MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG THỜI GIAN QUA. 3
I. Một số nét về Công ty cổ phần may Thăng Long 3
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 3
2. Chức năng và các lĩnh vực hoạt động cuả Công ty. 6
3. Năng lực của Công ty. 7
3.1 Vốn và nguồn vốn 7
3.2 Cơ sở vật chất kỹ thuật 10
3.3 Cơ cấu tổ chức quản lý 13
3.4 Cơ cấu tổ chức sản xuất 16
3.5 Nguồn nhân lực 18
3.6 Thị trường tiêu thụ 18
II. Thực trạng Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian qua. 19
1/ Khái quát về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và chất lượng sản phẩm Công ty. 19
1.1. Thực trạng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. 24
1.2. Qui mô và nguồn vốn đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm 25
1.3. Cơ cấu vốn đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm 27
1.3.1. Đầu tư cho cơ sở hạ tầng 29
1.3.2. Đầu tư cho công nghệ, máy móc thiết bị 34
1.3.3. Đầu tư cho nguồn nhân lực 38
1.3.4. Đầu tư cho nguyên vật liệu 39
1.3.5. Đầu tư cho công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm 40
2/ Đánh giá về hoạt động đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm. 42
CHƯƠNG II: MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG SẢNPHẨM MAY MẶC CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG TRONG THỜI GIAN TỚI. 44
I. Phương hướng phát triển và định hướnhđầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian tới. 44
1. Phương hướng phát triển của Công ty. 44
2. Định hướng đầu tư phát triển và đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty. 45
2.1 Xây dựng và phát triển thương hiệu. 45
2.2 Cải tiến và đổi mới hệ thống quản lý. 46
2.3 Đào tạo nguồn nhân lực 47
II. Một số giải pháp nhằm tăng cường đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long trong thời gian tới. 48
1. Đầu tư đổi mới thiết bị của Công ty. 48
2. Thâm nhập và phát triển thị trường 49
3. Đầu tư cho nguồn nhân lực 50
4. Đầu tư cho thiết kế sản phẩm mới 51
5. Xây dựng chính sách quản lý chất lượng sẩn phẩm cho toàn Công ty 51
6. Đầu tư tăng cường khả năng công nghệ 52
7. Liên doanh, liên kết với các Công ty dệt may trong và ngoài nước để học tập kinh nghiệm, nâng cao khả năng cạnh tranh trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế 53
III Một số kiến nghị đối với các Bộ, Nghành có liên quan. 53
KẾT LUẬN. 54
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
XÁC NHẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY THĂNG LONG 59
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 60
60 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1439 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc của Công ty cổ phần may Thăng Long đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
số vốn 26112,9 triệu đồng, có thể nói rằng đây là số vốn khá khiêm tốn cho công tác đầu tư. Mặc dù vậy, thành quả đạt được do các dự án mang lại cũng khá cao về số lượng, chất lượng và doanh thu đều đạt từ 95% trở lên.
Tuy nhiên vấn đề chất lượng sản phẩm thời kỳ này cũng còn rất nhiều tồn tại. Mặc dù đã tăng cường giám sát nhưng các sản phẩm hỏng vẫn xuất hiện và phải tái chế nhiều lần, buộc các công nhân phải làm thêm ca trong khi lương vẫn thấp. Tỷ lệ hao hụt nguyên vật liệu còn cao, lỗi đường may và làm mẻ cúc… khi sản xuất do Công ty vẫn còn duy trì một số lượng máy móc thiết bị cũ, lạc hậu đã được sử dụng trong nhiều năm và đã xuống cấp trầm trọng. Mặt khác, do trình độ tay nghề, ý thức chấp hành kỷ luật và tác phong công nghiệp trong sản xuất của công nhân còn chưa cao nên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm và tiến độ sản xuất của Công ty. Chính vì vậy, Công ty may Thăng Long đã tiến hành lên kế hoạch sản xuất và kế hoạch đầu tư, đặc biệt là đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty giai đoạn 2001 – 2005, và đây cũng chính là giai đoạn quan trọng của Công ty trong quá trình đổi mới sản xuất của mình.
