MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
Chương I: ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH ĐỐI VỚI SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2010. 2
A. ĐẦU TƯ VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH: 2
I. ĐẦU TƯ VỚI SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA MỖI QUỐC GIA: 2
1. Đầu tư là gì? 2
2. Vai trò của đầu tư đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. 2
II. KINH DOANH DU LỊCH VỚI SỰ NGHIỆP PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA ĐẤT NƯỚC: 4
1. Du lịch – ngành mang lại nguồn thu ngân sách lớn: 4
2. Du lịch-ngành kinh tế trợ giúp đắc lực cho quá trình giải quyết việc làm: 5
3. Du lịch- ngành kinh tế góp phần thúc đẩy các ngành sản xuất và dịch vụ trong nước phát triển: 6
III. ĐẦU TƯ VỚI SỰ PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH: 7
1. Vai trò của đầu tư với sự phát triển ngành du lịch: 7
2. Đặc điểm của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực du lịch. 8
B. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ VÀO HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH DỊCH VỤ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2000-2005: 11
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH VIỆT NAM: 11
1. Tiềm năng du lịch Việt Nam: 11
2. Tình hình phát triển ngành du lịch của nước ta: 12
II. THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY DU LỊCH CỔ PHẦN BƯU ĐIỆN: 16
1. Tổng quan về Công ty: 16
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty 16
1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban 18
2. Các nhân tố tác động đến đầu tư của doanh nghiệp du lịch: 25
2.1.Các nhân tố khách quan: 25
2.2. Các nhân tố chủ quan: 26
3. Trọng tâm hoạt động của công ty cổ phần du lịch Bưu điện trong những năm gần đây: 27
4. Thực trạng hoạt động đầu tư của Công ty du lịch cổ phần Bưu điện trong giai đoạn 2000-2005: 29
4.1. Vốn và nguồn vốn đầu tư: 29
4.2. Nội dung hoạt động đầu tư của công ty cổ phần du lịch Bưu điện giai đoạn 2000-2005: 30
4.3. Những thành tựu đã đạt được trong quá trình đầu tư của Công ty cổ phần du lịch Bưu điện: 34
4.4. Những hạn chế còn tồn tại: 37
Chương III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC NHỮNG KHÓ KHĂN, HẠN CHẾ, NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH BƯU ĐIỆN ĐẾN NĂM 2010. 42
I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI: 42
1. Phương hướng phát triển của công ty trong giai đoạn 2006-2010: 42
1.1. Mục tiêu hoạt động của Công ty cổ phần du lịch Bưu điện trong giai đoạn 2006-2010: 42
1.2. Phương hướng hoạt động của công ty: 42
1.3. Kế hoạch đầu tư của công ty trong thời gian tới: 43
2. Những cơ hội và thách thức đối với hoạt động đầu tư của công ty trong giai đoạn sắp tới: 46
2.1. Cơ hội: 46
2.2.Thách thức: 47
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẦM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DU LỊCH BƯU ĐIỆN GIAI ĐOẠN 2006-2010: 47
1. Các giải pháp từ phía doanh nghiệp: 47
2. Kiến nghị với cơ quan Nhà nước cấp trên: 53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyên đề Đầu tư phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch của công ty cổ phần du lich Bưu điện giai đoạn 2000-2005, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và bảo mật thông tin trong Công ty;
- Xây dựng và trình Tổng giám đốc ban hành các quy chế, quy định nội bộ thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách;
- Tổ chức bảo quản, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, số liệu về công tác thuộc phạm vi trách nhiệm của Phòng theo đúng quy định pháp luật của Công ty;
- Quản lý về mặt hành chính, chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, nhân viên làm việc tại Phòng và quản lý, sử dụng tài sản được giao phục vục công tác của Phòng theo quy định Công ty;
- Thực hiện các công việc khác do Tổng giám đốc Công ty giao.
