Chuyên đề Đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng thái Bình Dương

MỤC LỤC

===

 

Chương I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN & ĐẦU TƯ XÂY DỰNG THÁI BÌNH DƯƠNG

 

I. Khái quát về công ty cổ phần tư vấn& đầu tư XD Thái Bình Dương

1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.

2. Chức năng nhiệm vụ của công ty

3. Đặc điểm sản xuất kinh doanh & tổ chức sản xuất của công ty

2. Phòng hành chính tổ chức

II. THỰC TRẠNG VÀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY.

 

III.THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY

 1. Đầu tư vào máy móc thiết bị và công nghệ.

2. Đầu tư vào nguồn nhân lực

3. Tình hình đầu tư vào tài sản vô hình

IV.ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH Ở CÔNG TY

 1. Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương

2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, trong quá trình hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương.

3.Kế hoạch và mục tiêu dài hạn của Công ty.

 

ChươngII

MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU VỀ ĐẦU TƯ NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CT CỔ PHẦN XÂY DỰNG THÁI BÌNH DƯƠNG

 

I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY.

 

1. Phương hướng từ nay đến năm 2007

2.Kế hoạch và mục tiêu dài hạn của Công ty.

II. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tập trung thu hút các nguồn vốn để phục vụ quá trình đầu tư đổi mới công nghệ.

2. Sử dụng tư vấn và đấu thầu trong quá trình đầu tư đổi mới công nghệ.

3. Cần quản lý chất lượng toàn diện ở Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương.

4. Lập Phòng Marketing tăng hiệu quả hoạt động sản xuất, thi công ở

Công ty cổ phần tư vấn &đầu tư xây dựng Thái Bình Dương.

5. Cần tuyển dụng và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên.

 

 

