quản lý.
- Xuất phát từ yêu cầu quản lý và trong công tác hạch toán là đảm bảo việc cung cấp thông tin nhanh nhất, hiệu quả và có độ chính xác cao, Xí nghiệp đã tổ chức trang bị các phương tiện hiện đại để áp dụng trong công tác kế tóan như máy vi tính cá nhân, fax, máy photo, điện thoại
3. Đặc điểm các phần hành kế toán của từng bộ phận
3.1 TSCĐ
Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ
+ Chứng từ tăng giảm TSCĐ
Chủ sở hữu Hội đồng giao Kế toán
nhận thanh lý TSCĐ T SCĐ
Nguồn vốn (1) (2) (3) Bảo quản
TSCĐ lưu trữ
Quyết định tăng Giao nhận tài sản Lập(huỷ)
giảm thanh lý và lâp biên bản thẻ TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
Bảng tính và phân bổ khấu hao kỳ này
Mức khấu hao tăng
Bảng tính và phân bổ khấu hao kỳ trước
Chế độ tài chính của nhà nước (QĐ số 206/ 2003/ QĐ - BTC)
Chứng từ tăng TSCĐ sữa chữa nâng cấp
Lựa chọn phương pháp thời gian khấu hao
Sổ chi phí
Chứng từ giảm, sữa chữa TSCĐ
TSCĐ đã khấu hao hết
Thẻ sổ chi tiết TSCĐ
Mức khấu hao giảm
* Quan hệ giữa các khâu công việc kế toán
- Phân bổ khấu hao TSCĐ
Tình hình khấu hao tăng khi nhận được chứng từ bàn giao TSCĐ do mua sắm, tính nguyên giá TSCĐ, xác định với phương pháp đã đăng ký với cơ quan thuế, quy định của nhà nước căn cứ vào nguyên giá, tỉ lệ khấu hoa, thời gian sử dụng tính được mức khấu hao tăng, vào bảng tính và phân bổ khấu hao.
- Căn cứ vào chứng từ thanh lý, nhượng bán..sổ theo dõi TSCĐ để xác định TSCĐ cho , biếu, tặng, hết hạn sử dụng… để xác định mức khấu hao giảm sau đó vào bảng tính và phân bổ khấu hao kỳ này( hoặc quý này). Từ bảng tính phân bổ khấu hao vào sổ chi phí ( giá vốn, quản lý bán hàng..)
Chứng từ tăng, giảm TSCĐ
Sổ ( thẻ) TSCĐ
Sổ cái TSCĐ
Báo cáo tài chính
Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 211, 212, 213, 214
Chứng từ tăng, giảm và khấu hao TSCĐ
Thẻ kế toán TSCĐ
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo tài chính
Kế toán thanh toán
- Chứng từ ghi sổ
Sổ kế toán chi tiết vật tư thanh toán với người bán
Chứng từ ban đầu
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 151, 152, 153, 155, 331
Bảng đối chiếu số phát sinh
Báo cáo kế toán
Chi phí
- Chứng từ ghi sổ
Sổ chi tiết chi phí
Chứng từ gốc, bảng tổng hợp, bảng phân bổ
Chứng từ ghi sổ
Thẻ tính giá thành
Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ
Bảng đối chiếu số phát sinh
Sổ cái Tk 154, 621, 622, 623, 627
Báo cáo kế toán
Hạch toán xác định kết quả kinh doanh
- Chứng từ ghi sổ
Chứng từ ban đầu
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Chứng từ ghi sổ
Hạch toán chi tiết các TK 155, 156, 157, 632, 641, 642, loại 5, 911
- Lập các chứng từ ghi sổ
- Sản phẩm, hàng hoá nhập xuất
- Giá vốn tập hợp kết chuyển
- Doanh thu, giảm doanh thu
- Chi phí, kết quả
Báo cáo kế toán
Bảng cân đối số phát sinh
Sổ cái
Kế toán vốn bằng tiền
- Chứng từ ghi sổ
Sổ cái TK 112
Sổ chi tiết tiền gửi Ngân hàng
Bảng sao kê
Kiểm tra đối chiếu
Chứng từ gốc
Giấy báo có
Giấy báo nợ
Phần II : Thực trạng công tác kế toán nguyên Vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II
I. Khái quát chung tình hình quản lý và sử dụng nguyên Vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II
1. Đặc điểm yêu cầu quản lý sử dụng nguyên Vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II
Do đặc điểm và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp là sản xuất hòm carton phục vụ cho khách hàng nên nguyên vật liệu trực tiếp là khoản mục chủ yếu chiểm 70% tổng chi phí của giá thành sản phẩm. Trong đó nguyên vật liệu chính là giấy kráp, bột… được nhập theo các hợp đồng đã ký Kết nguồn nhập chủ yếu là các Xí nghiệp giấy ở Hà Bắc, Thanh Hoá..
