MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I:GIỚI THIỆU VỀ CỤC PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRUNG TÂM CHỮA BỆNH GIÁO DỤC - LAO ĐỘNG XÃ HỘI
I. CHỨC NĂNG ,NHIỆM VỤ VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC PHÒNG CHỐNG TỆ NẠN XÃ HỘI 3
1.Chức năng 3
2. Nhiệm vụ 3
3. Cơ cấu , tổ chức của Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội 5
II. HỆ THỐNG TRUNG TÂM CHỮA BỆNH GIÁO DỤC- LAO ĐỘNG XÃ HỘI 6
1. Vai trò , nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội 6
2. Điều kiện thành lập của trung tâm 11
III .SỰ CẦN THIẾT PHẢI TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRUNG TÂM CHỮA BỆNH – GIÁO DỤC – LAO ĐỘNG XÃ HỘI .
1. Thực trạng tình hình tệ nạn mại dâm và nghiện ma túy hiện nay
1.1 Thực trạng nghiện ma túy 12
a. Về số lượng người nghiện ma túy . 12
b. Đặc điểm tình hình nghiện ma túy 12
c. Tình hình buôn bán ma túy vẫn diễn ra hết sức phức tạp 13
1.2 Thực trạng tệ nạn mại dâm 14
a. Tình hình 14
b. Đặc điểm người bán dâm 15
2. Sự cần thiết phải tiến hành đầu tư phát triển hệ thống Trung tâm Giáo dục - Lao động Xã hội . 16
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI
I. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÁC TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI 17
1. Cơ sở pháp lý 17
2. Mục tiêu 25
3. Nguồn vốn 25
4 . Đăc điểm các dự án đầu tư Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hôi 28
5. Nội dung đầu tư 29
5.1 Tình hình đầu tư vào mạng lưới Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục –Lao động xã hội 29
5.2 Vốn đầu tư 33
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG 39
1. Những thành tựu đạt được 39
2. Những tồn tại và nguyên nhân 44
2.1. Nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 44
2.2. Về phía các Trung tâm 45
2.3. Về công tác phòng chống mại dâm và cai nghiện phục hồi trong trung tâm 46
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI TỪ NAY ĐẾN 2015
I. ĐỊNH HƯỚNG ĐẦU TƯ 52
1. Dự báo tình hình nghiện ma túy giai đoạn 2009 -2015 52
2. Một số quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước 53
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG TRUNG TÂM GIÁO DỤC LAO ĐỘNG XÃ HỘI TỪ NAY ĐẾN 2015 55
1. Nguồn vốn và sử dung vốn 56
2.Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng 57
3. Khuyến nghị về cơ chế ,chính sách 57
Kết luận
Tài liệu tham khảo
62 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2335 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư phát triển hệ thống Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hội .Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
việc của cán bộ, viên chức tại trung tâm (vùng đồng bằng, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn);
- nội dung công việc, chuyên môn, nghiệp vụ cần khuyến khích, động viên và thu hút cán bộ, viên chức yên tâm làm việc tại trung tâm.
Phụ cấp ưu đãi y tế:
Phụ cấp ưu đãi y tế gồm 06 mức 70%, 60%, 50%, 40%, 35%, 30% được thực hiện như sau:
a) cán bộ, viên chức chuyên môn y tế trực tiếp khám, điều trị, chăm sóc (phục vụ, cho ăn, uống thuốc), xét nghiệm đối với người nghiện ma túy, người bán dâm bị bệnh aids tại các trung tâm có phân khu riêng biệt:
- theo phân loại lâm sàng giai đoạn iv, được hưởng mức 70%;
- theo phân loại lâm sàng giai đoạn iii, được hưởng mức 60%.
việc phân loại lâm sàng bệnh aids giai đoạn iv, giai đoạn iii thực hiện theo quy định tại quyết định số 06/2005/qđ-byt ngày 07 tháng 3 năm 2005 của bộ trưởng bộ y tế về việc ban hành hướng dẫn chẩn đoán và điều trị nhiễm hiv.
trường hợp trung tâm chưa phân khu riêng biệt theo giai đoạn lâm sàng thì thực hiện phụ cấp theo quy định tại điểm b khoản 2 này.
b) cán bộ, viên chức trực tiếp làm chuyên môn y tế (khám, chữa bệnh, chẩn đoán, điều trị, chăm sóc, tư vấn phục hồi tâm lý, thay đổi hành vi cho người nghiện ma túy, người bán dâm bị nhiễm hiv/aids) và cán bộ, viên chức trực tiếp làm công việc trông coi, bảo vệ, vận chuyển, phục vụ người nghiện ma túy, người bán dâm bị nhiễm hiv/aids (bao gồm cả việc quản lý, điều trị tại bệnh viện, truy bắt, can thiệp khi đánh nhau, xử lý kỷ luật, vệ sinh buồng bệnh, vệ sinh môi trường) tại các trung tâm:
- trung tâm ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, được hưởng mức 50%;
- trung tâm ở đồng bằng, thành phố, thị xã, được hưởng mức 40%.