doc56 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1446 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần tư vấn và đầu tư xây dựng thái Bình Dương, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a 2 giai đoạn này đã đạt được những kết quả bước đầu: - Công ty đã nâng cao năng lực máy móc thi công của mình. - Công ty đã mở rộng và thực hiện được các công nghệ thi công phức tạp hiện đại như công nghệ thi công tầng hầm, công nghệ đúc mố cầu tự động công suất cao. - Tài sản cố định của Công ty tăng lên hàng năm. Năm 2002, tài sản cố định bình quân là 7,713 tỷ đồng so với 456 triệu đồng. Điều này đồng nghĩa với năng lực sản xuất kinh doanh của Công ty cũng tăng lên. - Xây dựng được các xí nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho nhu cầu của Công ty và bán ra thị trường, tiêu biểu là nhà máy sản xuất kính dán an toàn có công suất 120.000 m2/năm. Doanh thu từ nhà máy kính này hàng năm đóng góp vào cho Công ty 20,16 tỷ đồng. - Giá trị sản lượng sản xuất kinh doanh của Công ty không ngừng tăng lên, phản ánh hiệu quả và tính đúng đắn của công tác, đầu tư đổi mới công nghệ. Giá trị sản lượng của Công ty năm 1999 là 113 tỷ đồng, năm 2002 tăng lên 155 tỷ đồng, dự kiến năm 2003 là 160,16 tỷ đồng. - Lợi nhuận của Công ty không ngừng tăng lên trong những năm gần đây. Năm 2000 lợi nhuận trước thuế của Công ty là 673 triệu đồng, đến năm 2002 mức lợi nhuận tăng gấp 3 lần là 2.184 triệu đồng. - Cũng như các Công ty xây dựng khác, hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng phụ thuộc rất nhiều vào tình hình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế tài chính, hoạt động đầu tư xây dựng bị đình trệ. Trong tình hình đó Công ty đã tìm được lối ra cho mình bằng cách đầu tư đổi mới công nghệ và chủ động tìm kiếm các hợp đồng xây dựng. Công ty đã dự thầu và trúng thầu nhiều công trình có vốn đầu tư nước ngoài có giá trị lớn. Như: thu viện Bách Khoa 132 tỷ đồng, Khách sạn Hoàng Viên: 30 tỷ đồng, Khách sạn Nikko Hotel (Trần Nhân Tông): 30 tỷ đồng … Công ty đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch của Tổng Công ty, cũng như của Nhà nước giao cho, đảm bảo nghĩa vụ dóng góp cho ngân sách Nhà nước và từng bước cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Bảng 6: Các khoản trích nộp ngân sách của Công ty Đơn vị: triệu đồng Khoản phải nộp 2000 2001 2002 1. Nộp ngân sách Nhà nước 2824 2736 2385 Năm trước chuyển sang 1590 1234 1018 - Thuế VAT 1330 1205 490 - Thuế thu nhập doanh nghiệp 243 7 0 Phải nộp năm nay 1234 1502 1367 - Thuế VAT 764 933 1006 - Thuế thu nhập doanh nghiệp 386 492 349 - Thuế vốn 66 66 0 - Khoản thuế khác 15 11 12 2. Nộp về Tổng Công ty 250 496 595 Phụ phí cấp trên 470 496 595 Nộp quỹ tập trung (Nguồn: Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương) Các khoản nộp ngân sách hàng năm giảm nhưng thực tế các khoản đóng góp cho ngân sách tăng lên và các khoản phải nộp ngân sách trong năm tăng. Năm 2001 là 1502 triệu đồng tăng 22% so với năm 2000. Thuế giá trị gia tăng năm trước cao hơn năm sau phản ánh quá trình tăng sản lượng và lợi nhuận của Công ty. Công ty đã đạt được hiệu quả nhất định trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tạo được sự tăng trưởng và phát triển bền vững. Nhờ đầu tư đổi mới công nghệ mà giá trị tổng sản lượng tăng lên do đó, tổng doanh thu của Công ty cũng tăng lên rất nhiều. Lợi nhuận của Công ty sau đổi mới công nghệ cũng tăng qua từng năm. Bảng 7: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Đơn vị: triệu đồng STT Chỉ tiêu Năm vận hành 2001 2002 2003 1 Tổng doanh thu 67.140 71.570 78.000 2 Chi phí sản xuất 65.600 69.603 72.503 3 Lợi nhuận 851 1.968 2.184 4 Tài sản có 51.865 51.177 54.385 5 Tài sản nợ 51.865 51.177 54.385 (Nguồn: Phòng kế toán: Công ty Cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương). 