MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SƠ LÝ LUẬN VỀ NGUỒN NHÂN LỰC VÀ ĐÀO TẠO PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC 2
1.1 Nguồn nhân lực và yếu tố cấu thành chất lượng nhân lực 2
1.1.1 Nguồn nhân lực 2
1.1.3 Yếu tố cấu thành chất lượng nguồn nhân lực 3
1.2 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 3
1.2.1 Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 4
1.2.2 Sự cần thiết của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đối với nâng cao chất lượng nguồn nhân lực 7
1.2.3 Nội dung và hình thức của đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 11
1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM 21
2.1 Tổng quan về Trung tâm 21
2.1.1 Giới thiệu chung về Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà Nội 21
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm 22
2.1.3 Sơ đồ tổ chức của Trung tâm. 25
2.1.4 Một số thành tựu và hạn chế của Trung tâm 27
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực tại Trung tâm 28
2.3 Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm . 28
2.3.1 Thực trạng nội dung đào tạo và phát triển NNL tại Trung tâm 28
2.3.2 Thực trạng về quy trình đào tạo và phát triển tại Trung tâm 32
2.3.3. Yếu tố tác động đến hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm 37
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM 38
3.1 Định hướng phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm 38
3.2 Giải pháp hoàn thiện hoạt động đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm 39
3.3 Một số kiến nghị để hoàn thiện hoạt động đào tạo tại Trung tâm 41
KẾT LUẬN 45
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 46
49 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1592 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ết đầy đủ hơn và chắt chẽ hơn. Bên cạnh đó, nó còn có tính kinh tế cao, giúp đào tạo đội ngũ công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân kỹ thuật với số lượng lớn.
Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm trên nó còn xuất hiện những nhược điểm như: đòi hỏi đầu tư ban đầu vào thiết bị máy móc, phương tiện giảng dạy lớn để đào tạo có chất lượng cao.
* Gửi người đi học ở các trường lớp chính quy:
Các doanh nghiệp cũng có thể gửi người đến học tập tại các trường lớp chính quy do Bộ, ngành hoặc Trung ương tổ chức với kinh phí của doanh nghiệp đài thọ và phải cam kết sau khi hoàn thành khoá học phải là việc cho doanh nghiệp trong một thời gian nhất định. Hình thức này được áp dụng để đào tạo cán bộ quản lý và các kỹ sư công nghệ. Trong hình thức này, người học sẽ được trang bị tương đối đầy đủ cả kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành.
Tuy nhiên hình thức này đòi hỏi phải tốn nhiều thời gian và kinh phí đào tạo.
* Các bài giảng, hội nghị, thảo luận.
Các bài giảng, hội nghị, thảo luận có thể đựoc tổ chức tại doanh nghiệp hoặc ở một cơ sở bên ngoài, có thể được tổ chức riêng hoặc kết hợp với các chương trình đào tạo khác. Trong các buổi thảo luận, học viện sẽ thảo luận theo từng chủ đề dưới sự hướng dẫn của người lãnh đạo nhóm và qua đó học được những kiến thức, kinh nghiệm cần thiết. Ưu điểm của hình thức này là các thành viên tham gia không nhận thấy mình đang được huấn luyện. Họ đang giải quyết các vấn đề khó khăn trong các hoạt động hàng ngày của họ.
* Đào tạo theo kiểu chương trình hoá với sự trợ giúp của máy tính.
Đây là hình thức đào tạo kỹ năng hiện đại ngày nay mà nhiều doanh nghiệp nước ngoài áp dụng rộng rãi. Trong hình thức này, các chương trình đào tạo được cài sẵn trong máy vi tính, người học sẽ học ngay trên máy. Máy sẽ trả lời các thắc mắc cũng như kiểm tra các kiến thức của học viên.
* Đào tạo với sự trợ giúp của các phương tiện nghe nhìn.
Đây là hình thức đào tạo kỹ năng thực hiện công việc thông qua việc sử dụng các phương tiện nghe nhìn như: đĩa video, casette, film...Hình thức này có ưu điểm là nó có nhiều hình ảnh minh hoạ thực tế, có thể chiếu đi chiếu lại, có thể ngừng lại để giải thích.