1.1 Thực trạng đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
Từ năm 2001 đến nay, Công ty cổ phần may Thăng Long đã tích cực đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu nhằm tăng năng suất và đặc biệt là nâng cao chất lượng sản phẩm một cách đồng bộ. Tỷ trọng vốn đầu tư trên tổng số vốn sản xuất kinh doanh của Công ty ngày một tăng qua các năm do yêu cầu của thị trường. Với quyết tâm đầu tư một cách mạnh mẽ nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, Công ty đã đầu tư mới và nâng cấp máy móc thiết bị, cải tạo nhà xưởng, mua sắm phụ tùng cho việc tu sửa trang thiết bị. Tính từ năm 2001 đến nay, vốn cho hoạt động đầu tư của Công ty thường chiếm khoảng 35 – 40% tổng số vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, trong đó vốn đầu tư theo chiều sâu như đầu tư cho dây chuyền sản xuất, thay thế nâng cấp máy móc thiết bị, nhà xưởng… chiếm khoảng 60%, còn lại là đầu tư mở rộng cho các dự án xây dựng và nâng cấp các xí nghiệp may của Công ty. Có thể thấy tình hình vốn đầu tư qua các năm của Công ty cổ phần may Thăng Long như sau:
Bảng 6: Tình hình vốn đầu tư qua các năm thời kỳ 2001 – 2005
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
Tăng BQ
Tổng VĐT
12669
20200
39000
18000
24500
119%
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Công ty cổ phần may Thăng Long
Từ bảng trên có thể thấy tổng vốn đầu tư của Công ty hàng năm nói chung có xu hướng tăng dần, với tốc độ tăng bình quân là 19%/năm. Cụ thể năm 2002 tăng 59% so với năm 2001, năm 2003 tăng 93%, nhưng năm 2004 đã giảm đi 119% và đến năm 2005 đã tăng lên 36% so với năm 2003. Điều này phù hợp với phương hướng và chiến lược của Công ty trong những năm sắp tới nhằm hiện đại hoá hệ thống cơ sở hạ tầng, máy móc thiết bị, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực… của Công ty.
1.2 Qui mô và nguồn vốn đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
Nguồn vốn đầu tư cho các dự án của Công ty được huy động chủ yếu là vay từ các ngân hàng thương mại trong nước, còn lại là nguồn vốn đầu tư phát triển của Công ty, nguồn vốn do Ngân sách cấp, ngoài ra còn huy động từ nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Nguồn vốn đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 7: Nguồn vốn đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Tổng VĐT
12669
100
20200
100
39000
100
18000
100
24500
100
- Vốn phát triển sản xuất
2680
21,2
4550
22,5
6820
17,5
5440
30,2
7250
29,6
- Vốn ngân sách
1500
11,8
2360
11,7
4600
11,8
750
4,2
0
0
- Vay thương mại
2989
23,6
5745
28,4
11560
29,6
6380
35,4
13750
56,1
- Tín dụng ưu đãi
5500
43,4
7545
37,4
12320
31,6
5430
30,2
3500
14,3
- Vay nước ngoài
0
0
0
0
3700
9,5
0
0
0
0
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Công ty cổ phần may Thăng Long
Qua bảng trên có thể thấy rằng vốn đầu tư của Công ty chiếm tỷ trọng cao hơn vẫn là nguồn vốn vay thương mại và tín dụng ưu đãi. Hai nguồn vốn này chiếm tỷ trọng bình quân trên 30% qua các năm và chủ yếu được sử dụng để mua sắm máy móc thiết bị và cải tạo, nâng cấp, xây mới hệ thống cơ sở hạ tầng. Nguồn vốn phát triển sản xuất của Công ty bao gồm lợi nhuận giữ lại và khấu hao cơ bản ngày càng tăng qua các năm và thể hiện được sự quan trọng của nguồn vốn này vì nó giúp cho Công ty có thể chủ động được nguồn vốn. Năm 2001 nguồn vốn này chỉ có 2680 triệu đồng, chiếm 21,2% tổng vốn đầu tư thì đến năm 2005 đã tăng lên 7250 triệu đồng, chiếm 29,6% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn này chủ yếu được sử dụng để đổi mới và sửa chữa máy móc thiết bị, đầu tư cho công tác phát triển nguồn nhân lực và nguyên phụ liệu. Đối với nguồn vốn ngân sách trong các năm từ 2001 – 2002 có xu hướng khá ổn định là 11,8% so với tổng vốn đầu tư nhưng đến năm 2003 do Công ty đã tiến hành cổ phần hoá nên nguồn vốn này đã giảm đáng kế và đến năm 2004 thì hoàn toàn bị cắt. Đối với nguồn vốn vay nước ngoài do tính phức tạp và lãi vay khá cao nên chỉ được sử dụng vào năm 2002 với tỷ trọng khá nhỏ là 9,5%.