2. Đầu tư vào nguồn nhân lực Nhằm tạo điều kiện hoà nhập và đủ năng lực cạnh tranh trong cơ chế thị trường, Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương luôn luôn coi trọng vấn đề đầu tư cho nguồn nhân lực. Chính vì vậy, trong những năm qua Công ty không ngừng đầu tư cho công tác đào tạo lực lượng cán bộ chuyên môn cũng như lực lượng công nhân kỹ thuật. Tính đến ngày 31/12/2001 số lao động đang làm việc tại Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương là 619 người được tổ chức cụ thể như sau: - Số cán bộ công nhân viên gián tiếp còn khá lớn (77 người). Trên thực tế con số này sẽ tăng lên gấp 1,2 lần (khoảng 20%) nếu đơn vị vào thi công một công trình. Trong khi đó Nhà nước quy định trong mỗi doanh nghiệp đối với lao động gián tiếp tối đa là 12%. Với tỷ lệ đã vượt quá giới hạn đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh là 8%. - Về chất lượng, trình độ lao động mà hầu hết các cán bộ lãnh đạo cán bộ nghiệp vụ phòng ban trên Công ty đều có bằng cấp cao đẳng, đại học trở lên. Trong vài năm trở lại đây, Công ty cũng chú trọng việc đào tạo, nâng cao trình độ cán bộ và tổ chức thi nâng bậc tay nghề cho một số công nhân kỹ thuật. - Số cán bộ tốt nghiệp đại học, cao đẳng làm nghiệp vụ chuyên môn chiếm 17% tuy không cao nhưng nếu tổ chức sản xuất hợp lý vẫn có thể sử dụng hiệu quả trình độ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý của nhân viên. - Tỷ lệ lao động trực tiếp tạo ra sản phẩm chiếm 73% tổng số lực lượng lao động toàn Công ty cũng là lực lượng lao động sản xuất chính. 84% công nhân kỹ thuật có bậc thợ trên 4 chứng tỏ công nhân trực tiếp lao động của Công ty có tay nghề, khả năng giao tiếp và kinh nghiệm trong thi công, phần nào thoả mãn được các tiêu chuẩn kỹ thuật xây dựng phức tạp hiện nay. Tuy nhiên đa số lao động gián tiếp (chiếm trên 50%) có độ tuổi ngoài 40, nhiều người có trình độ chuyên môn cũng như sự năng động, với cơ chế mới bị hạn chế. Vì vậy để sắp xếp lại cơ cấu kinh doanh cho tốt đòi hỏi phải có quỹ thời gian và những nỗ của toàn bộ công nhân viên trong Công ty từ quản trị viên cấp cao cho đến từng nhân viên thực hiện. Xét trên góc độ và chất lượng lao động thì Công ty cũng có những thuận lợi nhất định. Do cơ cấu lao động như trên, Công ty cần kịp thời sắp xếp lại cơ cấu, tổ chức lao động cho hợp lý, phù hợp với yêu cầu công việc, giảm bớt tỷ lệ lao động gián tiếp để tăng cường cho đội ngũ công nhân kỹ thuật trực tiếp. Có như vậy mới có thể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm tới và có thể đầu tư vào xây dựng cơ sở hạ tầng nhiều hơn nữa. Bên cạnh đó, Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương cũng quy hoạch lại đội ngũ cán bộ công nhân viên bằng cách tăng cường bổ túc nghiệp vụ ngắn hạn hoặc gửi đi đào tạo, tổ chức đào tạo những lớp thợ trẻ kế tiếp, tăng cường bổ túc nghiệp vụ ngắn hạn hoặc gửi đi đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ quản lý của Công ty, trẻ hoá đội ngũ cán bộ lãnh đạo cao tuổi … mạnh dạn áp dụng tiêu chuẩn hoá cán bộ quản lý trong khung cán bộ. Chính vì vậy, đến khi kết thúc kỳ kế hoạch 2000 - 2002 Công ty đã có được một đội ngũ lao động tương đối hoàn chỉnh về số lượng cũng như chất lượng. Trong giai đoạn 2001 - 2005, Công ty sẽ vẫn phải quan tâm và đầu tư hơn nữa cho công tác đào tạo cán bộ công nhân viên để có thể đáp ứng được nhiệm vụ mục tiêu mà Công ty đề ra. Bảng 8: Trình độ_ Lao động năm 2000-2002 STT Trình độ 2000 2001 2002 1 Kỹ sư 77 80 89 2 Cao đẳng&trung