* Phòng Tài chính Kế toán: có chức năng và nhiệm vụ:
- Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng giám đốc Công ty quản lý, điều hành công tác tài chính, kế toán, thống kê, quản lý tài sản, bảo toàn và phát triển nguồn vốn theo đúng quy định của Công ty và pháp luật;
- Thực hiện các công tác về tài chính, kế toán, thống kê theo quy định pháp luật, Công ty;
- Quản lý toàn bộ tài sản cố định, vật rẻ mau hỏng của Công ty, phát hiện và ngăn chặn các tệ nạn tham ô lãng phí, vi phạm chế độ tài chính, pháp lệnh về kế toán - thống kê;
- Thực hiện công tác kiểm toán theo quy định của Nhà nước và quyết định của Tổng giám đốc Công ty;
- Xây dựng và trình Tổng giám đốc ban hành các quy chế, quy định nội bộ thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách;
- Tổ chức bảo quản, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, số liệu về công tác thuộc phạm vi trách nhiệm của Phòng theo đúng quy định của pháp luật và của Công ty;
- Quản lý vềmặt hành chính, chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, nhân viên làm việc tại Phòng và quản lý, sử dụng tài sản được giao phục vụ công tác của Phòng theo quy định của Công ty;
- Thực hiện các công việc khác do Tổng giám đốc Công ty giao.
* Phòng Kinh doanh Tiếp thị: có chức năng và nhiệm vụ:
- Thực hiện chức năng tham mưu, giúp Tổng giám đốc Công ty quản lý, điều hành công tác kế hoạch, công tác nghiên cứu, khai thác thị trường, quảng cáo, tiếp thị, xây dựng thương hiệu sản phẩm, dịch vụ của Công ty và các đơn vị trực thuộc; quản lý nghiệp vụ du lịch phục vụ yêu cầu kinh doanh; chỉ đạo thực hiện các phương án kinh doanh cụ thể trong từng giai đoạn phát triển của Công ty;
- Thực hiện công tác về kế hoạch, thị trường, nghiệp vụ du lịch;
- Xây dựng và trình Tổng giám đốc Công ty ban hành các quy chế, quy định nội bộ thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách;
- Tổ chức bảo quản, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, số liệu về công tác thuộc phạm vi trách nhiệm của Phòng theo đúng quy định của pháp luật và Công ty;
- Quản lý về mặt hành chính, chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, nhân viên làm việc tại Phòng và quản lý, sử dụng tài sản được giao phục vụ công tác của Phòng theo quy định của Công ty;
- Thực hiện các công việc khác do Tổng giám đốc Công ty giao.
* Phòng đầu tư: có chức năng và nhiệm vụ:
- Thực hiện chức năng tham mưu cho Tổng giám đốc Công ty về công tác đầu tư xây dựng trong từng giai đoạn phát triển của Công ty;
- Xây dựng và trình Tổng giám đốc Công ty phương án quy hoạch, kế hoạch tổng thể về đầu tư xây dựng cơ bản; xâu dựng phương án cải tạo sửa chữa cơ sở vật chất, kỹ thuật, đầu tư trang thiết bị đảm bảo các điều kiện phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp trong từng giai đoạn phát triển của Công ty;
- Căn cứ chủ trương, định hướng của Hội đồng quản trị, tham mưu giúp Tổng giám đốc Công ty xây dựng phương án, tìm kiếm các đối tác liên doanh, liên kết trong đầu tư xây dựng phục vụ mục tiêu phát triển, mở rộng hoạt động của Công ty;
- Kiểm tra đôn đốc việc thực hiện các hợp đồng kinh tế về tư vấn và lập dự án đầu tư; khảo sát xây dựng và thiết kế công trình xây dựng đảm bảo đúng tiến độ, chất lượng. Tham mưu giúp Tổng gíam đốc xét duyệt các dự án, phương án đầu tư xây dựng. Tổ chức trỉên khai nghiệm thu dự án đầu tư, báo cáo khảo sát xây dựng, thiết kế công trình và lập hồ sơ trình duyệt dự án đầu tư, thiết kế công trình xây dựng;
- Tham mưu giúp Tổng giám đốc làm việc với cơ quan quản lý, chính quyền địa phương về việc xin cung cấp số liệu, tài liệu về thoả thuận kiến trúc quy hoạch, nguồn cung cấp điện, nước, giao thông, môi trường, hoàn thành các thủ tục pháp lý và các vấn đề có liên quan khác để lập dự án, phương án đầu tư, xin giao hoặc thuê đất, xin cấp phép xây dựng, chuẩn bị hồ sơ đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị mặt bằng thi công;
- Tham gia tư vấn giúp việc đấu thầu;
- Kiểm tra biện pháp thi công, biện pháp an toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chóng cháy nổ của nhà thầu;
- Định kỳ, lập và báo cáo về công tác đầu tư xây dựng và quản lý chất lượng xây lắp hoàn thành;
- Kiểm tra, giám sát, xác nhận khối lượng xây lắp hoàn thành đảm bảo chất lượng,…
- Phối hợp hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập kế hoạch sửa chữa, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật,kế hoạch đầu tư xây dựng đúng trình tự, thủ tục theo quy định Nhà nước, Công ty;
- Làm việc với các cơ quan chức năng hoàn thành các thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và các công trình, vật kiến trúc khác hiện Công ty đang quản lý, kinh doanh; giải quyết các tranh chấp liên quan đến lĩnh vực đầu tư XDCB của Công ty;
- Xây dựng và trình Tổng giám đốc ban hành các quy chế, quy định nội bộ thuộc lĩnh vực chuyên môn phụ trách;
- Tổ chức bảo quản, lưu giữ hồ sơ, tài liệu, số liệu về công tác thuộc phạm vi trách nhiệm của theo đúng quy định pháp luật, Công ty;
- Quản lý về mặt hành chính, chuyên môn nghiệp vụ đối với các cán bộ, nhân viên làm việc tại Phòng và quản lý, sử dụng tài sản được giao phục vụ công tác của Phòng theo quy định của Công ty;
- Thực hiện các công việc khác do Tổng giám đốc Công ty giao.