4
c) cán bộ, viên chức chuyên môn y tế trực tiếp khám bệnh và chẩn đoán, xét nghiệm cận lâm sàng trong quá trình điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma túy (bao gồm cả việc phục hồi sức khỏe, tâm lý, hành vi; tiêm và cấp phát thuốc) và cán bộ, viên chức trực tiếp phục vụ (trông coi, bảo vệ, vận chuyển, chăm sóc, cho ăn, uống thuốc, tắm giặt, vệ sinh buồng bệnh, vệ sinh môi trường và các công việc liên quan khác trong quá trình điều trị cắt cơn, giải độc cho người nghiện ma túy) tại các trung tâm:
- trung tâm ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, được hưởng mức 35%;
- trung tâm ở đồng bằng, thành phố, thị xã, được hưởng mức 30%.
Phụ cấp ưu đãi giáo dục:
a) phụ cấp ưu đãi giáo dục gồm 02 mức 50% và 40%, được áp dụng đối với cán bộ, viên chức làm việc tại trung tâm có các điều kiện sau:
- đối với hoạt động dạy văn hóa, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách phải tổ chức các lớp học, có trang thiết bị, chương trình, tài liệu; cán bộ, viên chức được nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định;
- đối với hoạt động dạy nghề phải tổ chức dạy nghề, có trang thiết bị thực hành; đảm bảo các điều kiện về môi trường, vệ sinh, an toàn lao động và đăng ký hoạt động dạy nghề; cán bộ, viên chức được đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng theo quy định về sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
b) căn cứ điều kiện nêu tại điểm a khoản 3 này, cán bộ, viên chức được hưởng phụ cấp ưu đãi giáo dục như sau:
cán bộ, viên chức (kể cả hợp đồng thỉnh giảng) được phân công trực tiếp dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người nhiễm hiv/aids (bao gồm cả việc duy trì sinh hoạt nội vụ, theo dõi diễn biến tư tưởng, truy bắt, can thiệp khi đánh nhau, xử lý kỷ luật, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật) tại các khu, đội quản lý hoặc tại trung tâm và cán bộ, viên chức được phân công dạy nghề cho người nghiện ma túy, người bán dâm và người nhiễm hiv/aids trong các hoạt động dạy nghề, lao động sản xuất tại các trung tâm:
- trung tâm ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, được hưởng mức 50%;
- trung tâm ở đồng bằng, thành phố, thị xã, được hưởng mức 40%.
Phụ cấp ưu đãi đối với cán bộ, viên chức làm công tác quản lý:
Cán bộ, viên chức làm công tác quản lý, không trực tiếp làm chuyên môn y tế, dạy văn hoá, giáo dục phục hồi hành vi, nhân cách và dạy nghề tại trung tâm, được hưởng mức phụ cấp ưu đãi như sau:
- trung tâm ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, được hưởng mức 25%;
- trung tâm ở đồng bằng, thành phố, thị xã, được hưởng mức 15%.
+ Ngày 3 tháng 6 năm 2008 Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Lụât Phòng ,chống ma túy và Nghị quyết số 16/2008/QH12 ngày 03 tháng 6 nă m2008 về việc giải quyết mọt số vấn đề sau khi Nghị quyết số 16/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2006 của Quốc hội về việc thực hiện thí điểm Đề án tổ chức quản lý ,dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở thành phố Hồ Chí Minh và một số tỉnh , thành phos khác trực thuộc Trung ương hết hiệu lực thi hành luật sửa đổi ,bổ sung một số điều của Luật phòng chống ma túy có hiệu lực thi hành từ ngày 01 năm 2008
2 . Mục tiêu
Tăng số người nghiện ma túy được đưa vào các chương trình cai nghiện và nâng cao chất lượng cai nghiện phục hồi trên cơ sở tăng cường tổ chức đầu tư ,xã hội hóa công tác cai nghiện nhằm giảm rõ rệt tỷ lệ tái nghiện tiến tới giảm cơ bản số người nghiện một cách bền vững .
Đầu tư mở rộng và tăng cường chất lượng dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ và điều trị nhằm kéo dài cuộc sống cho người nhiễm HIV, dự phòng lây nhiễm HIV trong cộng đồng, góp phần khống chế số người nhiễm HIV ở mức dưới 0,3% dân số vào năm 2010 và không tăng hơn vào các năm sau.