học 80 83 91 3 Công nhân kỹ thuật 372 381 390 TĐ Tay nghề bậc, 6,7, 283 289 298 Tay nghề bậc5 164 221 232 Tay nghề bậc<5 95 102 113 Nguồn: Phòng Hành chính tổng hợp: Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư XD Thái Bình Dương Theo bảng trên, ta thấy số kỹ sư của Công ty có tăng lên, nhưng trong tổng số lao động chỉ chiếm 12%. Như vậy số công nhân viên gián tiếp của Công ty đã giảm xuống so với trước khi thực hiện kế hoạch. - Số kỹ thuật trực tiếp quản lý điều hành là 121 người, so với năm 2000 thì tăng lên 21 nguời và lực lượng này chiếm 11% tổng số cán bộ công nhân viên. - Tỷ lệ lao động trực tiếp của Công ty cũng tăng so với năm 2002, chiếm 77% tổng số lao động toàn Công ty. Trong đó, 87% công nhân kỹ thuật có bậc thợ trên 4. Như vậy, số công nhân tay nghề trên 4 đã tăng nhiều, tuy nhiên lực lượng lao động có độ tuổi ngoài 40 được đào tạo trước năm 1980 vẫn chưa giảm Có thể nói, xét về mặt số lượng thì sau khi thực hiện kế hoạch đào tạo, lượng lao động của Công ty đã được tăng lên và cơ cấu lao động đã hợp lý hơn trước rất nhiều. Bên cạnh đó, Công ty vẫn tiếp tục cử cán bộ lãnh đạo, cán bộ nghiệp vụ phòng ban đi học nâng cao trình độ quản lý và chuyên môn. Hầu hết các kỹ sư xây dựng của Công ty đều được tạo điều kiện học thêm tại chức tiếng Anh, hoặc học hệ văn bằng II, cao học về kinh tế. Ngoài ra, Công ty còn mời chuyên gia nước ngoài sang nhằm bồi dưỡng hơn nữa về nghiệp vụ cho các cán bộ và gửi cán bộ đi đào tạo ở nước ngoài. Chế độ lương và thưởng của Công ty dành cho cán bộ nhân viên cũng được nâng cao. Chính điều này đã giúp cho công nhân viên của Công ty yên tâm làm việc và cảm thấy gắn bó hơn với Công ty, do vậy mà họ có thể hoàn thành tốt những công việc được giao. Bảng 10 Tiền lương Chỉ tiêu 2000 2001 2002 2003 2004 1. Doanh thu (triệu đồng) 45.000 70.000 63.85 71.57 78.00 2. Tổng số lao động 1390 1590 1620 1238 1537 3. Tổng quỹ lương (triệu đồng) 14.034 14.357 14.59 11804 18.91 4. NSLĐ/ Doanh thu (triệuđồng) 32,374 44,025 39,41 57,81 50,74 5. Tiền lương bình quân người/tháng (nghìn đồng) 935 841 756 859 1025 6. Thu nhập bình quân người/năm (nghìn đồng) 11.220 10.092 9072 10.308 12.300 Nguồn: Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương Qua bảng lao động - tiền lương ta thấy, tổng số lao động của Công ty tăng giảm liên tụctrong cá năm . Năng suất lao động/ doanh thu của Công ty tăng liên tục trong những năm qua. Đây là tín hiệu đáng mừng đối với Công ty. Tiền lương bình quân của cán bộ công nhân viên trong năm 2002 đã tăng khá cao, đạt hơn 900.000 đồng/tháng, trong khi năm 2000 chỉ đạt 800.000 đồng/tháng. Có thể nói, trong những năm gần đây, đời sống của cán bộ công nhân viên trong Công ty đã được cải thiện rất nhiều. Nhưng trong những năm tới, ban giám đốc Công ty cần quan tâm hơn nữa đến đội ngũ lao động của mình để họ có thể yên tâm lao động và ngày càng gắn bó với Công ty. Có như vậy, Công ty mới đạt được những mục tiêu và kế hoạch của mình. 3. Tình hình đầu tư vào tài sản vô hình Bất cứ một doanh nghiệp nào thì hoạt động marketing cũng góp phần quan trọng để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như vị thế cạnh tranh cho doanh nghiệp đó. Tuy nhiên, trong thời gian vừa qua, Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương chưa chú trọng lắm đến công tác đầu tư cho hoạt động marketing. Điều này được thể hiện rõ nét nhất qua mô hình tổ chức bộ máy quản lý của Công ty. Đó là việc Công ty chưa có phòng marketing tuy vẫn có những hoạt động marketing mang tính chất đơn lẻ. Các hoạt động marketing này chủ yếu nằm ở các phòng như: phòng kế hoạch - tiêu thụ (phụ trách vấn đề về kế hoạch hoá, chính sách giá