1.3 Cơ cấu vốn đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
Nguồn vốn đầu tư cho công tác nâng cao chất lượng sản phẩm được phân bổ cho việc mua sắm máy móc thiết bị, phát triển cơ sở hạ tầng, đầu tư cho nguồn nhân lực, nguyên vật liệu… Trong đó, vốn cho việc mua sắm máy móc và phát triển cơ sở hạ tầng thường chiếm tỷ trọng cao trong toàn bộ cơ cấu vốn đầu tư. Có thể thấy điều đó qua bảng sau:
Bảng 8: cơ cấu vốn đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Nội dung
2001
2002
2003
2004
2005
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
1
Máy móc thiết bị
2300
45,5
23000
56,9
15000
69,8
7640
52,8
9475
52,6
2
Cơ sở hạ tầng
1580
31,2
16000
39,6
5200
24,2
5320
36,8
6840
38,0
3
Nguyên vật liệu
505
10
614
1,5
563
2,6
638
4,4
765
4,2
4
Nguồn nhân lực
674
13,3
774
1,9
738
3,4
863
6,0
941
5,2
Tổng
5059
100
40388
100
21501
100
14461
100
18021
100
Nguồn: Phòng Kế hoạch – Công ty cổ phần may Thăng Long
Từ bảng trên có thể nhận xét rằng vốn sử dụng để đầu tư máy móc thiết bị và cơ sở hạ tầng thường chiếm tỷ lệ cao. Cụ thể là trong các năm từ 2001 đến 2005 vốn cho máy móc thiết bị thấp nhất là 45,5% năm 2001 và cao nhất là 69,8% năm 2003, trong đó về mặt giá trị năm 2001 là cao nhất với 23 tỷ đồng. Đối với việc phát triển cơ sở hạ tầng, vốn cho công tác này cũng được chú trọng nhiều và ngày càng tăng qua các năm. Năm 2001 Công ty đã đầu tư 1580 triệu đồng cho phát triển cơ sở hạ tầng, chiếm 31,2% tổng vốn đầu tư thì đến năm 2005 con số này đã là 6840 triệu đồng, chiếm 38% so với tổng vốn đầu tư. Do đặc điểm của Công ty may Thăng Long là chủ yếu gia công hàng xuất khẩu nên vốn đầu tư cho công tác tìm kiếm, mua sắm và kiểm tra thường không nhiều và chiếm tỷ trọng nhỏ, thường là từ 2 – 6% trong tổng vốn đầu tư. Công ty cũng rất quan tâm đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực, vốn cho công tác phát triển nguồn nhân lực hàng năm đều tăng, từ 674 triệu đồng năm 2001 tăng lên 941 triệu đồng năm 2005. Tuy nhiên công tác này vẫn chưa được quan tâm đúng mức do đặc điểm của lĩnh vực may mặc là nguồn nhân công thường biến động qua các năm. Sau đây là những nội dung cụ thể cơ cấu đầu tư nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty cổ phần may Thăng Long trong các năm từ 20001– 2005:
1.3.1 Đầu tư cho cơ sở hạ tầng
Đầu tư cho cơ sở hạ tầng là lĩnh vực đầu tư được Công ty cổ phần may Thăng Long chú trọng nhất. Từ năm 2001 đến nay, Công ty đã thực hiện được rất nhiều dự án có số vốn lớn và đã đưa vào sử dụng mang lại hiệu quả cao.
Bảng 9 : Các Dự án Đầu tư về cơ sở hạ tầng của Công ty Cổ phần May Thăng Long từ năm 2000 đến nay:
Đơn vị: triệu đồng
STT
Tên dự án
Vốn xây lắp
Vốn thiết bị
Vốn thiết kế cơ bản khác
Vốn dự phòng
Tổng vốn
1
Dự án 470 ( Đtư cải tạo và mở rộng Cty )
4.847,361
4.418,300
100
0
9.365,661
2
Dự án đầu tư mở rộng XN may Nam Hải
1.752,8
3.394
140
90
5.376,8
3
Dự án đầu tư XN may Hà Nam (gđ1)
11.946,738
21.192,846
1.750,489
1.194,673
36.084,747
4
Dự án đầu tư XN may Hà Nam (gđ2)
9.494
6.957,302
364,966
2.601,630
18.417,989
5
Dự án đầu tư XN may Hải Phòng
800
140
50
10
1.000
6
Dự án đầu tư cải tạo và mở rộng trụ sở chính Cty
4.900,377
1.500
436,798
683
7.520,175
Nguồn: Phòng kế hoạch đầu tư _ Công ty CP may Thăng Long
- Dự án 470 (dự án đầu tư cải tạo và mở rộng Công ty may Thăng Long) được thực hiện trong năm 2001:
Tổng mức đầu tư: 9.365.661.000 đồng, trong đó:
Vốn xây lắp: 4.847.361.000 đồng
Vốn thiết bị: 4.418.300.000 đồng
Vốn kiến thiết cơ bản khác: 100.000.000 đồng
Do cơ sở vật chất của Công ty đã khá cũ kỹ, lạc hậu từ năm 1960 đến nay và mục tiêu của Công ty đến năm 2010 là đa dạng hoá sản phẩm, chuyên môn hoá sản phẩm trong từng xí nghiệp, đầu tư chiều sâu nhằm hiện đại hoá dây chuyền sản xuất, đồng thời nhu cầu trong và ngoài nước về sản phẩm của Công ty ngày càng cao, Công ty đã thực hiện dự án 471 đồng bộ hoá và nâng cấp cơ sở hạ tầng Công ty may Thăng Long. Tổng mức vốn đầu tư của dự án là 6.725,7 triệu đồng, trong đó vốn xây lắp là 2.645,7 triệu đồng, vốn thiết bị là 3.880 triệu đồng, vốn kiến thiết cơ bản khác là 60 triệu đồng, dự phòng: 140 triệu đồng. Nguồn vốn huy động cho dự án là vốn vay 100% theo vốn ưu đãi của Nhà nước với lãi suất 0,81%/tháng và được khởi công trong năm 2001.