2. Các nhân tố tác động đến đầu tư của doanh nghiệp du lịch:
Do có những nét đặc thù nên đầu tư trong doanh nghiệp du lịch chịu tác động của nhiều nhân tố.
2.1.Các nhân tố khách quan:
Du lịch là hoạt động nhạy cảm với các nhân tố từ môi trường vĩ mô. Ngành du lịch của một quốc gia chỉ phát triển được khi nền kinh tế phát triển ổn định, môi trường chính trị không có nhiều biến động, an ninh, y tế trong nước được bảo đảm. Do vậy, hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp du lịch cũng chịu nhiều tác động của các nhân tố khách quan từ môi trường bên ngoài.
Tình hình phát triển của kinh tế trong nước, sự ổn định về chính trị có ảnh hưởng trước tiên đến hoạt động kinh doanh và đầu tư của các doanh nghiệp. Một khi nền kinh tế phát triển nhanh, đời sống của người dân được cải thiện thì nhu cầu về du lịch cũng tăng cao, cầu tăng cao sẽ thúc đẩy doanh nghiệp du lịch đầu tư nhiều hơn. Tuy nhiên, nếu nền chính trị bất ổn, kinh tế chậm phát triển, dịch bệnh hoành hành, trong điều kiện đó, ít có doanh nghiệp nào đủ can đảm đầu tư phát triển hoạt động của mình. Còn nhớ năm 2003, ngành du lịch các nước đã phải lao đao trước nạn dịch SARS. Các doanh nghiệp du lịch phải thu hẹp quy mô hoạt động, tại Singapore, nơi chịu ảnh hưởng của dịch bệnh, các công ty du lịch đã phải giảm bớt nhân sự, làm cho 173 nghìn người mất việc làm, doanh thu từ ngành du lịch giảm 43%. Hay vụ nổ bom khủng bố tại đảo du lịch Bali đã khiến cho ngành du lịch tại hòn đảo này sẽ phải mất nhiều năm sau mới có thể phục hồi lại như xưa vì hầu như không có một doanh nghiệp nào dám mạo hiểm đầu tư xây dựng mới cơ sở vật chất.
Xu hướng phát triển chung của du lịch, tình hình phát triển du lịch trong nước, khu vực và trên thế giới cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động đầu tư. Du lịch Việt Nam là một bộ phận của du lịch thế giới, do vậy, xu thế phát triển của du lịch Việt Nam cũng không thoát khỏi xu thế chung của du lịch thế giới.
Các chính sách vĩ mô của Nhà nước, các chương trình quốc gia về du lịch, các dự án xây dựng và bảo tồn khu thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa. Nhà nước đóng vai trò định hướng cho các hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Vừa qua, trước yêu cầu của thực tế và đảm bảo cho ngành du lịch được phát triển đúng hướng và bền vững, Nhà nước đã ban hành luật du lịch để điều chỉnh quá trình hoạt động của ngành. Sự ra đời của đạo luật này đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý hoạt động kinh doanh du lịch hiện còn tồn tại nhiều bất cập. Vai trò định hướng của Nhà nước còn thể hiện ở chỗ khi có các chương trình phát triển du lịch của Nhà nước tại địa phương, các chương trình quốc gia về xây dựng khu bảo tồn, khu di tích, hay xây dựng các khu vui chơi giải trí, điều này đồng nghĩa với việc tiềm năng du lịch của địa phương được cải thiện đáng kể, khi đó, địa phương sẽ thu hút được vốn đầu tư của các doanh nghiệp du lịch đến khai thác.