cả, tiêu thụ sản phẩm, phát triển sản phẩm mới), phòng kỹ thuật (phụ trách vấn đề nghiên cứu thiết kế, chế thử sản phẩm mới, quảng cáo), phòng cung ứng vật tư (phụ trách vấn đề vật tư cho sản xuất). Màu sắc marketing ở Công ty chưa rõ nét, nó phụ thuộc vào các phòng nói trên và chưa được coi như chức năng cơ bản của Công ty. 4.tình hình đấu thầu ở công ty. hoạt động đấu thầu của Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương lại tương đối phát triển, và mang lại nhiều lợi ích cho Công ty những năm qua. Hoạt động đấu thầu trong một doanh nghiệp ngành xây dựng là không thể thiếu, nó quyết định đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đó. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây dựng đều quan tâm đến việc đầu tư cho hoạt động đấu thầu. Trong những cuộc đấu thầu cho những công trình lớn và quan trọng, nếu hoạt động đấu thầu được thực hiện tốt thì Công ty mới có thể thắng thầu và khẳng định được uy tín của mình trên thị trường. Mặc dù hoạt động trong một môi trường cạnh tranh cao, chỉ những người thực sự có năng lực thì mới có thể tồn tại được, vậy nhưng Công ty cũng đã giành được cho mình khá nhiều hợp đồng thông qua đấu thầu. Đó là những điều kiện giúp cho Công ty có thể tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế. Bảng 11: Tình hình đấu thầu 2000 - 2002 Năm Tổng số đơn thầu tham gia Số đơn thầu thắng Số đơn thầu thắng từ 5 tỷ trở lên Giá trị thắng thầy (Tỷ VND) Phần trăm thắng thầu 2000 50 17 5 82 34,5 2001 41 9 4 102 22 2002 37 10 4 100,9 27 2003 39 14 7 138,2 3.8 Nguồn: Phòng Kế hoạch kỹ thuật - Công ty cổ tư vấn & đầu tư phần xây dựng Thái Bình Dương Năm 2000, Công ty đã tham gia 50 cuộc đấu thầu và giành được 17 hợp đồng (34%), nhưng đến năm 2001 tham gia 41 cuộc đấu thầu Công ty chỉ giành được 9 hợp đồng (22%). Vậy là cả số tương đối và tuyệt đối đều bị giảm sút ở năm 2001. Điều này chứng tỏ Công ty đã không có biện pháp khả thi nào để tìm kiếm thông tin về các cuộc đấu thầu và nâng cao hiệu quả đấu thầu trong từng gói thầu mà Công ty tham gia. Tính đến năm 2003, mặc dù giá trị thắng thầu có tăng một chút so với 3 năm trước nhưng tỷ lệ thắng thầu của Công ty so với các năm trước lại không tăng. Số công trình lớn mà Công ty giành được cũng không nhiều (5công trình). Thực tế trên phản ánh một điều là Công ty cần phải có những cải cách mang tính đột phá về tất cả các lĩnh vực: quản lý nhân sự; trình độ chuyên môn; kỹ thuật của cán bộ công nhân viên … chỉ có những cải cách mang tính đột phá thì Công ty mới có thể nâng cao được khả năng thắng thầu của mình trước sự cạnh tranh gay gắt của các nhà thầu trong từng gói thầu. IV. Đánh giá tình hình đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh ở Công ty. 1.Năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương Qua nhiều năm hoạt động tình hình đầu tư nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty xây dựng số một đã đạt được những hiệu quả nhất định, giúp cho Công ty tăng trưởng và phát triển ngày càng mạnh mẽ. Trong 3 năm: 2000 - 2003, Công ty nhận và thi công hoàn thành 79 công trình và hợp đồng xây lắp với tổng giá trị 379,882 tỷ đồng. Các hợp đồng của Thái Bình Dương thường có giá trị lớn, là các công trình quan trọng phục vụ cho sự phát triển kinh tế địa phương có công trình, bên cạnh đó Công ty cần xây dựng nhiều công trình phục vụ cho bộ máy chính quyền, các công trình an sinh xã hội và các dự án phục vụ dân sinh lớn cả về quy mô và giá trị. - Lợi nhuận đạt được của Công ty cũng rất khả quan.Tuy nhiên, nếu so sánh với những Công ty khác ngoài, thì Công ty vẫn cần phải cố gáng và hoạt động tốt hơn, vì trên thị trường có không ít những Công ty