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, Công ty cổ phần may Thăng Long đã thực hiện dự án đầu tư mở rộng xí nghiệp may Nam Hải (Nam Định). Việc thực hiện dự án đã giải quyết được một số vấn đề tồn tại lớn như sau:
Theo kế hoạch đầu tư của Công ty đến năm 2005, Công ty sẽ đầu tư chuyên môn hoá cho xí nghiệp may 2 và 3, vì vậy toàn bộ máy tại 2 xí nghiệp này sẽ được nâng cấp lại và chuyển đến xí nghiệp may Nam Hải.
Với công suất tại thời điểm đó, Công ty chỉ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng truyền thống, vì vậy Công ty tiến hành đầu tư để tiếp tục mở rộng thị trường.
Tận dụng được các lợi thế hiện có của xí nghiệp, chỉ cần đầu tư thêm với số vốn nhỏ nhưng mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Giải quyết công việc cho hàng trăm lao động tại Nam Định
Nâng cấp các hạng mục công trình đã cũ và lạc hậu.
Tổng vốn đầu tư cho dự án bao gồm:
Vốn xây lắp: 1.752,8 triệu đồng
Vốn thiết bị + phụ trợ: 3.394 triệu đồng
Vốn kiến thiết cơ bản khác: 140 triệu đồng
Dự phòng phí: 90 triệu đồng
Tổng cộng: 5.376,8 triệu đồng
Nguồn vốn huy động cho dự án bao gồm:
Vốn tự có về thiết bị: 1.894 triệu đồng
Vay vốn đầu tư ưu đãi tại chi nhánh Quỹ đầu tư phát triển Hà Nội với thời hạn 7 năm, lãi suất 5,4%/năm: 3.482,8 triệu đồng
Vay vốn lưu động cho dự án theo hình thức thương mại lãi suất 8,5%/năm, bình quân mỗi năm vay: 18.300 triệu
Dự án đầu tư mở rộng xí nghiệp may Nam Hải được khởi công xây dựng vào quý II năm 2002 và hoàn thành vào quý IV năm 2003.
Để đáp ứng nhu cầu của thị trường, Công ty may Thăng Long đang dần đi vào chuyên môn hoá cho các mặt hàng để nâng cao chất lượng cho từng loại sản phẩm, tạo ra sản phẩm đẹp có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng. Vì vậy, việc mở rộng thêm một số xí nghiệp, nhà máy may tại các tỉnh như Hà Nam là yêu cầu cần thiết và cấp bách đối với Công ty may Thăng Long trong giai đoạn 2001 – 2005. Trước tình hình trên, Công ty may Thăng Long đã thực hiện dự án đầu tư nhà máy may Hà Nam. Dự án được chia làm 2 giai đoạn, giai đoạn đầu khởi công vào quý I năm 2001 và kết thúc vào quý IV năm 2003, giai đoạn II khởi công vào quý I năm 2004 và đến nay vẫn đang tiếp tục thực hiện. Tổng mức vốn đầu tư cho dự án là 36.084.747.500 đồng, trong đó:
Vốn thiết bị: 21.192.846.700 đồng
Vốn xây lắp: 11.946.738.000 đồng
Vốn kiến thiết cơ bản khác: 1.750.489.100 đồng
Chi phí dự phòng 10%: 1.194.673.800 đồng
Nguồn vốn đầu tư huy động cho dự án là vốn vay tín dụng thương mại tại Ngân hàng đầu tư và phát triển với lãi suất ưu đãi trong thời hạn 7 năm lãi suất 7%/năm.