Môi trường du lịch của địa phương như các điều kiện tự nhiên, địa lý, sự đa dạng về văn hóa, dân tộc, các chính sách thu hút vốn đầu tư về du lịch của địa phương cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả và hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Sự đầu tư của doanh nghiệp chỉ đạt được hiệu quả cao nhất khi có sự thống nhất trong quy hoạch, xây dựng của địa phương.
2.2. Các nhân tố chủ quan:
Cũng giống như các doanh nghiệp khác, kết quả hoạt động kinh doanh và tiềm năng phát triển của công ty là nhân tố có tác động chủ yếu đến hoạt động đầu tư. Doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, doanh thu không ngừng tăng lên, điều này sẽ giúp cho doanh nghiệp có thêm nguồn vốn đầu tư phát triển, đồng thời cũng chứng minh được rằng những hoạt động của doanh nghiệp đang đi đúng hướng, đây chính là tiền đề thúc đẩy tăng cường đầu tư của chính doanh nghiệp.
Chi phí đầu tư của doanh nghiệp cũng là một nhân tố tác động đến mức cầu và quy mô đầu tư. Trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, vốn đầu tư thường được huy động theo hình thức là đi vay vốn qua hệ thống ngân hàng. Du lịch hiện nay được đánh giá là ngành cao cấp, xa xỉ, do vậy, Nhà nước không giành nhiều ưu đãi cho các doanh nghiệp khi tiến hành đầu tư. Điều này khiến cho chi phí đầu tư của doanh nghiệp tăng lên, nhu cầu về đầu tư cũng do đó mà không đạt được quy mô như mong muốn.
Một nhân tố chủ quan khác cũng ảnh hưởng đến cầu đầu tư của doanh nghiệp là kỳ vọng của doanh nghiệp vào kết quả đầu tư. Đầu tư chính là hoạt động nhằm mang lại những kết quả lớn hơn trong tương lai với hy vọng về một thu nhập lớn hơn những chi phí bỏ ra ban đầu. Nếu doanh nghiệp nhìn thấy một tương lai tươi sáng về quá trình phát triển du lịch của đất nước thì họ sẽ có những kế hoạch đầu tư trong thời gian không xa. Ngược lại, nếu doanh nghiệp nhận thấy một môi trường kinh doanh bất ổn với nhiều những tai họa tiềm ẩn, thì họ khó có thể có những dự án đầu tư mở rộng.
3. Trọng tâm hoạt động của công ty cổ phần du lịch Bưu điện trong những năm gần đây:
Loại hình hoạt động của công ty rất đa dạng, nhưng hoạt động chính của công ty là kinh doanh lữ hành quốc tế và nội địa và các dịch vụ kèm theo. Công ty tập trung vào 5 nhóm sản phẩm dịch vụ với 5 đối tượng khách hàng chính như sau:
Thứ nhất, dịch vụ Opentour với khách du lịch tự do, khách du lịch không đi theo các chương trình định trước, công ty cung cấp dịch vụ xe buýt hàng ngày (xe đi Huế, Ninh Bình...). Đây là một sản phẩm độc đáo, mang lại sự phong phú cho các sản phẩm của công ty. Dịch vụ này được chính thức thành lập vào tháng 2 năm 1996 cùng với sự hợp tác của công ty du lịch Sinhcafe ở Thành phố Hồ Chí Minh, công ty Hương Xuân ở Đà Lạt, hệ thống nhà nghỉ khách sạn Vĩnh Hưng ở Hội An, công ty du lịch dịch vụ Thừa Thiên Huế. Lợi nhuận từ hoạt động này đa phần từ xe buýt đi Huế, khách đi xe đạt 65-70% mỗi chuyến. Để thu hút thêm khách du lịch tại nhiều địa điểm trong cả nước để cho khách hàng có thể biết đến và tiếp cận với loại hình dịch vụ này, công ty đã mở thêm các chi nhánh tại 18 Lương Văn Can-Hà Nội, số 1 Nguyễn Thái Học-Đà Lạt, số 9 Nguyễn Thiện Thuật-Nha Trang, 143 Trần Phú-Hội An, số 2 Hùng Vương-Huế, thêm vào đó, công ty cũng đã tiến hành quảng cáo rộng rãi trên mạng internet, thiết lập Website riêng của công ty để khách hàng có thể tiếp cận được với những loại hình dịch vụ du lịch do công ty cung cấp.