Tăng cương công tác giáo dục gắn kết chặt chẽ với tái hòa nhập công đồng cho đối tượng mại dâm ở trung tâm .
Một số chỉ tiêu chủ yếu :
- Năm 2009 ,2010 mỗi năm 40-50% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý được cai nghiện và quản lí sau cai nghiện .
- Giảm tỷ lệ tái nghiện 5- 10% /năm .
- 40% số người nghiện có nhu cầu đươch học nghề .
- 40% số người sau cai nghiện có nhu cầu được tạo việc làm .
3. Nguồn vốn
Kinh phí của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội
Nguồn tài chính bảo đảm hoạt động của Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội gồm:
a) Ngân sách nhà nước;
b) Đóng góp của cá nhân hoặc gia đình người cai nghiện, chữa trị;
c) Nguồn thu từ kết quả lao động sản xuất;
d) Nguồn viện trợ và ủng hộ của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
đ) Các nguồn thu hợp pháp khác.
Bảng 1 : Bảng tổng kinh phí giai đoạn 2005-2010
Đơn vị tính: triệu VNĐ
STT
NGUỒN VỐN
Tổng 2005-2010
2005-2007
2008-2010
Vốn NS nhà nước
694.949
331.499
363.450
(Nguồn: Cục Việc làm, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội)
Hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương đầu tư ,nâng cấp trung tâm giáo dục - LĐXH (2004 – 2007 )
Bảng 2 . Bảng hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương
Đơn vị: triệu VNĐ
TT
Tĩnh
4 năm
2004
2005
2006
2007
Tổng số
180.000
20.000
30.000
60.000
70.000
1
Hà Giang
9.000
3.000
6.000
2
Bắc Cạn
8.000
4.000
4.000
3
Yên Bái
7.000
7.000
4
Thái Nguyên
7.000
3.000
4.000
5
Phú Thọ
15.000
3.000
6.000
6.000
6
Lai Châu
2.000
2.000
7
Điện Biên
7.000
2.000
5.000
8
Hòa Bình
14.000
4.000
1.000
9
Bắc Giang
18.000
7.000
5.000
6.000
10
Bắc Ninh
11.000
5.000
3.000
3.000
11
Hải Phòng
9.000
3.000
6.000
12
Hải Dương
7.000
2.000
5.000
13
Hà Nam
15.000
4.000
5.000
6.000
14
Thái Bình
10.000
4.000
2.000
3.000
5.000
15
Ninh Bình
16.000
2.000
2.000
10.000
16
Thanh Hóa
2.000
3.000
17
Nghệ An
3.000
18
Hà Tĩnh
2.000
2.000
29
Gia Lai
4.000
4.000
20
Đắc Lắc
2.000
2.000
4.000
2.000
21
Bình Phước
6.000
2.000
22
An Giang
4.000
2.000
23
Trà Vinh
2.000
2.000
Tổng kinh phí hỗ trợ là 18.000 triệu VNĐ được hỗ trợ cho các tỉnh trong 4 năm từ 2004 – 2007 .Có thể nhân thấy rằng kinh phí hỗ trợ tăng qua từng năm, từ năm 2004 đến năm 2005 tăng 10 tỷ .Năm 2005 là 30 tỷ thì sang năm 2006 tăng vọt lên 60 tỷ .Điều này có thể là do Nhà nước ban hành thêm chính sách hỗ trợ .Sang năm 2007 tiếp tục tăng thêm 10 tỷ .
4 . Đăc điểm các dự án đầu tư Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục – Lao động xã hôi .
Các dự án đầu tư vào các trung tâm đều sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước là chủ yếu . Nhưng việc cấp vốn đầu tư xây dựng trung tâm còn thấp, kéo dài thời gian xây dựng công trình .Nếu vốn giải ngân chậm sẽ ảnh hưởng tới việc thực hiện các dự án , đây cũng là một trong những nguyên nhân khiến các địa phương gặp khó khăn trong việc hoàn thiện các Trung tâm .
Việc sử dụng kinh phí đầu tư cho các Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục – Lao động Xã hội chỉ tập trung vào mua sắm thiết bị dạy nghề, chưa chú trọng đầu tư vào trang thiết bị chăm sóc y tế, vào đào tạo đội ngũ cán bộ .
Là hoạt động đầu tư phát triển không vì mục đích lợi nhuận . Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa nhà cửa và các kết cấu hạ tầng, mua sắm trang thiết bị, lắp đặt chúng trên nền bệ và bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của các tài sản này nhằm duy trì tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang tồn tại và tạo tiềm lực mới cho nền kinh tế xã hội.