Bên cạnh đó Xí nghiệp còn sử dụng rất nhiều vật liệu phụ khác cùng với vật liệu chính tham gia quá trình sản xuất:
- Đinh ghim
- Nhựa dán
- Nến trắng
- Mực in
- Dầu…
Hiện nay các loại vật liệu dùng cho công nghệ sản xuất bao bì carton của Xí nghiệp thường nhập trong và ngoài tỉnh, giá cả ít biến động đây cũng là điều kiện thuận lợi cho Xí nghiệp về việc đỡ phải dự trữ nhiều ở kho.
Do việc tổ chức quản lý, tình hình thu mua và sử dụng vật tư là phức tạp đòi hỏi cán bộ phòng kế toán vật liệu phải có trình độ và trách nhiệm. Trong công việc có rất nhiều chủng loại vật tư nên đòi hỏi Xí nghiệp phải có hệ thống kho tàng đủ tiêu chuẩn quy định để đảm bảo cho việc bảo quản vật tư.
Muốn quản lý tốt để đảm bảo cho việc bảo quản vật tư Xí nghiệp yêu cầu phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp quản lý ở tất cả các khâu. Có như vậy mới đảm bảo cung cấp một cách đầy đủ và đúng chất lượng vật tư cho quá trình sản xuất tạo điều kiện cho Xí nghiệp hoạt động liên tục. Trong đó công tác kế toán là biện pháp vô cùng quan trọng và không thể thiếu với danh mục về nguyên vật liệu hết sức phong phú và đa dạng, để thuận tiện cho công tác hạch toán và áp dụng trên máy vi tính nguyên vật liệu của Xí nghiệp được phản ánh trên tài khoản 152 chi tiết cho từng đối tượng nguyên vật liệu.
Mặc dù Xí nghiệp mới đi vào sản xuất mặt hàng bao bì carton, với tuổi đời còn rất trẻ song tập thể cán bộ công nhân Xí nghiệp luôn có bước đi đúng hướng, đầu tư máy móc thiết bị kỹ thuật, tiết kiệm chi phí đặc biệt Xí nghiệp đã xây dựng được định mức tiêu hao về nguyên vật liệu chính trong gía thành sản phẩm, đây chính là căn cứ cơ sở để đánh giá trình độ quản lý và sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất.
Vật liệu sử dụng trong Xí nghiệp gồm nhiều loại khác nhau về công dụng, quy cách, phẩm cấp, chất lượng…Để giúp cho công tác hạch toán chính xác một khối lượng vật liệu nhiều chủng loại, kế toán vật liệu của Xí nghiệp đã tiến hành phân loại vật liệu. Việc phân loại Vật liệu phải đưa vào tiêu thức nhất định, vào mỗi loại nhóm tương ứng phù hợp. ở Xí nghiệp sản xuất bao bì đã tiến hành phân loại vật liệu căn cứ vào yêu cầu quản lý, căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của từng thứ Vật liệu trong sản xuất kinh doanh, vật liệu chia thành các loại sau:
* Nguyên Vật liệu chính;
- Giấy Kráp
- Bột
* Nguyên Vật liệu phụ:
- Đinh ghim
- Nến parapin
- Keo dan
- Hàn the
* Nhiên liệu
- Điện
- Dầu
* Phụ tùng thay thế : vòng bi các loại…
* Phế liệu thu hồi: giấy vụn..