Thứ hai, khách du lịch nội địa. Đây là một nguồn tiềm năng lớn vì khi đời sống của người dân được cải thiện, nhu cầu du lịch sẽ tăng cao. Tuy nhiên, trên thị trường này, công ty không có sự đầu tư thích đáng trong công tác quảng bá, lại gặp phải sự cạnh tranh gay gắt từ phía các công ty du lịch trong nước, người dân vẫn có thói quen tự tổ chức các tour du lịch trong nước cho mình nên không đạt được nhiều sự thành công, theo thống kê, công ty chỉ thu hút được 9072 khách du lịch trong tổng số trên 16.1triệu lượt khách tham quan trong phạm vi cả nước, đây là một điều đáng tiếc cho công ty.
Thứ ba, khách du lịch ra nước ngoài. Đây là một dịch vụ mang lại nguồn doanh thu chính cho công ty. Từ chỗ chỉ thực hiện đưa khách ra nước ngoài trong thời gian ngắn như trước đây (từ 2-7 ngày trong giai đoạn 1999-2000), hiện nay công ty đã mở thêm các loại hình dịch vụ mới như dịch vụ phục vụ cho đi công tác nước ngoài, có thể kết hợp thêm việc đi thăm quan du lịch, dịch vụ tư vấn và tổ chức du học cho học sinh sinh viên Việt Nam, bước đầu đã tạo được uy tín trên thị trường.
Thứ tư, khách du lịch trong nội đô. Từ tháng 3 năm 1998, công ty chính thức đưa ra loại hình dịch vụ mới là chương trình du lịch tham quan các địa điểm tại Hà Nội, loại hình dịch vụ mới mẻ này đã thu hút được rất đông khách đến với công ty, được khách quốc tế tại Hà Nội rất tín nhiệm, riêng năm 2005 đã thu hút được 1363 khách tăng gấp đôi so với năm 2003.
Thứ năm, khách du lịch nước ngoài vào Việt Nam. Do gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ của các công ty du lịch của nước ngoài nên việc thu hút khách du lịch quốc tế đến với công ty không đạt được như mong muốn. Trong năm 2005, công ty chỉ thực hiện đón tiếp được 25472 lượt khách trên tổng số 3,5 triệu lượt khách quốc tế.
Ngoài ra, công ty còn tập trung vào mảng du lịch sự kiện (MICE), đây là một đối tượng khách hàng tiềm năng, đối tượng khách hàng này có mức chi tiêu cao, lợi nhuận thu được từ hoạt động này lớn hơn rất nhiều so với việc tổ chức điều hành các tour du lịch đơn lẻ, hiện nay loại hình này đang được các công ty chú ý khai thác nhưng trong nước hiện chỉ có một vài công ty có khả năng điều hành được các tour du lịch này vì loại hình du lịch này đòi hỏi trình độ tổ chức và khả năng chuyên môn cao, cơ sở vật chất đầy đủ. Trong những năm tới, đây là loại hình dịch vụ sẽ được công ty đầu tư phát triển mạnh.
Kết quả kinh hoạt động kinh doanh lữ hành của công ty trong giai đoạn 2000-2005 được phản ánh qua số lượng khách như sau (đơn vị tính: khách):
Kết quả kinh doanh du lịch của công ty
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Khách quốc tế đến
15027
17215
18731
20249
24022
25472
Khách du lịch trong nước
3012
3957
5687
6334
8752
9072
Khách trong nước đi quốc tế
2954
3802
4112
6719
6833
9852
Trong những năm qua, tốc độ tăng trưởng của khách vào du lịch sử dụng dịch vụ du lịch của công ty khá đều đặn, riêng tốc độ tăng trưởng của việc tổ chức các tour du lịch cho người Việt Nam ra nước ngoài có sự tăng lên đột biến do sở thích đi du lịch nước ngoài dần trở thành một cái mốt đối với nhiều người Việt Nam, mang lại nhiều lợi nhuận công ty.