5. Nội dung đầu tư
5.1 Tình hình đầu tư vào mạng lưới Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục –Lao động Xã hội
Về quy mô
Với 90 trung tâm hoạt động: 27 trung tâm khả năng tiếp nhận 1.500 - 2.000 đối tượng, dự kiến năm 2010 có thêm 10 cơ sở, nâng tổng số cơ sở với quy mô này lên 37 trung tâm; 6 trung tâm khả năng tiếp nhận 1.000 - 1.500 (dự kiến năm 2010 sẽ tăng 5 Trung tâm quy mô này); 9 trung tâm khả năng tiếp nhận 500 - 1.000 (dự kiến năm 2010 sẽ tăng 19 Trung tâm quy mô này); 28 trung tâm khả năng tiếp nhận 200 - 500 (dự kiến năm 2010 sẽ giảm 19 Trung tâm quy mô này); 15 trung tâm khả năng tiếp nhận dưới 200 (dự kiến năm 2010 sẽ chỉ còn 8 Trung tâm).
Hiện nay đang có tình trạng các Trung tâm có quy mô lớn hơn số đối tượng đang được chữa bệnh-giáo dục-lao động xã hội, song lại nhỏ hơn rất nhiều so với số đối tượng nghiện có hồ sơ quản lý. Nguyên nhân do có sự vướng mắc trong văn bản pháp luật chưa được sửa đổi nên không đưa được số đối tượng nghiện vào trung tâm.
b. Về hình thức quản lý: Trong 118 Trung tâm, được phân theo hình thức quản lý như sau:
- Quản lý theo Nghị định 135 bao gồm 96 cơ sở, trong đó:
+ 34 cơ sở quản lý người nghiện ma tuý (trong đó có 4 tỉnh thực hiện quản lý đối tượng theo Nghị định 135 và Nghị quyết 16: Quảng Ninh, Bình Dương, Long An, Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu).
+ 5 cơ sở quản lý người bán dâm (thành phố Hà Nội 01, Hải Phòng 01 và thành phố Hồ Chí Minh 03).
+ 57 cơ sở quản lý cả người nghiện ma tuý, người bán dâm.
- Quản lý sau cai nghiện hoặc quản lý sau cắt cơn là 22 cơ sở, gồm:
+ 16 cơ sở quản lý sau cai nghiện, trong đó có 7 tỉnh, thành phố có Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ 6 cơ sở quản lý người nghiện ma tuý sau khi cắt cơn tại xã, phường, thị trấn (tỉnh Nghệ An).
+ Một số Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục – Lao động xã hội có sự tham gia của lực lượng công an trong quản lý Trung tâm như làm Giám đốc Trung tâm (Hải Phòng, Tuyên Quang); trực tiếp cử cán bộ tham gia bảo vệ Trung tâm (Vĩnh Phúc, Hà Nam...)
Đối với thành phố Hồ Chí Minh, sau thí điểm quản lý dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện (theo Nghị quyết 16 của Quốc hội), đang sắp xếp lại mạng lưới Trung tâm của thành phố để mỗi trung tâm thực hiện chuyên môn sâu cho từng giai đoạn phù hợp quy trình cai nghiện và quản lý sau cai nghiện, tương ứng với số lượng đối tượng đang giảm mạnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý. Một số Trung tâm chuyển công năng hoặc giao thêm nhiệm vụ như: Trung tâm Chữa bệnh Phú Văn chuyển thành Trung tâm GDLĐXH – BTXH (nhận quản lý thêm đối tượng người già cô đơn, trẻ lang thang, định cư … và tái nghiện); Trung tâm GDDN Thanh thiếu niên II và Trường GDDN & GQVL Nhị Xuân chuyển thành các đơn vị cai nghiện tự nguyện; Tổng đội I Thanh niên xung phong dự kiến chuyển sang công tác đào tạo dịch vụ bảo vệ,… Do vậy, trong thời gian tới sẽ có một số biến động đối với các cơ sở của thành phố Hồ Chí Minh.
c. Về tổ chức bộ máy: các trung tâm đã hình thành tổ chức bộ máy theo Thông tư 05, gồm 5 phòng: Tổ chức - Hành chính - Kế toán; Y tế - Phục hồi sức khoẻ; Giáo dục - Tái hoà nhập cộng đồng; Dạy nghề - Lao động sản xuất; Bảo vệ.