2.Tính giá nguyên vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng
NK II
a/ Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
* Thủ tục nhập vật liệu
Việc nhập vật liệu ở Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II chủ yếu được thực hiện trực tiếp bởi phòng kế hoạch vật tư thông qua việc ký kết hợp đồng mua bản trực tiếp khối lượng, chất lượng, chủng loại vật tư mua về phải căn cứ vào kế hoạch sản xuất kinh doanh định mức tiêu hao vật liệu và giá cả thị trường.
Vật liệu mua ngoài nhập kho nguyên vật liệu chính như giấy krap, bột tinh. Căn cứ vào hợp đồng GTGT khi nguyên vật liệu về thủ kho căn cứ vào lượng hàng thực tế và hàng ghi trên hoá đơn, giá trên hoá đơn được giám đốc ký duyệt, thủ kho kiểm tra số lượng, chủng loại theo yêu cầu và làm thủ tục nhập kho theo số lượng thực tế kế toán vật tư.
Sơ đồ biểu diễn thủ tục nhập kho
Nguyên Phòng Thủ kho kiểm tra phiếu
vật liệu vật tư nhập kho
Liên 1: Lưu gốc
Liên 2: Dùng để thanh toán- trả tiền
Liên 3: Thủ kho giữ đề vào thẻ kho
* Đối với nguyên vật liệu
Giá nhập kho
=
Giá mua ghi trên hoá đơn
(không bao gồm thuế GTGT)
+
Các chi phí liên quan
_
Các khoản giảm giá
Đối với phế liệu nhập kho thì giá nhập kho bằng giá bán phế liệu ghi trên hoá đơn bán hàng
b/ Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
* Thủ tục xuất kho vật liệu
Nguyên vật liệu của Xí nghiệp được dùng cho sản xuất hòm carton khi các đơn vị sản xuất có nhu cầu sử dụng vật tư phòng kế toán lập phiếu kho thành 3 liên
Tiêu chuẩn Phiếu xuất Đơn vị
Sản xuất kho sử dụng
Liên 1: Lưu gốc( thủ kho giữ)
Liên 2: Căn cứ tính giá thành
Liên 3: Phòng kế toán giữ
* Tính giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ xác định gía trị của chúng trong nguyên tắc và tiêu thức nhất định, về tính giá vật liệu là khâu quan trong trong tổ chức kế toán vật liệu. Phương pháp tính giá hợp lý sẽ có tác dụng rất lớn trong sản xuất kinh doanh, trong việc sử dụng và hạch toán Vật liệu.Tại Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II giá thực tế vật liệu xuất kho theo giá bình quân gia quyền được kế toán tính như sau:
Đơn giá bình quân gia quyền
=
Giá trị NVL tồn đầu kỳ
+
Giá trị NVL nhập trong kỳ
Số lượng NVL tồn đầu kỳ
+
Số lượng NVL nhập trong kỳ
Giá trị NVL xuất dùng
=
Số lượng NVL xuất dùng trong kỳ
x
Đơn giá bình quân gia quyền
II./ Kế toán chi tiết nguyên Vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II.
Hạch toán chi tiết vật liệu là việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình xuất- nhập- tồn kho cho từng thứ, loại vật tư cả về số lượng, chủng loại, giá trị. Vật liệu sử dụng ở Xí nghiệp rất đa dạng, nghiệp vụ xuất nhập diễn ra hàng ngày. Do đó nhiệm vụ kế toán chi tiết Vật liệu là vô cùng quan trọng và không thể thiếu được.