Giai đoạn II của dự án đầu tư nhà máy may Hà Nam khởi công vào quý I/2004 với tổng mức vốn đầu tư là 17.417.928.000 đồng, trong đó:
Vốn thiết bị: 6.957.302.000 đồng
Vốn xây lắp: 8.494.000.000 đồng
Vốn kiến thiết cơ bản khác: 364.966.000 đồng
Chi phí dự phòng 10%: 2.601.630.000 đồng
Để tận dụng được mặt bằng và các lợi thế sẵn có tại xí nghiệp may Hải Phòng như dự án chỉ cần ít vốn đầu tư, thời gian thực hiện nhanh, mang lại hiệu quả kinh tế cao, tập trung đầu tư sản xuất theo chiều sâu vào các xưởng may chính ở Hà Nội, năm 2002 Công ty đã thực hiện dự án nâng cấp và cải tạo xí nghiệp này để cho thuê toàn bộ diện tích với doanh thu hàng tháng là 11.000 USD. Tổng vốn đầu tư của dự án là 1 tỷ đồng, trong đó:
Vốn xây lắp: 800 triệu đồng
Vốn thiết bị: 140 triệu đồng
Vốn kiến thiết cơ bản khác: 50 triệu đồng
Dự phòng phí: 10 triệu đồng
Như vậy, vốn xây lắp của dự án chiếm đến 80% so với tổng vốn đầu tư.
Nguồn vốn đầu tư cho dự án được vay từ vốn đầu tư thương mại tại Ngân hàng, hạn vay 4 năm với lãi suất 5%/năm bằng đồng USD.
Công ty may Thăng Long cũng đã tiến hành cải tạo mở rộng trụ sở chính tại 250 Minh Khai – Hà Nội với dự án đầu tư mở rộng Công ty may Thăng Long khởi công vào ngày 19/7/2002. Đây vừa là nơi đặt trụ sở chính, vừa là văn phòng quan hệ giao dịch, là chỉ huy điều hành sản xuất và là nơi sản xuất sản phẩm, là trung tâm đầu não của toàn bộ Công ty. Trong khi đó điều kiện cơ sở vật chất nhà xưởng, hạ tầng kỹ thuật và cảnh quan chung đã xuống cấp nghiêm trọng. Cải tạo văn phòng làm việc nhà xưởng nội ngoại thất chắc chắn sẽ mang lại lợi ích rất lớn, điều kiện sản xuất được cải thiện, sức khoẻ cán bộ công nhân viên tốt hơn và năng suất lao động cao hơn. Mặt khác khi có cơ sở vật chất khang trang gọn gàng văn minh, đó là điều kiện tốt để khẳng định với khách hàng sự lớn mạnh phát triển của Công ty, tạo niềm tin cho khách hàng trong việc chứng minh nguồn gốc sản phẩm được sản xuất từ một môi trường có đầy đủ các điều kiện để đảm bảo chất lượng. Điều này sẽ tạo ra khả năng cạnh tranh trên thương trường khu vực Đông Nam á và thế giới.
Tổng mức vốn đầu tư cho dự án là 7.520.175.000 đồng, trong đó:
Giá trị xây lắp: 4.900.377.200 đồng
Giá trị thiết bị: 1.500.000.000 đồng
Chi phí kiến thiết cơ bản khác: 436.798.253 đồng
Dự phòng phí 10%: 683.000.000 đồng
Nguồn vốn đầu tư huy động cho dự án được vay 100% từ Ngân hàng đầu tư phát triển.