1.3 Yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
Theo sách Phương pháp và kĩ năng quản lý nhân sự Viện nghiên cứu và đào tạo về quản lý Lê Anh Cường chủ biên Nhà xuất bản lao động xã hội- Hà Nội 2004
Quản trị nhân sự PTS Nguyễn Thanh Hội Nhà xuất bản thống kê -1999
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và cấp thiết, nhằm từng bước phát triển khả năng, kỹ năng thực hiện công việc và chuyên môn của người lao động. Để thực hiện có hiệu quả công việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp thì cần phải dựa trên một số nguyên tắc sau:
Một là: Con ngươì luôn có năng lực phát triển, mọi người trong tổ chức đều có khả năng phát triển và sẽ thường xuyên phát triển để giữ vững sự tăng trưởng, phát triển của doanh nghiệp cũng như của cá nhân họ.
Hai là: Mỗi cá nhân đều có giá trị riêng, vì vậy mỗi cá nhân là một con người cụ thể, với nhân cách của họ, khác với những người khác và đều có khả năng đóng góp sáng kiến.
Ba là: Lợi ích của cá nhân người lao động và mục tiêu của doanh nghiệp có thể được kết hợp lại với nhau. Hơn nữa, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong doanh nghiệp có hiệu quả nhất như thu hút và sử dụng tốt những người có đủ năng lực trình độ đạt giá trị lớn nhất thông qua những sản phẩm mà người lao động làm ra để bù đắp những chi phí bỏ ra cho đào tạo và phát triển. Còn về phía người lao động, thì họ có được sự ổn định để phát triển, có cơ hội tiến bộ, thăng chức, có vị trí công việc thuận lợi mà ở đó người lao động có thể đóng góp được nhiều nhất, được cung cấp những thông tin về đào tạo, phát triển có liên quan đến họ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo và phát triển NNL
+ Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Ngày nay có rất nhiều nhân tố ở bên ngoài tác động tới hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển NNL. Có thể kể đến như là khi nền kinh tế xã hội của đất nước ngày càng phát triển, mức sống của người dân ngày càng tăng lên thì nhu cầu học tập để nâng cao kiến thức, kỹ năng ngày càng lớn hơn để có thêm thu nhập đáp ứng nhiều hơn nữa nhu cầu của cuộc sống.
Mặt khác, trong sự cạnh tranh về việc làm, người lao động quá chú trọng đến bằng cấp mà chưa coi trọng phát triển thì càng có nhiều hình thức học tập, phương pháp đào tạo mới, hiện đại hơn làm cho hiệu qủa đào tạo ngày càng được nâng lên.
Và còn nhiều nhân tố tác động đến hiệu quả đào tạo như là chính sách của Nhà nước về các chương trình đào tạo và phát triển. Ở nước ta từ trước đến nay chỉ đào tạo kỹ sư nặng về lý thuyết mà không đào tạo các nhà công nghệ vớ trình độ cao đẳng thực hành. Bởi vậy, các kỹ sư này bước vào lĩnh vực điều hành công nghệ rất lúng túng, cần được bồi dưỡng thêm về thực hành thì mới đảm đương được công việc.
Mặt khác bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với sự tiến bộ không ngừng của khoa học công nghệ và máy móc thiết bị. Vì thế doanh nghiệp phải luôn luôn tranh bị, cập nhập những kiến thức mới nhất tiến bộ nhất cho đội ngũ lao động của mình để họ có thể thích ứng với sự thay đổi này làm chủ trang thiết bị, máy móc công nghệ sản xuất.
Bên cạnh đó thị trường và các đối thủ cạnh tranh diễn ra ở tất cả các ngành. Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với nó. Điều này sẽ khiến cho doanh nghiệp quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển NNL vì hoạt động này góp phần tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
+ Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp:
Trước hết ta phải kể đến chính sách của DN trong công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Nếu công ty có những chủ trương, chính sách quan tâm đến công tác đào tạo và phát triển NNL thì sẽ xây dựng được đội ngũ cán bộ làm công tác đào tạo có đủ năng lực đảm nhận thực hiện công tác đào tạo và phát triển NNL một cách có hiệu quả.
Một cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Ngược lại nếu cơ cấu tổ chức chồng chéo, không có sự phân công trách nhiệm rõ ràng sẽ gây khó khăn cho việc quản lý nói chung cũng như việc thực hiện công tác đào tạo và phát triển nói riêng.