Để tổ chức được toàn bộ công tác kế toán vật liệu và kế toán chi tiết vật liệu thì trước hết phải bằng phương pháp chứng từ kế toán để phản ánh tất cả nghiệp vụ có liên quan đến nhập xuất vật liệu. Những chứng từ này là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán, thực tế tại Xí nghiệp chứng từ kế toán được sử dụng trong phần hành kế toán.
1. Chứng từ
1.1 Kế toán nhập
- Hợp đồng mua bán.
- HĐGTGT.
- Phiếu chi ( trả bằng tiền mặt).
- Giấy báo nợ ( trả bằng tiền gửi ngân hàng).
- Khế ước vay( thanh toán bằng tiền vay).
- Phiếu nhập kho
- Biên bản kiểm kê Vật tư
1.2 Kế toán xuất:
- Lệnh xuất kho
- Phiếu xuất kho
2. Kế toán chi tiết theo phương pháp thẻ song song.
- Thẻ kho
- Sổ chi tiết Vật tư.
- Bảng tổng hợp nhập , xuất, tồn.
* Trình tự ghi chép cụ thể như sau:
+ ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho ghi chép biến động của từng danh điểm vật liệu theo từng kho và từng người chịu trách nhiệm Vật chất theo chỉ tiêu số lượng.
Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho thủ kho vào thẻ kho để theo dõi số lượng nhập, xuất tồn của từng loại vật tư ở kho
Ví dụ: thẻ kho ngày 1 tháng 11 năm 2006 tờ số 21 thể hiện
Số lượng nhập gồm:
- 01/11 nhập kho 25.000
- 03/11 nhập kho 18.000
Số lượng xuất gồm:
- 06/11 xuất kho 15.000
- 09/11 xuất kho 5.000
+ ở phòng kế toán: Sử dụng sổ chi tiết theo dõi từng danh điểm vật tư theo từng kho và từng người chịu trách nhiệm vật chất theo chỉ tiêu số lượng và số tiền. Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và lập bảng kê nhập- xuất - tồn kho vật liệu.
Ví dụ: Căn cứ vào thẻ kho do thủ kho lập kế toán vào sổ chi tiết vật tư. Dư cuối kỳ kế toán thống kê được số vật liệu nhập xuất như sau:
- Số lượng nhập: 43.000kg giấy krap
- Số lượng xuất: 20.000kg giấy krap
- Số lượng tồn cuối kỳ: 24.000 kg giấy krap
Sơ đồ 1.3
Sơ đồ kế toán chi tiết Vật liệu theo phương pháp ghi thẻ song song
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập xuất tồn
Sổ kế toán tổng hợp
III. Kế toán tổng hợp nguyên Vật liệu tại Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II
- Bảng phân bổ hàng XNK II
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái tài khoản 152- Nguyên Vật liệu
- Sổ cái đăng ký chứng từ ghi sổ.
IV./ Thực trạng công tác tổ chức chứng từ, tổ chức ghi sổ chi tiết, tổng hợp kế toán nguyên Vật liệu tại xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II.
1. Nghiệp vụ phát sinh tháng 11/2006
a. Theo HĐMB ngày 01 tháng 11 năm 2006 Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II mua của Xí nghiệp giấy Thành Tú số nguyên vật liệu như sau:
- Giấy krap 25.000kg đơn giá mua 3.500đ/kg.
Đơn giá trên chưa bao gồm thuế GTGT. Thuế suất thuế GTGT 10%. Thanh toán bằng tiền mặt. Chi phí vận chuyển bốc dỡ bên bán chịu, phục vụ cho sản xuất sản phẩm.
b. Theo HĐMB ngày 03 tháng 11 năm 2006 Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II mua của Công ty cố phần bao bì in 18.000kg giấy krap đơn giá 3.100đ/kg VAT 10% thanh toán bằng tiền mặt
Theo kế hoạch sản xuất trong quý 1 có những nghiệp vụ xuất kho cho sản xuất
c. Ngày 06 tháng 11 năm 2006 xuất 15.000kg giấy krap cho sản xuất.
d. Ngày 09 tháng 11 năm 2006 xuất 5.000kg giấy krap cho sản xuất sản phẩm.