1.3.2 Đầu tư cho công nghệ, máy móc thiết bị
Cùng với việc đầu tư mới, cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng thì Công ty cổ phần may Thăng Long cũng đã tích cực và chủ động đầu tư vào máy móc thiết bị công nghệ để tăng năng suất và chất lượng sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và khắt khe của các khách hàng trong và ngoài nước. Kể từ năm 2001, Công ty đã có nhiều dự án tăng cường khả năng công nghệ cho Công ty, do vậy đã tạo ra một bộ mặt mới hiện đại, tăng cường vị thế của Công ty trên trường quốc tế. Các dự án quan trọng đầu tư cho công nghệ, máy móc thiết bị từ năm 2001 đến nay bao gồm:
Dự án 470 (mở rộng đầu tư cải tạo và mở rộng sản xuất Công ty may Thăng Long). Trong tổng số vốn đầu tư 11.023 triệu đồng, vốn thiết bị chiếm 4.223 triệu đồng, tức là chiếm 38,31%, một con số khá lớn đầu tư cho thiết bị. Sau đây là bảng thống kê chi tiết các hạng mục của dự án 470:
Bảng 10: tổng hợp vốn thiết bị dự án 470
Đơn vị: triệu đồng
STT
Tên hạng mục
Theo quyết định phê duyệt số: 470/QĐ-KTĐT ngày 21/10/1999 của VINATEX
Tổng dự toán được duyệt
Số lượng
Thành tiền
Tổng mức đầu tư
11.023
9.365,661
Vốn thiết bị:
4.223
4.418,3
1
Trang thiết bị nhập ngoại
193
4.023
4023
2
Trang thiết bị phụ trợ trong nước
200
200
3
Thang tải hàng 500 kg
1
195,3
Nguồn: Phòng Đầu tư – Công ty cổ phần may Thăng Long
Sau dự án 470, Công ty may Thăng Long tiếp tục các dự án tăng cường công nghệ, máy móc thiết bị cho Công ty, nguyên nhân là do thị trường yêu cầu một lượng rất lớn về hàng may mặc cả về số lượng và chất lượng sản phẩm, mặt khác Công ty cũng đang tiến hành đa dạng hoá và chuyên môn hoá sản phẩm, hiện đại hoá dây chuyền sản xuất theo chiến lược phát triển của Công ty đến năm 2010. Vì vậy, Công ty đã tiến hành đầu tư dự án 471 đồng bộ hoá và nâng cấp cơ sở hạ tầng Công ty may Thăng Long. Dự án này có tổng mức vốn đầu tư là 6.725,7 triệu đồng, trong đó vốn thiết bị là 3.880 triệu đồng, chiếm 57,69% so với tổng mức đầu tư.
Bảng 11: tổng hợp vốn thiết bị dự án 471
Đơn vị: Triệu đồng
STT
Tên thiết bị
Giá trị
1
Thiết bị lọc nước sạch và xử lý nước thải
400
2
Trạm biến áp mới bổ xung 1000 KVA và cải tạo nâng cấp đường dây và trạm biến áp cũ
800
3
Thiết bị chuyên dùng và máy may 1 kim cho 6 xí nghiệp may
2.080
4
Hệ thống thiết kế và giác sơ đồ KTĐT
600
Tổng số
3.880
Nguồn: Phòng Đầu tư – Công ty cổ phần may Thăng Long
Tại Công ty may Thăng Long, xí nghiệp 3 chuyên sản xuất áo Jacket và xí nghiệp 4 chuyên sản xuất quần áo Jean. Tuy nhiên máy móc thiết bị của 2 xí nghiệp này và phòng kỹ thuật hầu hết đều được đưa vào sử dụng từ những năm 1989 – 1990, thời gian khấu hao đã gần hết, giá trị khấu hao của cả 400 máy còn lại của 2 xí nghiệp 3 và 4 còn khoảng 1,9 tỷ. Do vậy, để tăng năng suất, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá mặt hàng và cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động, đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường, đặc biệt là thị trường Mỹ thì việc đầu tư thay thế toàn bộ những máy móc, thiết bị đã khấu hao gần hết bằng một hệ thống máy móc mới 100% và hiện đại là một việc làm cần thiết và cấp bách. Chính vì vậy, năm 2001 Công ty may Thăng Long đã tiến hành thực hiện dự án đầu tư nâng cấp máy và thiết bị may của 2 xí nghiệp 3, 4 và cải tạo phòng kỹ thuật. Công ty đã thay đổi toàn bộ hệ thống máy may và thiết bị may của 2 xí nghiệp 3, 4 và thay đổi bổ xung một số thiết bị cho phòng kỹ thuật bằng cách nhập khẩu toàn bộ từ những hãng sản xuất lớn, có tên tuổi của Đức, Nhật Bản, Mỹ. Cụ thể như sau:
Bảng 12: các hạng mục thiết bị dự án đầu tư nâng cấp máy và thiết bị may của xí nghiệp 3,4 và cải tạo phòng kỹ thuật
STT
Hạng mục
Số lượng
(chiếc)
Trị giá
(USD)
1
Nhập khẩu thiết bị may Jacket xí nghiệp 3
221
450.000
2
Nhập khẩu thiết bị may hàng Jean xí nghiệp 4
245
622.000
3
Nhập khẩu thiết bị phòng kỹ thuật
32
68.773
Tổng số
498
1.140.773
Nguồn: Phòng Đầu tư – Công ty cổ phần may Thăng Long
Tổng vốn đầu tư cho dự án là 1.285.019 USD, trong đó phần thiết bị là 1.140.773, tức là chiếm 88,77% tổng vốn đầu tư. Nguồn vốn đầu tư cho dự án được vay ưu đãi từ Ngân hàng đầu tư và phát triển và Quỹ hỗ trợ quốc gia.
