MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1: Khái quát chung về công ty V-Coalimex 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 3
1.2 Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ chính của công ty 4
1.1.2 Bộ máy tổ chức của công ty 4
1.2.2 Chức năng nhiệm vụ chính của công ty 6
1.3 Đặc điểm hoạt động của công ty 7
1.3.1 Các lĩnh vực và mặt hàng kinh doanh của công ty 7
1.3.2 Thị trường tiêu thụ và nhập khẩu 8
1.4 Kết quả kinh doanh của Công ty 9
Chương 2: Thực trạng quy trình nhập khẩu vật tư thiết bị tại Công ty cổ phần xuất nhập khẩu than – TKV 13
2.1 Khái quát hoạt động nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty V-Coalimex 13
2.1.1 Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu 13
2.1.2 Thị trường nhập khẩu 14
2.1.3 Kim ngạch nhập khẩu của công ty 16
2.2 Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty V-COALIMEX 18
2.2.1 Nghiên cứu thị trường 18
2.2.2 Giao dịch và đàm phán 22
2.2.3 Ký kết hợp đồng nhập khẩu 23
2.2.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu 24
2.3 Đánh giá chung về quy trình nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty V-COALIMEX. 30
2.3.2 Những vấn đề còn tồn tại 31
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu vật tư – thiết bị của Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Than – TKV 33
3.1 Phương hướng và mục tiêu kinh doanh của công ty trong những năm tới 33
3.1.1 Mục tiêu 33
3.1.2 Phương hướng phát triển 34
3.2 Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình nhập khẩu ở công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Than – TKV 34
3.2.1 Nghiên cứu thị trường 34
3.2.2 Về đàm phán 36
3.2.3 Công tác ký kết hợp đồng 37
3.2.4 Thủ tục hải quan 38
3.2.5 Tiếp nhận hàng hóa 38
3.2.6 Thanh toán 38
3.2.7 Nâng cao nghiệp vụ ngoại thương cho cán bộ, nhân viên công ty 39
3.2.8 Một số kiến nghị 40
Kết luận 42
Tài liệu tham khảo 43
50 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1766 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đầu tư trực tiếp của Hàn Quốc vào Việt Nam: thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.470
Ba Lan
2.960.334
2.035.120
2.552.761
4.531.930
(Nguồn: Tổng hợp từ nhiều tài liệu)
Cũng có thể biểu hiện số liệu này bằng biểu đồ sau:
Hình 2: Biểu đồ thị trường nhập khẩu chủ yếu của công ty V-COALIMEX
Đơn vị: USD
Từ biểu đồ trên ta thấy rằng thị trường chủ yếu nhất của công ty là Nga và Nhật Bản, và gần đây năm 2009 là thị trường Trung Quốc và Mỹ. thị trường Nga trong năm 2006 là hơn 15 tỷ USD, đến năm 2007 là hơn 11 tỷ, 2008 là 15,489 tỷ, và năm 2009 là hơn 18 tỷ, tuy có tăng nhưng tăng không nhanh như kim nghạch nhập khẩu từ thị trường Nhật bản và Mỹ, Nhật Bản từ 10 tỷ năm 2006 lên 22,4 tỷ năm 2009.
Các thị trường Trung Quốc, Thụy Điển và Ba Lan cũng khá quan trọng đối với công ty, và chắc chắn sẽ tăng lên trong tương lai. Qua đó ta cũng thấy được khả năng mở rộng thị trường của Công ty, và khả năng của công ty chinh phục các thị trường mới. Từ đó nâng cao vị thế của công ty trên thị trường thế giới.
2.1.3 Kim ngạch nhập khẩu của công ty
Ta sẽ đi xem xét tổng kim ngach nhập khẩu của công ty qua các năm 2006 – 2009 qua biểu đồ dưới đây:
Hình 3: kim ngạch nhập khẩu của công ty
Đơn vị : USD
(Nguồn: Phòng kế toán tài chính)
Dựa vào biểu đồ ta thấy rằng kim ngạch nhập khẩu của công ty luôn tăng qua các năm, duy có năm 2007 là sút giảm do cơ chế điều hành về kinh doanh thương mại và dịch vụ của Tập đoàn có thay đổi, các hãng nước ngoài, các công ty ngoài ngành đã thâm nhập khá sâu vào thị trường trong nội bộ Tập đoàn vì vậy sự cạnh tranh thị trường ngày một gay gắt. Việc thực hiện các hợp đồng nhập khẩu ủy thác, vật tư, thiết bị cho sản xuất giảm nhiều và không còn là thế mạnh của Công ty nữa, các mặt hàng chuyên dùng trước đây phải nhập từ nước ngoài để phục vụ sản xuất nay đã sản xuất được ở trong nước. Năm 2008 kim ngạch xuất khẩu lại tăng cao đạt mức hơn 62 tỷ USD, diều này là do một số mặt hàng truyền thống giữ vững được thị trường và tăng trưởng mạnh về giá, với sự cố gắng của đội ngũ cán bộ làm kinh doanh nên việc thực hiện các hợp đồng kinh doanh nhập khẩu thiết bi- vật tư của công ty tăng cao so với cùng kì năm 2007. Năm 2009 tiếp tục duy trì và phát triển, công ty đã đạt kim ngạch nhập khẩu đạt mức 91 tỷ USD.