2./ Trình tự Lập chứng từ.
+ ở nghiệp vụ 01 gồm các chứng từ sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
------***---------
Hợp đồng mua bán
Số: 07
Căn cứ vào pháp lệnh Hợp đồng mua bán của Hội đồng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 25/9/1989.
Căn cứ vào Nghị định số 171/HĐMB của Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 16/1/1990 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh HĐKT.
Hôm nay, ngày 01/11/2006 tại Hải Phòng. Chúng tôi gồm có:
* Bên A ( Bên trả tiền): Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II
Địa chỉ: 313 Đà Nẵng Ngô Quyền - HP
Tài khoản số: 0031.000 000 434
Đại diện ông( bà) : Phạm Tiến Dũng- Chức vụ: Giám đốc
* Bên B ( Bên bán): Xí nghiệp giấy Thành Tú
Địa chỉ: 24 Phong Khê Yên Phong Bắc Ninh
Tài khoản số:
Đại diện ông (bà): Nguyễn Văn Tuân- Chức vụ: Giám đốc
Hai bên cùng thống nhất thoả thuận ký Kết hợp đồng kinh tế theo cácđiều kiện.Bên B bán cho bên A các loại hàng Vật tư sau đây:
STT
Tên hàng quy cách
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Giấy kráp
kg
25.000
3.500
87.500.000
Cộng
87.500.000
Số tiền viết bằng chữ: Tám bảy triệu năm trăm nghìn đồng
( Đơn giá trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng thuế suất 10%)
Hai bên cam kế thực hiện đầy đủ và kịp thời những điều khoản đã ghi trong hợp đồng này. Trong quá trình thực hiện hai bên có vướng mắc phải thông báo cho nhau trước 5 ngày để giải quyết cùng nhau. Bên nào vi phạm hợp đồng gây thiệt hai cho nhau phải bồi thường theo pháp luật hiện hành. Nếu hợp đồng bị vi phạm không tự giải quyết được hai bên phải báo cho toà án kinh tế để giải quyết tranh chấp, chi phi tranh chấp do bên vi phạm hợp đồng kinh tế chịu trách nhiệm. Hợp đồng kinh tế có hiệu lức kế từ ngày ký đến khi thanh lý hợp dồng.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Hợp đồng được Lập thành 04 bản mỗi bên giữ 02 bản có pháp lý như nhau.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Phạm Tiến Dũng Nguyễn Văn Tuân
Căn cứ vào hợp đồng mua bán đơn vị bán hàng viết hoá đơn GTGT. Khi viết hoá đơn phải đặt giấy than viết một lần in sang các liên có nội dung như nhau.