cũng hoạt động rất tốt. - Công ty cũng rất cố gắng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và đảm bảo uy tín trong các quan hệ tài chính. Đến nay, tình hình tài chính của Công ty đã có khả năng đáp ứng những yêu cầu cho việc tham gia đấu thầu và nhận thầu những công trình lớn nhỏ. Nhưng bên cạnh đó, trong cơ cấy vốn thì nợ phải trả của Công ty chiếm tỷ trọng khá cao (86% năm 2002). Do đó, nếu Công ty không đảm bảo khả năng thanh toán thì rất dễ gặp phải rủi ro trong kinh doanh và như thế khó có thể nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình. Bảng 13: Kết quả kinh doanh của công ty mấy năm gần đây Năm 2000 2001 2002 2003 2004 Giá trị sản lượng 113 121 135 155 160,16 Doanh thu 70 63,85 71,57 78 105,16 Lợi nhuận 673 851 1968 2184 3155 Lợi nhuận/ Doanh thu 1,2 2,3 2,75 2,8 3 Nguồn: Phòng kế toán – Công ty cổ phần xây Thái Bình Dương - Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương với kinh nghiệm của mình đã dần trở thành một nhà thầu có uy tín trong lĩnh vực xây lắp. Liên tục nhiều năm, Công ty đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch sản xuất. Có thể nói, trong những năm qua Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương đã nâng cao được năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường. Tuy vậy, Công ty vẫn cần phải nâng cao hơn nữa vị thế của mình. Điều này không phải là dễ, vì Công ty bên cạnh những cơ hội, thì không ít thách thức đang chờ đợi Công ty như sự phát triển ngày càng mạnh mẽ của các Công ty khác, công nghệ sẽ ngày càng lạc hậu trong khi vốn lại hạn hẹp … Vì vậy, Công ty cần hoạt động linh hoạt, nhanh chóng nắm bắt được thời cơ để có thể đi trước các đối thủ cạnh tranh trong việc tung sản phẩm ra thị trường, chiếm được lòng tin của khách hàng. Ngoài ra, Công ty còn phải quản lý một cách thống nhất và hiệu quả hoạt động đấu thầu để có thể thắng thầu, giành được những công trình có giá trị lớn. 2. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu, trong quá trình hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương. *Điểm mạnh: - Là Công ty có nhiều năm kinh nghiệm và uy tín trong lĩnh vực xây dựng, có quan hệ với nhiều đối tác nước ngoài. Điều này giúp Công ty có hướng lựa chọn công nghệ phù hợp, tiên tiến hiện đại. - Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương là thành viên của Tổng Công ty xuất nhập khẩu xây dựng Việt Nam, từng thi công các công trình có giá trị hàng trăm tỷ đồng, có chỗ đứng vững chắc trên thị trường xây dựng, nên việc đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh sẽ đảm bảo vững chắc cho quá trình tồn tại và phát triển và mở rộng sản xuất kinh doanh. - Khi Công ty thắng thầu thì những sản phẩm vật liệu xây dựng của Công ty sẽ tiêu thụ nhiều, đảm bảo đầu ra cho những sản phẩm của quá trình đầu tư. * Điểm yếu:` - Công ty thiếu vốn, nhu cầu của Công ty về vốn lớn hơn nhiều so với khả năng hiện có. Vì vậy, Công ty phải luôn tìm nguồn để vay vốn, đồng thời Công ty phải tính toán việc sử dụng nguồn vốn vay để vừa đảm bảo sản xuất có lãi, vừa đảm bảo đủ vốn cho công tác đầu tư nâng cao năng lực cạnh tranh. - Cũng do khó khăn về vốn nên việc đầu tư đổi mới công nghệ của Công ty cũng chưa thể đồng bộ ngay được và do đó cũng ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Điều này được thể hiện qua một số điểm sau đây: + Việc đầu tư đổi mới công nghệ mới chỉ tập trung vào đổi mới phần cứng của Công ty (máy móc, thiết bị) còn phầm mềm của Công ty Công ty mới mua ở dạng công nghệ thương mại là bán kèm theo máy móc, thiết bị. Công ty chỉ thuê chuyên gia nước ngoài lắp đặt hướng dẫn sử dụng và chạy thử còn phần mềm công nghệ và bí quyết