4. Thực trạng hoạt động đầu tư của Công ty du lịch cổ phần Bưu điện trong giai đoạn 2000-2005:
4.1. Vốn và nguồn vốn đầu tư:
Trong giai đoạn 2000-2005, vốn đầu tư của công ty không ngừng tăng cao, đặc biệt là nhu cầu về vốn giành cho các hoạt động liên doanh liên kết xây dựng khách sạn, nhà hàng.
Năm
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Vốn đầu tư (tỷ đồng)
17
18.3
19.6
21.1
22.5
24
Trong đó, tỷ lệ về các nguồn vốn như sau:
Nguồn vốn tự có của doanh nghiệp chỉ chiếm khoảng 30% tổng nhu cầu vốn đầu tư, được trích từ quỹ đầu tư phát triển và nguồn vốn từ quỹ khấu hao của công ty. Có thể thấy, nguồn vốn giành cho đầu tư phát triển của công ty chủ yếu dựa vào nguồn vốn vay tín dụng từ các ngân hàng thương mại, tuy nhiên, do không được đánh giá là ngành công nghiệp ưu tiên phát triển nên nguồn vốn vay ngân hàng của công ty không được hưởng các khoản ưu đãi về vay vốn, chính vì thế, chi phí vay vốn cho hoạt động đầu tư là rất cao, ảnh hưởng lớn đến khả năng đầu tư của công ty, hơn nữa quá trình thực hiện và vận hành đầu tư lại chứa đựng rủi ro cao.
4.2. Nội dung hoạt động đầu tư của công ty cổ phần du lịch Bưu điện giai đoạn 2000-2005:
a)Đầu tư vào cơ sở vật chất (không kể các dự án liên doanh):
Trong giai đoạn 2000-2005, công ty đã tiến hành đầu tư cho việc cải tạo và nâng cấp cơ sở hạ tầng:
Cụ thể như sau:
Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mới tại đường Kim Mã: 2.1 tỷ đồng bắt đầu từ năm 2002 và hoàn tất trong tháng 3 năm 2006.
Đầu tư phát triển hệ thống các chi nhánh tại miền Nam và miền Trung: đến nay công ty đã chi hơn 5 tỷ đồng cho việc cải tạo, mở rộng các chi nhánh của công ty tại miền Trung và miền Nam.
Đầu tư phát triển đội xe riêng của công ty phục vụ cho việc vận chuyển khách du lịch: giai đoạn 2000-2005, hàng năm, công ty đã chi hơn 4,5 tỷ đồng cho việc nâng cấp, mua thêm xe mới cho đội xe của công ty để có thể chủ động trong quá trình vận chuyển khách.
Đầu tư cho việc đổi mới các trang thiết bị văn phòng: giai đoạn 2000-2005, công ty đã chi 1.52 tỷ đồng cho đầu tư nâng cấp và mua mới các trang thiết bị văn phòng phục vụ cho quá trình tăng năng suất lao động đối với công tác quản lý hành chính và tăng cường mối liên hệ với khách hàng. Đặc biệt đầu năm 2003, công ty đã đầu tư cho việc xây dựng website riêng trên mạng Internet nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động quảng bá, tiếp thị trên mạng.
b)Đầu tư cho phát triển thương hiệu và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ:
Về đầu tư phát triển thương hiệu, mặc dù thương hiệu của công ty đã được khẳng định trên thị trường, song việc đầu tư cho thương hiệu vẫn luôn được công ty tiến hành đều đặn, hàng năm, công ty vẫn giành một nguồn ngân quỹ khoảng 145 triệu đồng cho việc quảng bá thương hiệu trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên mạng Internet. Đặc biệt trong năm 2005, công ty đã tham gia hội chợ quốc tế về du lịch tại Berlin (Đức), đây là một cơ hội lớn đối với việc nâng cao uy tín của công ty trên thị trường. Đầu tư cho việc tham gia hội chợ này đã chiếm một khoản tiền không nhỏ đối với công ty, nhưng từ sau khi tham gia hội chợ trở về, số lượng khách hàng từ Đức đến với công ty tăng lên đáng kể, trong năm 2004, công ty chỉ đón 35 khách đến từ Đức thì từ sau khi hội chợ, số lượng khách Đức đã tăng lên 119 người, và có xu hướng tiếp tục tăng cao.