Lực lượng lao động chính là đối tượng của đào tạo và phát triển. Vì thế việc phân tích lực lượng lao động về quy mô, cơ cấu, chất lượng chính là cơ sở để tiến hành đào tạo và phát triển và đó cũng chính là thông tin phản hồi về hiệu quả của công tác đào tạo và phát triển nhân lực trong mỗi doanh nghiệp
Những nhân tố này chỉ phát huy tác dụng khi người lao động biết sử dụng nó. Vì thế người lao động cần phải được trang bị kiến thức để sử dụng máy móc thiết bị này hiệu quả và đảm bảo an toàn.
Về khoản chi phí cho công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nếu DN có những khoản đầu tư đáng kể để đổi mới các trang thiết bị dạy và học, sử dụng trang thiết bị, dụng cụ học tập hiện đại sẽ nâng cao hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Đồng thời chính sách đào tạo phải gắn liền với chính sách tuyển dụng và sử dụng người sau đào tạo.
Ảnh hưởng qua lại giữa đào tạo và phát triển với các chức năng quản trị nhân lực khác.
Bố trí, sắp xếp cán bộ
Đánh giá sự THCV
Sự đền đáp cho Công ty và cho người lao động
Quan hệ lao động
Đào tạo và phát triển
Đào tạo làm giảm nhu cầu tuyển dụng lao động có chất lượng cao
Tuyển lựa cẩn thận làm giảm nhu cầu đào tạo
Đào tạo giúp người lao động làm việc tốt hơn
Đánh giá sự THCV thì cung cấp thông tin cho việc xác định nhu cầu đào tạo
Sự khuyến khích tài chính làm người lao động hăng say học hỏi hơn
Người lao động có kỹ năng sẽ THCV tốt hơn và giảm nguy cơ nẩy sinh các mối bất bình và vi phạm kỷ luật
Công đoàn là người có thể tham gia vào việc thiết kế, đưa ra các chương trình đào tạo
Đào tạo sẽ nâng cao sự THCV, sự đóng góp của người lao động và tăng thu nhập của họ
+ Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động
Các yếu tố thuộc về cá nhân người lao động ảnh hưởng đến hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực đó là: trình độ học vấn của người lao động, ý thức, thái độ muốn nâng cao trình độ của người lao động, sức khoẻ, hoàn cảnh gia đình của người lao động cũng gây ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO VÀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TẠI TRUNG TÂM
2.1 Tổng quan về Trung tâm
2.1.1 Giới thiệu chung về Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà Nội
Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà Nội được thành lập theo quyết định số 819/QĐ-UBND, ngày 18/9/2008 của UBND thành phố Hà Nội.
Thành lập Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà Nội trên cơ sở hợp nhất Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà ây và bộ phận Thông tin lưu trữ thuộc Văn phòng Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (cũ).
Trên cơ sở Quyết định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 03 năm 2008 của chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở tài nguyên và môi trường. Trung tâm công nghệ thông tin đã được thành lập và đi vào hoạt động hơn 1 năm qua. Để sắp xếp hoàn thiện bộ máy tổ chúc Trung tâm, Giám đốc Sở tài nguyên môi trường đã ban hành quyết định số 124/QĐ-STNMT ngày 06 tháng 11 năm 2008 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế và mối quan hệ công tác của Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên và môi trường Hà Nội trực thuộc Sở tài nguyên và môi trường thành phố Hà Nội. Trung tâm Công nghệ Thông tin là tổ chức trực thuộc Sở tài nguyên và môi trường, có chức năng giúp Sở quản lý, chỉ đạo về ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở. Trung tâm công nghệ thông tin gồm có 4 đơn vị quản lý nhà nước: phòng hành chính – tổng hợp; phòng kỹ thuật - công nghệ; phòng thông tin – lưu trữ; phòng khai thác - dịch vụ; chi nhánh Trung tâm công nghệ thông tin tại thành phố Hà Nội và 5 đơn vị sự nghiệp: Trung tâm chuyển giao công nghệ; Trung tâm công nghệ phần mềm và GIS; Trung tâm lưu trữ và dịch vụ thông tin tài nguyên – môi trường; Trung tâm cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; Trung tâm Ứng dụng công nghệ thông tin phía Bắc.