kỹ thuật, phần đào tạo đội gũ công nhân kỹ thuật và công nhân lành nghề về công nghệ và cơ khí, phần kiến thức quản lý công nghệ mới, Công ty chưa có tiền để đầu tư. Vì thế, Công ty còn bị hạn chế trong việc làm chủ thiết bị và không thể phát huy hết hiệu quả của công nghệ mới. + Do thiếu vốn nên quá trình đầu tư đổi mới công nghệ phải chia làm nhiều giai đoạn mới đảm bảo đồng bộ. Một số thiết bị chưa được thay mới nên rất ảnh hưởng đến việc tăng sản lượng và chất lượng sản phẩm. Do vậy, có những lúc Công ty không thể đáp ứng đầy đủ nhu cầu của thị trường nên Công ty cũng bị giảm thị phần. Mặc dù Công ty đã phải trải qua nhiều năm kinh nghiệm trong việc sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng nhưng do công nghệ sản xuất quá lạc hậu so với thế giới nên khi chuyển sang cơ chế thị trường đòi hỏi Công ty phải đỏi mới mọi mặt mới có thể tồn tại và phát triển được. Vì thế, trong quá trình đổi mới không tránh khỏi những nhận thức non yếu về một số vấn đề mới của sản xuất trong cơ chế thị trường. Để đảm bảo công tác đầu tư đổi mới công nghệ đạt hiệu quả cao, cạnh tranh cần có kế hoạch đào tạo lại đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật và đào tạo lại cả trình độ tay nghề và tác phong làm việc công nghiệp cho công nhân. - Về cơ cấu cán bộ công nhân viên trong Công ty vẫn chưa hợp lý. Số cán bộ công nhân viên gián tiếp còn quá nhiều trong khi số kỹ sư, kỹ thuật trực tiếp lại quá ít. Do đó, công tác giám sát thi công công trình sẽ không được sát sao và liên tục. Chính vì vậy, Công ty cần có phương án nhất định để giải quyết khó khăn này. với những tình trạng trên, nếu Công ty không tích cực sửa đổi, và chuẩn bị cho việc tạo lợi thế cạnh tranh hơn hẳn các doanh nghiệp khác trong nghành cũng như ngoài ngành, sẽ ảnh hưởng không nhỏ tới kế hoạch phát triển và tăng trưởng của Công ty. Để đạt được điều này cần thiết phải có một quá trình dưới sự định hướng của Ban giám đốc và bên cạnh đó thì sự quyết tâm của toàn Công ty là không thể thiếu để Công ty có thể nâng cao vị thế của mình. ChươngII Một số giải pháp chủ yếu về đầu tư nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của CT cổ phần xây dựng thái bình dương I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của Công ty. 1. Phương hướng từ nay đến năm 2007 Giai đoạn từ nay dến năm 2005 Công ty tiếp tục đẩy mạnh mở rộng sản xuất tăng sản lượng và doanh thu nhất là trong lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng. Cùng với nhà máy sản xuất kính dán an toàn tại mê Linh – Vĩnh Phúc, Công ty đang có một số kế hoạch mở rộng quy mô các xí nghiệp sản xuất cấu kiện xây dựng tại Thanh Trì Hà nội. Mục tiêu đề ra của Công ty đã được Hội đồng quản trị thông qua , dó là: đến năm 2005 Công ty phải đạt sản lượng 1500 tỉ đồng và doanh thu đạt mức 110 tỉ đồng. Công ty đã đạt được thoả thuận với một số đối tác nước ngoài về chuyển giao công nghệ trong sản xuất vật liệu xây dựng. Các đối tác Tay Ban Nha va Italia sẽ là hai đối tác chính của Công ty trong dự án xay dựng nhà máy gạch lát cao cấp tại vùng Tây bắc. Khi xưởng sản xuất vật liệu xây dựng đi vào hoạt động với quy mô lớn thi lợi nhuận kỳ vọng của Công ty cũng sẽ tăng lên đáng kể. Lợi nhuận mục tiêu của Công ty đến năm tại chính 2005 là 5,3 tỉ đồng sau thuế. Công ty luôn luôn tìm kiếm và tạo cơ hội cho các lao động trẻ có năng lực và chuyên môn trong quản lý sản xuất kinh doanh xây dựng. Đội ngũ lao động của Công ty sẽ tiếp tụ được đầo tạo và đào tại lại cả về số lương va chất lượng để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh trong điều kiện mới. Bảng 12: Các chỉ tiêu kế hoạch của Công ty đến năm 2005 Số TT Chỉ tiêu Đơn vị Số lượng 1 Giá trị sản SXKD tỉ đồng 195 2 Doanh thu tỉ đồng 143 3 Lợi nhuận để lại tỉ đồng 6,1 4 Lao động người 1400 5 Thu nhập bình quân 1000 đồng/người 1650 Nguồn: Phòng Kế hoạch kỹ thuật: Công ty cổ phần XD Thái Bình Dương. 