Cùng với việc đầu tư mở rộng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng tại xí nghiệp may Nam Hải, dự án này cũng tiến hành đầu tư cải tạo và nâng cấp hệ thống máy móc thiết bị với tổng giá trị đầu tư cho các thiết bị là 1,5 tỷ đồng, trong tổng số vốn đầu tư là 3,483 tỷ đồng.
Bảng 13: vốn thiết bị của dự án đầu tư cải tạo và mở rộng xí nghiệp may Nam Hải
Đơn vị: Triệu đồng
stt
Hạng mục
Tổng trị giá
1
Chi phí sửa chữa, tân trang máy XN2, XN3
150
2
Trang thiết bị phụ trợ trong nước
420
3
Hệ thống điện động và điện chiếu sáng
380
4
Trang bị phòng cháy chữa cháy
70
5
Hệ thống làm mát cho 4.000 m2 nhà xưởng
800
Tổng
1.820
Nguồn: Phòng Đầu tư – Công ty cổ phần may Thăng Long
Dự án đầu tư nhà máy may Hà Nam là dự án khởi công mới với tổng vốn đầu tư là 14,24 tỷ đồng, trong đó vốn thiết bị là 5,4 tỷ đồng, chiếm 37,92% tổng vốn đầu tư. Các thiết bị đầu tư bao gồm:
Bảng 14: các hạng mục máy móc thiết bị dự án đầu tư nhà máy may Hà nam
Đơn vị: triệu đồng
stt
Hạng mục
Tổng trị giá
1
Máy và thiết bị nhập khẩu
2.415,136
2
Thiết bị văn phòng
117
3
Thiết bị vật tư phụ trợ
524,688
4
Phương tiện vận chuyển
404
5
Thiết bị từ may Thăng Long đưa xuống
1.900
6
Máy biến áp đưa từ Thăng Long xuống
40
Tổng cộng
5.400,824
Nguồn: Phòng Đầu tư – Công ty cổ phần may Thăng Long
1.3.3 Đầu tư cho nguồn nhân lực
Có thể nói rằng yếu tố con người là một trong những nhân tố quyết định ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm, đặc biệt là trong lĩnh vực dệt may. Chính vì vậy, nhận thức được ý nghĩa của vấn đề nâng cao chất lượng lao động, Công ty đã xây dựng một trường đào tạo tay nghề ngắn hạn cho công nhân. Những công nhân mới tuyển sẽ được trải qua lớp huấn luyện nâng cao tay nghề, từ đó họ sẽ làm quen với hệ thống máy móc thiết bị hiện đại của Công ty. Thực tế cho thấy rằng, trường đào tạo tay nghề hiện nay hoạt động rất hiệu quả, cung cấp cho Công ty những công nhân có tay nghề cao, đáp ứng được nhu cầu về chất lượng sản phẩm, tăng doanh thu cho Công ty. Ngoài việc đào tạo cho công nhân, Công ty cũng tích cực củng cố nâng cao kiến thức cho các cán bộ kỹ thuật của Công ty bằng cách tổ chức các chương trình đào tạo tổng hợp kiến thức chuyên môn, các lớp đại học tại chức cho các cán bộ chưa tốt nghiệp đại học, cùng với các lớp chuyên đề, hội thảo trong và ngoài nước, tổ chức các chuyến tham quan, học hỏi kinh nghiệm của các nước tiên tiến trên thế giới… Điều này đã thực sự trở thành vốn kiến thức quý báu cho các cán bộ công nhân viên trong Công ty trong việc nâng cao chất lượng lao động, từ đó tác động đến khả năng nâng cao chất lượng sản phẩm của Công ty.
Ngoài ra, để tạo điều kiện cho công nhân yên tâm làm việc, Công ty cũng đã tích cực cải tạo và nâng cao điều kiện làm việc cho công nhân, đặc biệt là hệ thống làm mát và điều hoà không khí cho các phân xưởng. Thêm vào đó, Công ty cũng có những chính sách đãi ngộ hợp lý đối với những công nhân bị ốm, sinh con… và đặc biệt thực hiện đúng nghĩa vụ chính sách bảo hiểm y tế cho công nhân.