Các trung tâm lớn hoặc quản lý đối tượng sau cai nghiện với đặc điểm đẩy mạnh công tác giáo dục, dạy văn hoá và tăng cường lao động sản xuất, do vậy đã bổ sung phòng Kế hoạch - Lao động sản xuất hoặc phòng Kế hoạch - Tài chính hoặc phòng Kế toán hay phòng Kế toán – Tài vụ trên cơ sở tách phòng TC – HC – KT, trung tâm lớn từ 1.000 – 1.500 đối tượng thành lập phòng Hậu cần đảm bảo các bữa ăn hàng ngày cho đối tượng đang quản lý; tách phòng Dạy nghề - Lao động sản xuất, thành lập phòng Dạy nghề hay phòng Dạy văn hoá hoặc phòng Dạy văn hoá - Dạy nghề; nếu cơ sở quy mô lớn thành lập cơ sở dạy nghề hoặc xưởng dạy nghề; tách phòng Giáo dục - Hoà nhập cộng đồng thành phòng Giáo dục - Tư vấn.
Hình thành mô hình khu quản lý (hoặc đội) đối với các cơ sở 1.500 đến trên 2.000 đối tượng (tp. Hà Nội, tp. Hồ Chí Minh và tỉnh Sơn La). Mỗi khu (đội) có đội trưởng (phó đội trưởng), mỗi khu (đội) quản lý trực tiếp 200 - 300 người (trường hợp khu quản lý thì mỗi đội quản lý 50 người hoặc thành lập các Đội sản xuất quản lý học viên) với thời gian 24/24 giờ, duy trì sinh hoạt, học tập, học nghề, lao động sản xuất,… và nắm diễn biến tư tưởng, ý thức kỷ luật của đối tượng tại cơ sở.
Một số Trung tâm hình thành hai cơ sở: khu quản lý đối tượng tập trung và khu lao động sản xuất; hoặc do đặc điểm ở đảo thì hình thành khu cắt cơn, phục hồi sức khoẻ và khu lao động sản xuất (Hoà Bình, Thái Nguyên,...). Một số Trung tâm hình thành phòng quản lý sau cai nghiện (Quảng Ninh, Tây Ninh,...) hoặc phòng quản lý nữ (Thanh Hoá).
Với đặc điểm quản lý như trên đã tăng đầu mối điều hành từ 5 phòng, ban đến 16 – 18 phòng kể cả khu (đội).
Đối với các Trung tâm quy mô nhỏ hoặc do cấp huyện, thành phố thuộc tỉnh quản lý thì cơ cấu tổ chức là các bộ phận hoặc ghép các chức năng, nhiệm vụ khác nhau thành các bộ phận chung, do cán bộ trực tiếp điều hành (Sơn La, Thái Nguyên, Nghệ An,...).
Về cán bộ: tổng số 5.699 cán bộ, trong đó: 4.041 trong chỉ tiêu biên chế; 1.610 hợp đồng và 48 biệt phái (chủ yếu là công an); Theo trình độ đào tạo: 1.137 cán bộ Đại học và trên Đại học (chiếm 20%) đã có Thạc sỹ hoặc 2 bằng Đại học; 2.081 Cao đẳng và Trung cấp (chiếm 37%); 2.481 sơ cấp (chiếm 44%); Theo chuyên môn đào tạo: 257 cán bộ tâm lý, xã hội (chiếm 5%); 206 giáo dục, dạy nghề (chiếm 4%); 166 tổng hợp, luật (chiếm 3%); 829 Y, Dược (chiếm 15%); 1.360 kinh tế, kỹ thuật (chiếm 24%); 2.845 sơ cấp và không đào tạo (chiếm 50%).
Riêng cán bộ y tế (y, dược) làm việc tại phòng y tế hay bộ phận y tế có 724 cán bộ, trong đó: 88 Bác sỹ; 384 Y sỹ; 150 Y tá, Điều dưỡng; 26 Hộ lý; 41 Dược sỹ (Dược tá); 4 Xét nghiệm và 31 đào tạo ngành khác. Nhiều trung tâm không có Bác sỹ (55 cơ sở/109 Trung tâm, chiếm 50%) hoặc y sỹ là người chịu trách nhiệm chính trong cai nghiện, phục hồi hoặc chữa trị cho đối tượng; hoặc Giám đốc là Bác sỹ còn lại bộ phận y tế là Y sỹ.
d. Về cán bộ quản lý: mặc dù số lượng được tăng cường, nhưng chất lượng so với yêu cầu về cơ cấu ngành nghề như y tế, luật, xã hội học, tâm lý học,… thì thiếu, chưa đáp ứng nhu cầu hiện nay. Hơn nữa, do công tác ở lĩnh vực đặc thù, phức tạp, ở vùng sâu, vùng xa nên cán bộ không yên tâm công tác, thậm chí không chịu nổi sức ép công việc, căng thẳng khi xử lý tình huống, va chạm với đối tượng, số lượng xin nghỉ việc hoặc vi phạm bị thôi việc cũng chiếm tỷ lệ cao, nên tổ chức bộ máy, cán bộ không ổn định, chế độ, chính sách cho cán bộ một số địa phương quy định khá cao (ngoài quy định của Trung ương) nhưng cũng không thu hút được cán bộ có tâm huyết, trình độ, năng lực làm việc lâu dài tại cơ sở.