Trụ sở chính của trung tâm đặt tại: số 18 phố Huỳnh Thúc Kháng, quận đống Đa, Hà Nội
Vị trí
Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên Môi trường Hà Nội ( sau đây gọi tắt là Trung tâm) là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động trực thuộc sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội; có tư cách pháp nhân; có con dấu riêng; được mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định hiện hành của pháp luật;
Tuy nhiên, với yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới cũng như đòi hỏi của công tác cải cách hành chính, thì nhiệm vụ rất quan trọng là phải tăng cường công tác quản lý và đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong toàn ngành nhằm phục vụ kịp thời và có hiệu quả công tác quản lý nhà nước 7 lĩnh vực chuyên ngành của bộ tài nguyên và môi trường. Nhằm đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường và thông qua trang thông tin điện tử www.ciren.gov.vn và www.ciren.vn. Trung tâm công nghệ thông tin giới thiệu đến đồng nghiệp và cộng đồng những nội dung, kết quả hoạt động về công nghệ thông tin của Trung tâm và các đơn vị trong ngành, các văn bản quản lý, các phần mềm ứng…; mở rộng việc trao đổi thông tin với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan hoặc cộng đồng quan tâm đến hoạt động công nghệ thông tin của ngành tài nguyên và môi truờng
Trung tâm công nghệ thông tin mong muốn nhận được sự cộng tác của các đồng nghiệp và cộng đồng góp ý kiến giúp đỡ, gửi bài viết giới thiệu về kinh nghiệm tổ chức, quản lý, kết quả hoạt động về lĩnh vực công nghệ thông tin của các tổ chức, cá nhân để bổ sung thêm nguồn thông tin, nhằm mục đích tuyên truyền nêu gương học tập và nhân rộng các mô hình, cách làm hay, các điển hình tiên tiến, góp phần đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong ngành tài nguyên và môi trường.
Lĩnh vực quản lý của Trung tâm thông tin là quản lý các văn kiện và tài liệu có liên quan đến Tài nguyên và Môi trường nhằm xử lý, điều chỉnh các cá nhân và tổ chức thực hiện các hoạt động Tài nguyên và Môi trường đúng theo quy định của nhà nước và pháp luật.
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm
a) Chức năng của Trung tâm:
- Trung tâm công nghệ thông tin tài nguyên môi trường Hà Nội có chức năng thu nhập ,cung cấp thông tin về tài nguyên và môi trường phục vụ công tác quản quản lý nhu cầu khai thác của các các cá nhân và tổ chức theo quy định hiện hành của nhà nước của thành phố.
b) Nhiệm vụ của trung tâm:
- Tham mưu cho lãnh đạo sở triển khai chiến lược ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin ngành tài nguyên môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện quyết định số 179/2004/QĐ-TTG ngày 06/10/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược ứng dung và phát triển công nghệ thông tin tài nguyên môi trường đến năm 2015 và định hướng dến năm 2020;
- Xây dựng chiến lược, và quy hoạch ,kế hoạch,chương trình dự án, đề án và ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường ở thànsh phố Hà Nội ;
- Tổ chức thu nhập xây dựng tích hợp xử lý quản lý khai thác và dịch vụ cơ sở dữ liệu và tài nguyên và môi trường theo quy định tại điều 3 nghị định số 102/2008/NĐ-CP ban hành ngày 15/9/2008 của Chính phủ về việc thu nhập quản lý , khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên môi trường;
- Quản lý thu nhập biên tập chính lý tu bổ phục chế các loại hồ sơ tài liệu liên quan đến hồ sơ lưu trữ bằng giấy của ngành Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội gồm: các loại hồ sơ, tài liệu về quản lý đất đai, tài nguyên nước ,địa chất khoáng sản,môi trường khí tương thủy văn,đồ đạc và bản đồ; kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu nại tố cáo về tài nguyên môi trường đã được cơ quan nhà nước đã có thẩm quyền giải quyết :các tiêu chuẩn quy, quy chuẩn kỹ thuật định mức kinh tế kỹ thuật về tài nguyên và môi trường; kết quả các dự án, chương trình đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên môi trường
- Chủ trì phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành các quy định về quản lý cung cấp thông tin tài nguyên môi trường thuộc thẩm quyền sở tài nguyên và môi trương thành phố Hà Nội.quy chế về quản lý khai thác và bảo trì cơ sở dư liệu ngành tài nguyên môi trường,phối hợp với văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội thực hiện dịch vụ sao trích lục bản đồ, bản đồ nền, các loại bản đồ chuyên đề cho các đối tượng có nhu cầu;
- Chịu trách nhiệm quản lý, cập nhập thông tin lên cổng thông tin điên tử của cơ sở tài nguyên môi trường hà nội; xây dựng quản lý khai thác dịch vụ thư viện điện tử về thông tin tài nguyên môi trường; thực hiện dịch vụ tư vấn, chuyển dao đến công nghệ thông tin, xử lý thông tin, thiết kế xây dựng phần mềm tin học, đào tạo bồi dưỡng kỹ thuật trong lĩnh vực thông tin tài nguyên và môi trường cho cấc đối tương co yêu cầu.