1.3.4 Đầu tư cho nguyên vật liệu
Với đặc điểm gia công hàng may mặc cho các khách hàng quốc tế (chiếm 70% tỷ trọng hàng hoá sản xuất), nguyên vật liệu sử dụng cho quá trình sản xuất của Công ty chủ yếu do các đối tác nước ngoài cung cấp. Ngoài ra, đối với các hợp đồng không kèm theo việc cung cấp nguyên vật liệu, Công ty đã tự tìm kiếm nguồn nguyên vật liệu trên nhiều thị trường khác nhau và rất chú trọng đến việc tăng cường nguồn đầu vào sản xuất ở trong nước. Ngoài việc nhập nguyên vật liệu từ một số nước như Trung Quốc, Indonesia, Đức, Công ty cũng đã liên kết và mở rộng mối quan hệ với các công ty sản xuất nguyên phụ liệu trong nước như Công ty dệt vải công nghiệp, Công ty dệt nhuộm Hà Đông, Công ty dệt 8/3, Công ty dệt 19/5, dệt Phong Phú… Nguyên phụ liệu của các nhà cung cấp trong nước có ưu điểm là giá rẻ, chủng loại đa dạng, lại có thể chủ động, kịp thời trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu. Tuy nhiên có nhược điểm rất lớn là chất lượng của nguyên phụ liệu sản xuất trong nước không cao. Chính vì vậy, để có thể nâng cao chất lượng sản phẩm việc lựa chọn nguyên phụ liệu cho sản xuất là hết sức quan trọng.
Việc tìm kiếm và lựa chọn nguồn nguyên phụ liệu cần phải tiến hành một cách thận trọng. Trong những năm qua, Công ty đã chú trọng đầu tư cho công tác đánh giá, lựa chọn nhà cung cấp như đầu tư nâng cấp, đổi mới thiết bị cho bộ phận KCS giúp cho việc kiểm tra, đánh giá chất lượng nguyên vật liệu đầu vào được chính xác hơn, đầu tư tăng cường công tác khai thác tìm hiểu thông tin về các đối tác cung cấp trên thị trường… Nhìn chung, lượng vốn đầu tư cho nguyên vật liệu là không lớn, các đối tác cung cấp nguyên phụ liệu cho Công ty đều là các bạn hàng lâu năm và có uy tín cả trong và ngoài nước nên cũng khá ổn định.
1.3.5 Đầu tư cho công tác quản lý và kiểm tra chất lượng sản phẩm
Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm có vị trí hết sức quan trọng trong việc đảm bảo và nâng cao chất lượng sản phẩm, đặc biệt là trong điều kiện còn khó khăn của Công ty. Công tác kiểm tra chất lượng sản phẩm được thực hiện bởi phòng KCS của Công ty. Các nhân viên phòng KCS sẽ kiểm tra các công đoạn may – thêu – là – in – cắt, sau đó sẽ tiến hành kiểm tra xác suất thành phẩm sau khi thành phẩm được thu hoá, cuối cùng là kiểm tra sự bảo đảm chất lượng theo yêu cầu của Công ty và của khách hàng. Việc kiểm tra được ghi lại bằng văn bản và khi phát hiện sai hỏng, nhân viên phòng KCS sẽ báo cáo cho các đơn vị sản xuất biết và lập biên bản kiểm tra tại chỗ.
Bên cạnh những công việc trên, phòng kỹ thuật còn phối hợp với phòng kế hoạch sản xuất trong công tác thu mua nguyên vật liệu để xác định đúng loại nguyên vật liệu với các chỉ tiêu kỹ thuật đảm bảo chất lượng trước khi sản xuất. Công tác kiểm tra được áp dụng theo 3 nguyên tắc kiểm tra là công nhân tự kiểm tra, tổ kiểm tra và cán bộ kỹ thuật kiểm tra và được áp dụng ở tất cả các khâu trong quá trình sản xuất. Sau khi kiểm tra, nhân viên phòng KCS sẽ ghi số lượng kiểm tra, tỷ lệ đạt và không đạt và ghi lại những sai sót của sản phẩm ở từng tổ sản xuất để theo dõi và rút kinh nghiệm.
Tuy nhiên, công tác kiểm tra chất lượng ở Công ty hiện nay gặp rất nhiều khó khăn. Cho dù kiểm tra gắt gao nhưng đầu ra vẫn có những sản phẩm sai hỏng, và đây chính là điểm yếu của mô hình KCS.
Chính vì vậy, sau nhiều cố gắng trong quá trình đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật và sắp xếp hành chính nhằm mục đích xây dựng hệ thống quản lý chất lượng của Công ty theo tiêu chuẩn ISO 9002, ngày 10/4/2000 tổ chức BVQI Vương
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32796.doc