Về đầu tư cho đổi mới công nghệ, giai đoạn 2000-2005 là giai đoạn ngành công nghệ thông tin ở nước ta có bước phát triển vượt bậc thúc đẩy quá trình hội nhập với quốc tế. Chính vì vậy, đây trở thành giai đoạn công ty đầu tư nhiều nhất cho việc đổi mới công nghệ trong nội bộ. Chỉ riêng giai đoạn này, công ty đã sử dụng nguồn vốn lên tới gần một tỷ đồng cho việc đổi mới các trang thiết bị công nghệ như máy vi tính, phần mềm,....
Đầu tư nghiên cứu phát triển tour du lịch mới và các dịch vụ du lịch mới: nguồn vốn phục vụ cho công tác này chiếm tới 15% tổng nguồn vốn giành cho đầu tư phát triển của công ty. Trong 5 năm gần đây, hàng năm, công ty đưa ra trung bình từ 10-15 tour du lịch mới lạ thu hút được đông đảo khách du lịch tham gia.
c) Đầu tư cho việc đào tạo và phát triển nguồn nhân lực:
Công ty luôn coi nhân viên là trung tâm của công ty, là nhân tố quyết định tới chất lượng của loại hình sản phẩm dịch vụ du lịch nên việc đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực được quan tâm đúng mức. Cùng với sự mở rộng về quy mô, số nhân viên trong công ty, nguồn quỹ đầu tư giành cho hoạt động phát triển nguồn nhân lực của công ty cũng không ngừng tăng trong những năm gần đây:
Trong đó, giành cho công tác tuyển dụng và đào tạo lại ban đầu chỉ chiếm 20%, còn lại là giành cho công tác nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ sẵn có, chủ yếu giành cho hoạt động cử cán bộ đi học hỏi kinh nghiệm ở nước ngoài. Sau khi kết thúc quá trình học tập, những cán bộ được cử đi đào tạo sẽ tham gia vào các buổi đánh giá quá trình đào tạo tại nước ngoài, truyền đạt lại kinh nghiệm đã học hỏi được cho những người đồng nghiệp trong công ty. Ngoài ra, công ty luôn tạo điều kiện cho nhân viên đi học hỏi thêm các kiến thức phục vụ cho quá trình làm việc như tham gia vào các lớp học thêm ngoại ngữ, vi tính... để nâng cao trình độ và chất lượng công việc.
Ngoài việc trả theo lương cơ bản được quy định theo các văn bản của Nhà nước, để kịp thời động viên và giữ chân được nguồn cán bộ trẻ tài năng của công ty, hàng tháng, công ty có chính sách thưởng theo doanh thu, điều này đã khuyến khích nhân viên trong công ty hăng hái làm việc.
d) Hoạt động liên doanh, liên kết:
Nguồn vốn huy động cho hoạt động liên doanh với nước ngoài như sau: 10% là nguồn vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp, 90% là nguồn vốn đi vay thương mại. Trong giai đoạn 2000-2005, công ty tham gia 4 hoạt động liên doanh sau:
Liên doanh xây dựng khách sạn SAS tại Hà Nội với tập đoàn Bắc Âu (Thụy Điển) với tổng số vốn đầu tư 30 tỷ đồng, thời hạn hoạt động là 40 năm. Hiện nay, khách sạn đang trong giai đoạn hình thành và đưa vào khai thác.
Liên doanh khách sạn Hà Nội với Hồng Kông, tổng số vốn đầu tư 40,5 tỷ đồng, thời gian hoạt động 40 năm. Đây là một dự án đến nay được coi là thành công đối với công ty. Dự án đã đi vào hoạt động được 10 năm, lãi hàng năm lên tới 10 tỷ đồng, và được coi là một trong những khách sạn hàng đầu tại Hà Nội.
Các dự án trên đều có điểm chung về quá trình góp vốn là: trong 10 tháng đầu tiên của quá trình liên doanh, công ty cổ phàn du lịch Bưu điện góp 40% tổng nguồn vốn, phía nước ngoài góp 70%. Trong 10 tháng tiếp theo, tỷ lệ này là 50:50. Trong thời gian còn lại của liên doanh, phía công ty đóng góp 60% số vốn, còn phía nước ngoài chỉ góp 40%. Nguồn vốn của dự án được quản lý theo quy chế quản lý vốn ngân sách Nhà nước. Sau khi dự án chấm dứt hoạt động cơ sở vật chất xây dựng của quá trình liên doanh sẽ thuộc về Nhà nước Việt Nam.