- Hướng dẫn trình tự, thủ tục xây dựng quản lý và chủ trì nghiệm thu các dự án cộng nghệ thông tin thuộc phạm vi quản lý của sở tham gia thẩm định kiểm tra giám sát các đề án dự án đầu tư công nghệ thông tin liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường chủ trì thực hiện các Dự án công nghệ thông tin được giao; tư vấn thiết kế, triển khai lắp đặt các hệ thống trang thiết bi thuộc cơ sở hạ tầng công ngệ thông tin;
- Quản lý, bảo trì mạng thông tin sơ tài nguyên môi trường thành phố Hà Nội, chủ trì xây dựng hệ thống cơ sở dư liệu, thông tin tài nguyên môi trường,thực hiện các dề án, dự án phục vụ công tác cải cách hành chính và các hoạt động quản lý, điều hành của sở; Chủ trì các chương trình các đề tài nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin, các dự án trong nước và quốc tế;
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo yêu cầu của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội;
c) Mối quan hệ của Trung tâm với các tổ chức trong và ngoài nước:
+ Tổ chức Hợp tác phát triển kỹ thuật Việt Bỉ (BTC):
- Xây dựng dự án ứng dụng công nghệ thong tin trong quản lý đô thị Thành phố Hà Nội (Urbis 2010) do cộng đồng EU tài trợ.
- Xây dựng dự án ứng dụng công nghệ thong tin trong việc quản lý các di sản trong phố cổ Hà Nội.
+ Cục công nghệ tin học – Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Xây dựng dự án đầu tư trang thiết bị cho Trung tâm Công nghệ Thông tin Tài nguyên Môi trường Hà Nội
- Đào tạo, chuyển giao công nghệ tin học cơ bản, tin học văn phòng, ứng dụng tin học trong quản lý đất đai, môi trường cho các cán bộ địa chính xã phường, quận huyện trên địa bàn Thành phố Hà Nội
+ Ngân hang thế giới:
- Xây dựng bản đồ các vùng, địa phương có địa hình thấp, ngập úng trên địa bàn Thành phố Hà Nội mở rộng
+ Khoa Lịch sử - Trường Khoa học xã hội và nhân văn
-Nghiên cứu nguồn gốc đất đai Thành phố Hà Nội đầu thế kỷ XX
2.1.3 Sơ đồ tổ chức của Trung tâm.
Cơ cấu nhân lực, trình độ học vấn
+ 1 Tiến sỹ
+ 2 Thạc sỹ
+ Hơn 20 kỹ sư, cử nhân
+ 3 Cao đẳng, trung cấp
Tổ chức bộ máy
Giámđốc
Phó giám đốc
Phòng hành chính - tổng hợp
Phòng kĩ thuật - công nghệ
Phòng thông tin -lưu trữ
Phòng khai thác dịch vụ
a) Lãnh đạo trung tâm: Gồm giám đốc và các phó giám đốc
Giám đốc trung tâm chịu trách nhiệm về mọi mặt hoạt động của trung tâm trước giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội và trước pháp luật.
Các phó giám đốc trưng tâm giúp giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công việc do giám đốc giao và thay mặt Giám đốc giải quyết công việc trong phạm vi được giao khi giám đốc đi vắng hoặc ủy quyền.
- Giám đốc trung tâm do UBND Thành phố bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên môi trường bổ nhiệm.
b) Bộ máy hoạt động của Trung tâm
Trung tâm có 4 phòng bao gồm:
Phòng hành chính tổng hợp
Phòng kỹ thuật công nghệ
Phòng thông tin lưu trữ
Phòng khia thác dịch vụ
Các phòng ban và chuyên môn nghiệp vụ
*) Phòng hành chính tổng hợp
- Nhiệm vụ:
+ Thực hiện các nhiệm vụ về công tác tổ chức cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách về lao động tiền lương theo quy định của nhà nước, thực hiện các công tác tài chính kế toán, công tác hành chính quản tri;
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động của trung tâm, kiểm tra giám sát việc thực hiện kế hoạch;
+ Tổng hợp các báo cáo tình hình hoạt động của Trung tâm, thực hiện các công tác thi đua khen thưởng;
+ Tham gia các nhiệm vụ khác khi có yêu cầu.