Về chất lượng cán bộ, trong 118 Trung tâm của cả nước thì chỉ có 52 Trung tâm đạt yêu cầu (chiếm 44%), còn 66 Trung tâm không đạt yêu cầu (chiếm 66%). Về tình trạng cán bộ 52 Trung tâm đủ cán bộ (chiếm 44%), còn lại 66 Trung tâm không đủ cán bộ (chiếm 56%). Tuy nhiên, tình hình trên đã được xử lý bằng Thông tư Liên Bộ số 21/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 08/10/2008 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và định mức biên chế của các Trung tâm Chữa bệnh-Giáo dục-Lao động xã hội.
Tình hình trên ảnh hưởng rất lớn trong công tác quản lý của đội ngũ cán bộ để tạo môi trường chữa trị, cai nghiện, dạy văn hoá, giáo dục, dạy nghề, lao động sản xuất hay các hoạt động văn hoá, tinh thần khác,… ngoài việc nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn, cán bộ phải tìm hiểu, học tập các lĩnh vực khác để có hình thức quản lý phù hợp từng nhóm hoặc từng đối tượng trong hoàn cảnh cụ thể.
5.2 Vốn đầu tư
Kế hoạch đầu tư, xây dựng mới, nâng cấp cơ sở các Trung tâm Giáo dục – Lao động Xã hội :
Bảng 3 :Thực trạng đầu tư xây dựng mới Trung tâm cấp tỉnh:
Số TT
Tỉnh, thành phố
Quy mô (người)
Vốn đấu từ
Thời gian
Tổng vốn
(tỷ đồng)
Địa phương (tỷ đồng)
Trung ương hỗ trợ
(tỷ đồng)
Khởi công
Hoàn thành
1
Thái Nguyên
550
50
5
45
Quí I/2006
Quí I/2008
2
Điện Biên
400
33
4,5
28,5
Đầu quí IV/2005
cuối quý IV/2008
3
Cao Bằng
500
53,758
53,758
2006
2010
4
Lai Châu
200
15
15
2006
2010
5
Phú Thọ
600
13,5
1,5
12
2004
2007
6
Hà Giang
250
19,9
19,9
2006
2010
Tổng cộng
2.500
185,158
11
174,158
- Thực trạng đầu tư nâng cấp Trung tâm cấp tỉnh:
Số TT
Tỉnh, thành phố
Quy mô (đ.tượng)
Vốn đấu từ
Thời gian
Tổng vốn
(tỷ đồng)
Địa phương (tỷ đồng)
Trung ương hỗ trợ
(tỷ đồng)
Khởi công
Hoàn thành
1
Yên Bái
700
25,332
4,432
20,9
2006
2010
2
Bắc Cạn
300
35
35
2006
2010
3
Hoà Bình
300
12
12
2006
2010
4
Thanh Hoá
400
18,8
18,8
2006
2010
5
Nghệ An
370
17
17
2006
2010
6
Sơn La
1.600
38,608
38,608
2006
2010
7
Tuyên Quang
150
4
4
2006
2010
8
Bắc Giang
550
17,5
17,5
2006
2010
9
Lạng Sơn
400
7,490
7,490
2006
2010
10
Lào Cai
500
8,991
8,991
2006
2010
Tổng cộng
5.270
184.721
4,432
180.289
Tổng cộng vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các Trung tâm cấp tỉnh là: 354,447 tỷ đồng với quy mô là 7.770 đối tượng
Kế hoạch đầu tư, xây dựng một số Trung tâm cấp huyện:
- Thực hiện phân cấp quản lý và trách nhiệm được giao
- Đa dạng hoá công tác cai nghiện, giảm sức tải của Trung tâm cấp tỉnh
- Đáp ứng thực tế và đặc thù các tỉnh .
Từ những căn cứ, thực tế trên nên cần thiết phải xây dựng một số Trung tâm cấp huyện để đáp ứng yêu cầu cai nghiện cho khu vực này. Vì vậy, mỗi tỉnh Trung du có ít nhất 4 Trung tâm cấp huyện, các tỉnh miền núi Bắc bộ có ít nhất 6-7 trung tâm cấp huyện.