4.3. Những thành tựu đã đạt được trong quá trình đầu tư của Công ty cổ phần du lịch Bưu điện:
Nguồn vốn của công ty được đầu tư đúng hướng, tạo nên hiệu quả cao, tạo được động lực thúc đẩy quá trình mở rộng phạm vi địa bàn hoạt động, mang lại cho công ty một chỗ đứng vững chắc trên thị trường.
Về doanh thu của công ty trong giai đoạn 2000-2005 như sau:
Tốc độ tăng trưởng bình quân của công ty đạt trên 15% một năm, đây là một tốc độ phát triển nhanh chóng so với các công ty Nhà nước khác trong cùng thời kỳ, hàng năm công ty trích nộp ngân sách lên tới trên 8 tỷ đồng, tốc độ tăng hàng năm là 12%, lợi nhuận bình quân tăng 16%, đời sống của cán bộ công nhân viên được cải thiện đáng kể. Hàng năm, công ty nộp ngân sách lên tới 2,6 tỷ đồng, đây là một con số đáng kể so với các công ty khác hoạt động trong ngành
Trong đó, doanh thu của các loại hình dịch vụ như sau:
Doanh thu từ các hoạt động du lịch của công ty cổ phần du lịch Bưu điện
Du lịch nội địa
9%
Khách quốc tế đến Việt Nam
21%
Người Việt Nam ra nước ngoài
67%
Dịch vụ du lịch khác
3%
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy doanh thu chủ yếu hàng năm của công ty chủ yếu dựa vào việc tổ chức các tour du lịch cho người Việt Nam ra nước ngoài, đây là một nguồn doanh thu lớn cho công ty, song, đối với sự phát triển du lịch của một quốc gia lại là một dấu hiệu không tốt.
Do được chú ý đầu tư, cơ sở vật chất của công ty đã được cải thiện đáng kể. Chỉ trong riêng giai đoạn 2000-2005, công ty đã đầu tư mua mới 35 máy vi tính cùng với nhiều trang thiết bị văn phòng hiện đại phục vụ cho hoạt động kinh doanh và quản lý hành chính. Cũng trong thời gian này, công ty đã góp vốn xây dựng văn phòng làm việc mới với những trang thiết bị hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển của công ty. Năm 2000, cơ sở vật chất của toàn công ty chỉ phục vụ cho việc đón tiếp 55 nghìn lượt khách mỗi năm, thì đến năm 2005, công ty có thể tiếp đón được 150 nghìn lượt khách. Giai đoạn trước, công ty thực hiện tiếp xúc, đón tiếp khách du lịch chủ yếu thông qua hình thức bằng thư tay hoặc tiếp xúc trực tiếp, đến năm 2005, hình thức tiếp xúc trực tiếp với khách hàng đã giảm hẳn, hình thức trao đổi qua thư điện tử tăng lên. Đây là một hình thức tiên tiến, giảm đáng kể thời gian liên lạc giữa công ty với khách hàng, vừa tạo được tính chuyên nghiệp trong hoạt động, lại vừa nâng cao năng suất lao động của nhân viên. Trong tương lai, hình thức này sẽ trở nên phổ biến hơn và trở thành hình thức tiếp xúc chủ yếu ban đầu với khách hàng. Trước kia, một nhân viên của phòng du lịch của công ty chỉ thực hiện việc tổ chức và điều hành từ 3-4 tour du lịch cùng một lúc thì hiện nay, nhân viên này có thể điều hành từ 7-8 tour, nâng cao đáng kể năng suất lao động. Theo một cuộc khảo sát trong toàn công ty, nhờ việc xây dựng Website trên mạng Internet, doanh thu của công ty tăng 11,8% so với tốc độ tăng trung bình hàng năm của giai đoạn trước, 82% khách nước ngoài liên hệ với công ty thông qua mạng Internet, tỷ lệ khách đặt tour qua mạng lên đến 56%. Do vậy, chi phí của công ty trong việc liên hệ tiếp xúc với khách hàng cũng giảm đáng kể. Trong toàn công ty hiện nay, nếu chỉ tính cho các lao động văn phòng, cứ 2 người thì có một máy tính, tỷ lệ này tương đối cao so với các công ty khác hoạt động trong ngành, tạo cho công ty một hình ảnh hiện đại và tiên tiến hơn trong quá trình phục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 110869.doc