Định biên cảu phòng hành chính- tổng hợp có: 5 người
*) phòng kĩ thuật công nghệ
- Nhiệm vụ:
+ Quản trị mạng thông tin Sở tài nguyên và Môi trường; xây dựng, quản lý các loại dữ liệu số về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
+ Nghiên cứu và phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, đặc biệt là công nghệ GIS phục vụ cho các hoạt động lien quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
+ Tư vấn thiết kế, thẩm đinh, triển khai thực hiện lắp đặt trang thiết bị tin học, các phần mềm tin học.
- Định biên của phòng Kỹ thuật – Công nghệ: 16 người.
*) Phòng Thông tin – Lưu trữ
- Nhiệm vụ:
+ Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về công tác quản lý luuw trữ hồ sơ tài nguyên và môi trường; tổ chức tiếp nhận tài liệu từ các đơn vị; quản lý kho lưu trữ và các phương tiện lưu trữ của Sở;
+ Thu thập, quản lý, chỉnh lý, tu bổ, phục chế các loại tài liệu hồ sơ về lĩnh vực tài nguyên môi trường;
+ Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu hồ sơ lưu trữ dạng số
- Định biên của phòng Thông tin- Lưu trữ: 8 người.
*) Phòng Khai thác dịch vụ
- Nhiệm vụ:
+ Quản lý, biên tập và cập nhập thông tin lên cổng giao tiếp điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội;
+ Nhập dữ liệu các phần mềm ứng dụng thuộc phạm vi quản lý của trung tâm;
+ Thực hiện dịch vụ cung cấp thông tin tư liệu, dịch vụ phát triển các phần mềm tin học;
+ Nhiệm vụ makerting về khai thác dịch vụ thông tin tư liệu thuộc lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
- Định biên của Phòng Khai thác thông tin tư liệu : 12 người
2.1.4 Một số thành tựu và hạn chế của Trung tâm
- Thành tựu
Sau gần hai năm triển khai Trung tâm Công nghệ thông tin đã hoàn thành tố nhiệm vụ được giao.
+ Chỉnh lý, sắp xếp, hệ thống tài liệu lưu trữ Ngành Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
+ Tổ chức khai thác, tra cứu tài liệu, khai thác nguồn gốc đất đai phục vụ công dân, tổ chức và các cơ quan nội chính trên địa bàn Thủ đô.
+ Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ quản lý ngành Tài nguyên Môi trường
+ Xây dựng hệ thống thông tin hỗ trợ tác nghiệp, điều hành của Lãnh đạo chuyên viên Sở Tài nguyên và Môi trường
- Hạn chế:
+ Mới thành lập, nên Trung tâm chưa đi sâu vào việc lưu trữ tài liệu cũng như chưa vận hành thật tốt công việc của mình.
+ Nhân lực mỏng, trình độ chưa đáp ứng được yêu cầu hoặc chưa phù hợp
+ Chưa khai thác sâu rộng công tác kiểm tra, hướng dẫn ứng dụng nghiệp vụ công nghệ thông tin vào công tác quản lý tài liệu lưu trữ đến các phòng Tài nguyên và môi trường các quận, huyện.
+ Chưa phổ biến sâu rộng để các cán bộ trong ngành nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý hồ sơ lưu trữ dẫn đến việc các cán bộ các Phòng, Ban mược hồ sơ lâu không trả.
+ Công tác triển khai hồ sơ lưu trữ, cung cấp thông tin phục vuuj yêu cầu của các Phòng, Ban thuộc Sở và các tổ chức cá nhân trên dịa bàn thành phố đôi lúc chưa kịp thời.
+ Trụ sở Trung tâm chưa được ổn định, mặt bằng làm kho, trang thiết bị để bảo quản tài liệu lưu trữ còn thiếu.
+ Kinh phí đầu tư còn hạn chế, số lượng biên chế cán bộ được giao lại ít lại phải phân bố hoạt động phân tán ở hai địa bàn.