Hoá đơn
GTGT
Mẫu số : 01/GTKT-3LL
Liên 2 : Giao cho khách hàng HN/2006B
Ngày 01 tháng 11 năm 2006
0050222
Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp giấy Thành Tú
Địa chỉ: 24 Phong Khê Yên Phong- Bắc Ninh Số tài khoản
Điện thoại: ……………………… MS:
2
3
0
0
2
3
6
8
3
5
Họ và tên người mua: Phạm Tiến Dũng
Tên đơn vị: Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II
Địa chỉ: 313 Đà Nẵng Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
0
2
0
0
3
4
9
3
6
8
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Giấy Krap
kg
25.000
3.500
87.500.000
Cộng tiền hàng
87.500.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT :
8.750.000
Tổng cộng tiền thanh toán
96.250.000
Số tiền viết bằng chữ;Chín sáu triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ, tên )
Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ, tên )
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, đóng dấu ghi rõ họ, tên )
Sau khi nhận được hoá đơn GTGT người mua viết phiếu chi nếu thanh toán bằng tiền mặt, viết uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Xí nghiệp SXGC - CB Mẫu số 02- TT
hàng XNKII ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu chi
Ngày 01 tháng 11 năm 2006 Quyển 1: Mã 02- VT
Số 109: BTC
Nợ TK152: 87.500.000
Nợ TK133: 8.750.000
Có TK 111: 96.250.000
Họ và tên người nhận : Phạm Tiến Dũng
Bộ phận công tác : Phòng Giám đốc
Lý do chi : Thanh toán tiền mua giấy krap cho Xí nghiệp
Số tiền: 96.250.000
( Bằng chữ ) : Chín sáu triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng
Kèm: 02 chứng từ gốc. HĐ: 0050222, HĐMB: 07
Ngày 01 tháng 11 năm 2006
Giám đốc Kế toán Thủ quỹ Người lập Người nhận
trưởng phiếu tiền
(Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
+ ở nghiệp vụ 02 gồm các chứng từ sau:
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam
Độc Lập - Tự do - Hạnh phúc
------***---------
Hợp đồng mua bán
Số: 08
Căn cứ vào pháp lệnh Hợp đồng mua bán của Hội đồng nhà nước Việt Nam ban hành ngày 25/9/1989.
Căn cứ vào Nghị định số 171/HĐMB của Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 16/1/1990 quy định chi tiết thi hành pháp lệnh HĐKT.
Hôm nay, ngày 03/11/2006 tại Hải Phòng. Chúng tôi gồm có:
* Bên A ( Bên trả tiền): Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II
Địa chỉ: 313 Đà Nẵng Ngô Quyền - HP
Tài khoản số: 0031.000 000 434
Đại diện ông( bà) : Phạm Tiến Dũng- Chức vụ: Giám đốc
* Bên B ( Bên bán): Công ty cổ phần bao bì in
Địa chỉ:30/ 78 Lê Lợi
Tài khoản số:
Đại diện ông (bà): Lê Văn Khải - Chức vụ: Giám đốc
Hai bên cùng thống nhất thoả thuận ký kết hợp đồng kinh tế theo cácđiều kiện.
Bên B bán cho bên A các loại hàng vật tư sau đây:
STT
Tên hàng quy cách
Đơn vị
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
1
Giấy krap
kg
18.000
3.100
55.800.000
Cộng
Số tiền viết bằng chữ:Năm năm triệu tám trăm nghìn đồng.
( Đơn giá trên chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng thuế suất 10%)
Hai bên cam kế thực hiện đầy đủ và kịp thời những điều khoản đã ghi trong hợp đồng này. Trong quá trình thực hiện hai bên có vướng mắc phải thông báo cho nhau trước 5 ngày để giải quyết cùng nhau. Bên nào vi phạm hợp đồng gây thiệt hai cho nhau phải bồi thường theo pháp luật hiện hành. Nếu hợp đồng bị vi phạm không tự giải quyết được hai bên phải báo cho toà án kinh tế để giải quyết tranh chấp, chi phi tranh chấp do bên vi phạm hợp đồng kinh tế chịu trách nhiệm. Hợp đồng kinh tế có hiệu lức kế từ ngày ký đến khi thanh lý hợp dồng.
Hình thức thanh toán: Tiền mặt
Hợp đồng được lập thành 04 bản mỗi bên giữ 02 bản có pháp lý như nhau.