Bảng 4 : Thực trạng đầu tư ,xây dựng mới trung tâm cấp huyện
Số TT
Tỉnh, thành phố
Số lượng Trung tâm
Quy mô (đ.tượng)
Vốn đấu từ
Thời gian
Tổng vốn
(tỷ đồng)
Địa phương (tỷ đồng)
Trung ương hỗ trợ
(tỷ đồng)
Khởi công
Hoàn thành
A
Trung du Bắc bộ:
1
Thái Nguyên
4
1000
8
8
2006
2010
2
Phú Thọ
4
400
3
3
2006
2010
3
Thanh Hoá
4
600
5
5
2006
2010
4
Nghệ An
4
600
5
5
2006
2010
5
Bắc Giang
4
400
3
3
2006
2010
B
Miền núi Bắc bộ:
1
Yên Bái
6
600
5
5
2006
2010
2
Điện Biên
7
800
6
6
2006
2010
3
Bắc Cạn
6
600
5
5
2006
2010
4
Cao Bằng
6
600
5
5
2006
2010
5
Lai Châu
7
800
11
5
6
2006
2010
8
Sơn La
7
900
6,5
6,5
2006
2010
9
Tuyên Quang
6
600
5
5
2006
2010
10
Lạng Sơn
6
600
5
5
2006
2010
11
Lào Cai
7
700
5,5
5,5
2006
2010
C
Các tỉnh có số đối tượng có hồ sơ quản lý ít
1
Hoà Bình
4
400
3
3
2006
2010
2
Hà Giang
3
300
2
2
2006
2010
Tổng cộng
85
9.900
83
5
78
(Nguồn :Cục phòng chống tệ nạn ,Bộ Lao động Thương binh và Xã hội )
Tổng cộng vốn Trung ương hỗ trợ đầu tư nâng cấp, xây dựng mới các trung tâm cấp huyện là: 78 tỷ đồng với quy mô là 9.900 đối tượng .
Tổng mức vốn đầu tư:
Nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương là: 432.447 Tỷ đồng, được chia ra các năm:
- Năm 2006: 80,447 tỷ đồng
- Năm 2007: 80 tỷ đồng
- Năm 2008: 92 tỷ đồng
- Năm 2009: 95 tỷ đồng
- Năm 2010: 85 tỷ đồng
Sau khi được đầu tư, xây dựng mới; tổng quy mô của các Trung tâm là: 17.670 đối tượng
Hệ thống Trung tâm cai nghiện có vai trò và vị trí hết sức quan trọng trong các giải pháp cai nghiện ở nước ta. Với hệ thống các Trung tâm được đầu tư, nâng cấp cải tạo, xây dựng mới hoàn thiện tạo điều kiện cho địa phương thực hiện tốt Luật phòng chống ma tuý và quyết định của Thủ tướng chính phủ trong công tác phòng chống ma tuý.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Những thành tựu đạt được
a. Về số lượng Trung tâm: tổng số cả nước có 118 trung tâm (không kể các cơ sở cai nghiện ma tuý tự nguyện), trong đó:
- 82 cơ sở thuộc ngành lao động, thương binh và xã hội (kể cả cơ sở quản lý người sau cai nghiện);
- 10 cơ sở thuộc lực lượng thanh niên xung phong hoặc Tổng đội TNXP – XDKT (tp. Hồ Chí Minh: 8; tp. Hải Phòng: 1, Nghệ An: 1);
- 26 cơ sở thuộc UBND huyện, thành phố thuộc tỉnh (gồm: Lai Châu: 5; Sơn La: Lào Cai: 1; Thái Bình: 1; Nghệ An: 5, Thái Nguyên: 6; Nam Định: 2).
Trong 118 trung tâm có 90 trung tâm đang hoạt động và quản lý từ 50.000 - 55.000 đối tượng, chiếm 20 – 30% đối tượng có hồ sơ quản lý, còn 24 trung tâm cấp huyện, thành phố thuộc tỉnh mới thành lập hoặc trong thời gian hoàn thiện Đề án, chờ kinh phí, để đưa vào hoạt động.
Kế hoạch năm 2008 - 2010 sẽ đầu tư thành lập mới khoảng 11 trung tâm (kể cả cơ sở tổ chức quản lý người sau cai nghiện, bao gồm: Hà Nội: 2; Tuyên Quang: 1; Quảng Ninh: 1; Hà Tĩnh: 1; Sơn La sẽ thành lập 5 - 7 trung tâm cấp huyện (quy mô 200, đảm bảo 11 huyện có trung tâm) và Thái Nguyên thêm 3 Trung tâm cấp huyện, đảm bảo 9/9 huyện có Trung tâm.