2.Kế hoạch và mục tiêu dài hạn của Công ty. Các mục tiêu tài chính trước mắt của Công ty là cụ thể và cần thiết để giúp Công ty thực hiện mục tiêu lâu dài của minh trong sản xuất kinh doanh là mở rộng sản xuất và nâng cao năng lực canh tranh của Công ty trên thương trường. Là một thành viên đầu đàn của Tổng Công ty XNK xây dựng Việt nam, vị thế của Công ty ngày càng được nâng cao trong lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng cơ bản. Thực hiện mục tiêu đưa nước ta thanh một nước công nghiệp vào năm 2020 của Đảng và Nhà nước, Công ty phấn đấu đạt mức hoàn thành và vượt kế hoạch đã đề ra, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế.Công ty đang thực hiện mở rông đầu tư đổi mới công nghệ, đi tắt đón đầu tiếp thu những công nghệ mới nhất, tiên tiến hiện đại của thế giới để thi công và sản xuất vật liệu xây dựng, trong tương lai Công ty sẽ trở thành một công ty đầu đàn của trong lĩnh vực xây dựng của nền xây dựng Việt nam. Với những phương hướng và mục tiêu như vậy, Công ty cần thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp về hoạt đông sản xuất kinh doanh của đơn vị mình. II. Các giải pháp chủ yếu 1. Tập trung thu hút các nguồn vốn để phục vụ quá trình đầu tư đổi mới công nghệ. Để tiến hành đổi mới công nghệ, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần một số vốn nhất định. Đặc biệt là các dự án đầu tư đổi mới công nghệ lớn như ở Công ty cổ phần xây dựng Thái Bình Dương thì nhu cầu về vốn lại càng lớn. Để có số lượng vốn lớn để phục vụ quá trình đầu tư đổi mới công nghệ, Công ty cần đa dạng hóa các nguồn huy động vốn. Trong thực tế, Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư xây dựng Thái Bình Dương có thể huy động vốn từ các nguồn chủ yếu sau: *.Sử dụng vốn tự có (từ lợi nhuận để lại và trích khấu hao cơ bản TSCĐ): Khi chưa đầu tư đổi mới công nghệ, nguồn vốn tự có của Công ty rất nhỏ nhưng trong điều kiện đang đầu tư đổi mới công nghệ như hiện nay, Công ty có thể tăng nguồn vốn tự có nhằm tạo nguồn vốn cho các công tác đổi mới công nghệ bằng cách trích tỷ lệ khấu hao cơ bản tài sản cố định ở mức cao mà vẫn bảo đảm sản xuất có lãi. Và đúng quy định của Nhà nước. Nhưng theo quy định mới năm 1998, với dự án lớn như của Công ty cổ phần xây Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư dựng Thái Bình Dương có thể trích khấu hao cơ bản TSCĐ với tỷ lệ tối đa là 20%. Đến năm 2001,Công ty cổ phần xây Công ty cổ phần tư vấn & đầu tư dựng Thái Bình Dương đang thực hiện trích khấu hao với tỷ lệ là 19% Chúng ta sẽ áp dụng cả hai cách tính tỷ lệ khấu hao trên cho toàn bộ máy móc thiết bị của Công ty để so sánh thời gian thu hồi vốn. Như vậy, với tỷ lệ trích khấu hao cơ bản mới mà Công ty áp dụng năm 2001 là 19%, Công ty đã rút ngắn được 2 năm cho thời gian thu hồi vốn. Điều này thể hiện sự phù hợp với thực tế phát triển mạnh mẽ của khoa học – công nghệ và sự rút ngắn chu kỳ đổi mới máy móc, thiết bị. Đồng thời, nó cũng hạn chế được sự ảnh hưởng của yếu tố hao mòn vô hình. Tuy vậy, việc áp dụng tỷ lệ trích khấu hao 19% sẽ làm tăng giá thành cũng như giá bán các loại sản phẩm xây dựng của Công ty. Để giải quyết vấn đề này, Công ty cần xác định rõ xem tỷ lệ trích khấu hao cao như vậy có làm giá thành sản phẩm bị nâng lên quá cao hay không. Nếu giá thành bị nâng lên quá cao thì công ty cần xác định tỷ lệ tríc

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc32799.doc
Tài liệu liên quan