Đại diện bên A Đại diện bên B
Phạm Tiến Dũng Lê Văn Khải
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Mẫu số : 01/GTKT-3LL
Liên 2 : Giao cho khách hàng LC/2006B
Ngày 03 tháng 11 năm 2006
0050223
Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần bao bi in
Địa chỉ: 30/78 Lê Lợi Số tài khoản
Điện thoại: ……………………… MS:
0
2
0
0
3
9
1
8
9
7
Họ và tên người mua: Phạm Tiến Dũng
Tên đơn vị: Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II
Địa chỉ: 313 Đà Nẵng Số tài khoản
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MS:
0
2
0
0
3
4
9
3
6
8
TT
Tên hàng hoá, dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1x2
1
Giấy krap
kg
18.000
3.100
55.800.000
Cộng tiền hàng
55.800.000
Thuế suất GTGT: 10 % Tiền thuế GTGT :
5.580.000
61.380.000
Số tiền viết bằng chữ; Sáu mốt triệu ba trăm tám mười nghìn đồng
Người mua hàng
( Ký, ghi rõ họ, tên )
Kế toán trưởng
( Ký, ghi rõ họ, tên )
Thủ trưởng đơn vị
( Ký, đóng dấu ghi rõ họ, tên )
Sau khi nhận được hoá đơn GTGT người mua viết phiếu chi nếu thanh toán bằng tiền mặt, viết uỷ nhiệm chi, séc chuyển khoản nếu thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng.
Xí nghiệp SXGC - CB Mẫu số 02- TT
hàng XNKII ( Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ- BTC
ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC)
Phiếu chi
Ngày 01 tháng 11 năm 2006 Quyển 1: Mã 02- VT
Số 109: BTC
Nợ TK 152: 55.800.000
Nợ TK133: 5580.000
Có TK 111: 61.380.000
Họ và tên người nhận : Phạm Tiến Dũng
Bộ phận công tác: Phòng Giám đốc
Lý do chi: Thanh toán tiền mua giấy krap
Số tiền: 61.380.000
( Bằng chữ): Tám triệu hai trăm năm mươi nghìn đồng
Kèm: 02 chứng từ gốc. HĐ: 0050223, HĐMB: 08
Ngày 03 tháng 11 năm 2006
Giám đốc Kế toán Thủ quỹ Người lập Người nhận
trưởng phiếu tiền
(Ký,họ tên,đóng dấu) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Căn cứ vào hoá đơn GTGT bên bán, Xí nghiệp Lập Ban kiểm nghiệm Vật tư nhằm xác định số lượng, quy cách và chất lượng Vật tư trước khi nhập kho làm căn cứ để quy trách nhiệm trong thanh toán và bảo quản.
Xí nghiệp SXGC - CB Mẫu số: 03- VT
hàng XNKII Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ -BTC
Bộ phận: Vật tư ngày 20/03/2006 của BTC
Biên bản kiểm nghiệm
(Vật tư, sản phẩm hàng hoá)
Ngày 01 tháng 01 năm 2007
Số: 53
Căn cứ Hoá đơn Ngày 01 tháng 01 năm 2007 của Xí nghiệp sản xuất gia công chế biến hàng XNK II
Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông( bà): Bùi Văn Hải - Trưởng Ban
Ông( bà): Nguyễn Văn Vinh - Uỷ viên
Ông( bà): Đỗ Thu Hà - Uỷ viên
Đã kiểm nghiệm các loại:
STT
Tên nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất Vật tư( sản phẩm hàng hoá)
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
Đơn vị tính
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng quy cách , phẩm chất
Số lượng không đúng quy cách, phẩm chất
A
B
C
D
E
1
2
3
F
1
Giấy krap
Xác xuất
kg
25.000
25.000
0
ý kiến của ban kiểm nghiệm: Hàng đã nhận có đủ số lượng, chất lượng hàng hoá tốt.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên) ( Ký, họ tên)
Sau khi tiến hành kiểm nghiệm vật tư, phòng vật tư căn cứ vào hoá đơn bán hàng ( GTGT) Lập phiếu nhập kho vật liệu như sau:
Xí nghiệp SXGC- CB Mẫu số: 01 - VT
hàng XNKII Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
Bộ phận: Vật tư Ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng BTC
Phiếu nhập kho
số 01
Ngày 01 tháng 01 năm 2007
Nợ TK 152: 87.500.000
Có TK 111 : 87.500.000
- Họ tên người giao hàng: Xí nghiệp giấy
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32017.doc