2.2 Thực trạng nguồn nhân lực tại Trung tâm
Cơ cấu nhân lực, trình độ học vấn
+ 1 Tiến sỹ
+ 2 Thạc sỹ
+ Hơn 20 kỹ sư, cử nhân
+ 3 Cao đẳng, trung cấp
Tỷ lệ nam nữ trong trung tâm là xấp xỉ ngang nhau.
Nguồn nhân lực là một trong những yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Trung tâm đã không ngừng đầu tư phát triển đội ngũ người lao động nhằm hoàn thiện và nâng cao chất lượng đội ngũ người lao động của Trung tâm thể hiện bởi 3 yếu tố: Trí lực, thể lực và phẩm chất đạo đức hướng tới hoàn thành tốt nhất mục tiêu chiến lược Trung tâm đã đề ra. Để mọi hoạt động trong lĩnh vực đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của Trung tâm được thống nhất và đạt chất lượng cao.
Do mới sát nhập nên hoạt động của Trung tâm đang từng bước đi vào ổn định. Do vậy nguồn nhân lực của Trung tâm cũng chưa thật đạt yêu cầu của tất cả các công việc.
2.3 Thực trạng đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Trung tâm .
2.3.1 Thực trạng nội dung đào tạo và phát triển NNL tại Trung tâm
Công nghệ đo đạc và bản đồ hiện đại trước hết tạo được những công cụ mới với tầm hoạt động rộng hơn, đầy đủ hơn, chi tiết hơn, chính xác hơn, kịp thời hơn. Sau đó,công nghệ mới đã tạo được khả năng giảm giá thành sản phẩm, giảm đáng kể thời gian thi công, không phụ thuộc yếu tố ngoại cảnh, cũng như không phụ thuộc vào chủ quan của con người.
Công nghệ định vị vệ tinh toàn cầu GPS đã nhanh chóng thay thế các thiết bị đo đạc lưới toạ độ, mở rộng tầm hoạt động tới vài nghìn km và tạo thêm khả năng định vị cả những đối tượng động. Công nghệ chụp ảnh vệ tinh đã đạt được những bước phát triển đáng kể trong những năm gần đây, độ phân giải của ảnh đạt tới mức 0,5 mét với nhiều phổ khác nhau giúp cho khả năng thông tin nhanh để lập được các loại bản đồ địa hình, nghiên cứu các yếu tố vật lý và hóa học trên bề mặt đất. Ảnh radar giúp cho quá trình phân tích biến động của thông tin trên mặt đất rất hiệu quả. Công nghệ quét siêu âm đáy nước từ tầu đo đạc, quét laser mặt đất từ máy bay đã giúp cho quá trình lập bản đồ các loại tỷ lệ lớn chính xác và nhanh chóng. Công nghệ thông tin với kỹ thuật đồ hoạ hiện đại đã tạo nên một bước tiến trong việc xử lý thông tin thu nhận được về Trái đất (thông tin địa lý), tổ chức quản lý thông tin và xây dựng mô hình thông tin về lãnh thổ (hệ thống thông tin địa lý). Đến nay, toàn bộ dây chuyền công nghệ sản xuất thông tin đo đạc và bản đồ đã được tổ chức dưới dạng công nghệ xử lý số, từ khâu thu nhận, xử lý, quản lý tới cấp phát thông tin.
Ngày 27 tháng 2 năm 2008 tại Quyết định số 33/QĐ-TTg Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt “Chiến lược phát triển ngành Đo đạc và bản đồViệt Nam đến năm 2020”. Quan điểm chiến lược phát triển ngành Đo đạc và bản đồ Việt Nam là: + Đo đạc và bản đồ là hoạt động điều tra cơ bản phải được đi trước một bước nhằm bảo đảm hạ tầng thông tin địa lý cho nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quản lý tài nguyên thiên nhiên và môi trường trong nước, đáp ứng nhu cầu tham gia hợp tác để giải quyết các bài toán toàn cầu và khu vực về nghiên cứu khoa học trái đất, về giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam.
+ Lấy việc đầu tư cho khoa học và công nghệ trong ngành Đo đạc và bản đồ làm giải pháp chủ yếu để phát triển. Việc phát triển khoa học và công nghệ đo đạc và bản đồ ở nước ta phải phù hợp với điều kiện trong nước đồng thời tiếp cận với trình độ tiên tiến của thế giới; chủ động đáp ứng nhu cầu cần thiết về phát triển và ứng dụng các công nghệ thu nhận, xử lý thông tin, xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý và hệ thống thông tin
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 26786.doc