Các tỉnh, thành phố đang thực hiện chủ trương của Chính phủ, phấn đấu đến năm 2010 đưa 80% đối tượng có hồ sơ quản lý vào các cơ sở tập trung theo Quyết định số 49/2005/QĐ-TTg ngày 10/3/2005 về “Kế hoạch tổng thể phòng, chống ma tuý đến năm 2010”.
b. Hiệu quả đầu tư:
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các Trung tâm, đặc biệt là hoạt động tư vấn, dạy nghề ,chăm sóc y tế .
- Góp phần thực hiện các mục tiêu của Đảng và Nhà nước về phòng chống ma túy , mại dâm
- Tăng thêm các cơ hội việc làm ,tái hòa nhập cộng đồng cho người nghiên ma tuy ,gái mại dâm .
- Đảm bảo kết nối, phối hợp hoạt động giữa các Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục - Lao động Xã hội được đầu tư với nhau .
c. Kết quả hoạt động của các trung tâm
+ T×nh h×nh qu¶n lý, gi¸o dôc, ch÷a trÞ cho ®èi tîng m¹i d©m ë Trung t©m:
Hiện tại có 03 Trung tâm có quy mô lớn quản lý riêng người bán dâm (ở TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội, Hải Phòng), 57 Trung tâm quản lý cả người nghiện ma tuý và người bán dâm. Hầu hết các Trung tâm đảm bảo điều kiện vệ sinh, ăn ở cho học viên.
Hàng năm, các tỉnh, thành phố trong cả nước đã chữa trị cho khoảng 5.000 lượt người bán dâm (trong đó tại Trung tâm chiếm 70%). Số lượng đối tượng được chữa trị trong 2 năm gần đây có xu hướng giảm rõ rệt. Thời gian chữa trị ở Trung tâm là 18 tháng chiếm 40%, 1 năm là 35%, dưới 9 tháng chiếm 25%.
Công tác quản lý học viên được các Trung tâm thực hiện thông qua hình thức quản lý theo lớp học nghề, đội sản xuất và tạo cơ chế cho hoạt động tự quản, tham gia của đối tượng như thay đổi luân phiên nhóm trực, lập hòm thư góp ý, hàng tuần sinh hoạt nhóm, tổ, hàng tháng bình bầu, xếp loại tổ nhóm học viên. Thông qua biện pháp trên đã góp phần quản lý chặt chẽ, xây dựng quan hệ cởi mở, thân thiện giữa các đối tượng, giữa đối tượng và cán bộ, đáp ứng các nhu cầu chính đáng của đối tượng.
Trªn ph¹m vi c¶ níc cã 44/50 trung t©m tæ chøc ho¹t ®éng d¹y nghÒ cho ®èi tîng 05. Hầu hết học viên tham gia lao động sản xuất nhằm mục đích giáo dục và có thêm thu nhập cải thiện bữa ăn hoặc chi tiêu cho các sinh hoạt cần thiết của cá nhân.Số đối tượng được học nghề chiếm 70%. Các nghề học chủ yếu là thủ công như khâu nón, thêu, dệt chiếu, kỹ thuật nuôi trồng cây con. Một số Trung tâm đã dạy may công nghiệp. Việc học nghề căn cứ vào trình độ văn hóa, nhu cầu của học viên và khả năng của cơ sở chữa bệnh. Trường hợp đối tượng mù chữ hoặc văn hóa chưa hết trình độ xóa mù được tham gia các lớp học văn hóa tại trung tâm. 100% đối tượng được giáo dục phòng ngừa HIV, tham gia các chương trình giáo dục nếp sống văn hóa, đạo đức công dân.
+ Công tác cai nghiện - phục hồi tại các Trung tâm:
Hiện nay trong toàn quốc có 87 cơ sở cai nghiện tập trung ,trong đó có 77 Trung tâm Chữa bệnh _ Giáo dục Lao động xã hội do nghành /lao động – Thương binh và Xã hội quản lý và 10 cơ sở cai nghiện bắt buộc ) do lưc lượng Thanh niên xung phong quản lý ) ở 59 tỉnh thành phố với tổng sức chứa từ 55.000 đến 57.000 người (5 tỉnh chưa có trung tâm la Tuyên Quang ,Hưng Yên ,Quảng Bình ,Quảng Trị ).
Trong giai đoạn 2005 – 2008 các Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục – Lao động xã hội đã tổ chức cai nghiện cho hơn 16.000 lượt người. Trung bình hàng năm các cơ sở này tiếp nhận gần 24.000 lượt người ( chiếm 20% số người nghiện có hồ sơ quản lý ) .Trong đó 72% là cai nghiên bắt buộc với thời gian từ 1- 2 năm ,28% là cai nghiện tự nguyện từ 6-12 tháng .
Về đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác cai nghiện ở các Trung tâm Chữa bệnh Giáo dục - Lao động xã hội
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 21573.doc