Từ khi thành lập, Công ty đã đóng góp lớn vào sự phát triển của Tập đoàn than nói riêng của nước ta nói chung. Hàng năm Công ty đã nộp vào ngân sách nhà nước hàng chục tỷ đồng, như năm 2008 nộp ngân sách nhà nước 65,266 tỷ đồng.
2.2 Thực trạng quy trình nhập khẩu tại công ty V-COALIMEX
Chúng ta có quy trình nhập khẩu của công ty V-COALIMEX theo sơ đồ sau:
Hình 4. Quy trình nhập khẩu tại công ty V-COALIMEX
1.Nghiên cứu thị trường
2.Giao dịch đàm phán
3.Ký kết hợp đồng nhập khẩu
4.Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập nhẩu
Xin giấy phép nhập khẩu
Thuê phương tiện vận tải
Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng
Kiểm tra và giám định hàng nhập khẩu
Thanh toán
Khiếu nại và giải quyết khiếu nại
Nghiên cứu thị trường trong nước
Nghiên cứu thi trường nước ngoài
Mở thư tín dụng L/C
2.2.1 Nghiên cứu thị trường
Thị trường là một yếu tố quan trọng đối với bất kì doanh nghiệp nào nếu muốn tồn tại, do đó mà việc nghiên cứu thị trường cần được coi trọng đặc biệt. Nghiên cứu thị trường đối với công ty cổ phần xuất nhập khẩu than – TKV phải tiến hành nghiên cứu cả thị trường trong nước và ngoài nước.
Nghiên cứu thị trường trong nước
Thị trường trong nước của công ty V-COALIMEX khá đặc biệt so với nhiều công ty khác, đó là đa số khách hàng mua hàng nhập khẩu hoặc được V-COALIMEX nhập khẩu ủy thác lại là những công ty nằm trong Tập đoàn Than – Khoáng sản Việt Nam, ngoài ra thì công ty cũng cố gắng tìm hiểu nhu cầu của các Doanh nghiệp trong nước ngoài ngành. Công ty nhập khẩu và phân phối hàng hóa cùng một lúc cho các ngành và các khách hàng khác từ thiết bị, máy móc, hóa chất, phân bón và vật liệu xây dựng đến thiết bị viễn thong, thiết bị thử nghiệm và các hàng hóa tiêu dùng…Do vậy mà công tác nghiên cứu thị trường trong nước tuy được thực hiên đầy đủ nhưng vẫn chưa được chú trọng đúng mức và còn khó khăn vì thị trường trong nước cũng khá rộng. Việc nghiên cứu này do các phòng xuất nhập khẩu của công ty thực hiện.
Nghiên cứu những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu và giá của thị trường cũng là một việc phải làm trong nghiên cứu thị trường trong nước. Trên thực tế quan hệ cung cầu không đơn thuần chỉ quyết định bởi khách hàng, khả năng cung ứng của các nhà cung cấp và nhu cầu tiêu dùng của doanh nghiệp. Hơn thế nữa, cung cầu luôn luôn biến đổi bởi nó chịu tác động rất lớn của tiến bộ khoa học kĩ thuật và công nghiệp, các chính sách của nhà nước nói chung, của Bộ Công Thương nói riêng. Do vậy mà giá cả luôn thay đổi, công ty V-COALIMEX nghiên cứu để có kế hoạch điều chỉnh việc kinh doanh nhập khẩu.
Trong nghiên cứu thị trường trong nước, còn phải thực hiện nghiên cứu đối thủ cạnh tranh, đối với công ty V-COALIMEX thì đối thủ cạnh tranh chủ yếu là các doanh nghiệp cùng cung cấp vật tư thiết bị công nghiệp mỏ và xây dựng. Công ty V-COALIMEX đã không ngừng thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu đối thủ nhằm tìm kiếm các thông tin, như đối thủ cạnh tranh hiện đang cung ứng mặt hàng gì , với giá cả bao nhiêu, có bao nhiêu đối thủ cạnh tranh cùng cung cấp mặt hàng giống mặt hàng của công ty kinh doanh hiện nay. Phân tích điểm mạnh và điểm yếu của đối thủ, tìm hiểu chiến lược kinh doanh mà đối thủ đang theo đuổi, xem xét về chính sách khuếch trương, xúc tiến bán hàng và hoạt động marketing khác mà đối thủ cạnh tranh đang triển khai, đồng thời không ngừng học hỏi nâng cao nghiệp vụ. Từ đó Công ty sẽ đưa ra những biện pháp cụ thể nâng cao thế mạnh so với đối thủ cạnh tranh, một mặt tạo ra uy tín với đối tác, mặt khác khai thác thêm được tập khách hàng mới trên những khu vực thị trường khác nhau nhằm mở rộng quy mô bán hàng cho công ty.
Thông qua thực trạng của quá trình nghiên cứu thị trường, nhìn chung công tác tìm hiểu thị trường trong nước được công ty tiến hành tương đối tốt, phân tích nhu cầu, giá, đối thủ cạnh tranh trên cơ sở tìm hiểu thực tế cũng như suy luận rõ ràng. Công ty đã chỉ rõ được những nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu trong nước từ đó đưa ra các dự báo sát với thực tế và có kế hoạch cụ thể trong hoạt động nhập khẩu. Tuy nhiên Công ty V-COALIMEX chưa tận dụng được những điểm yếu của đối thủ cạnh tranh để phát huy lợi thế cho mình do đó bỏ qua nhiều kẽ hở thị trường nội địa.
Nghiên cứu thị trường ngoài nước (nước xuất khẩu)
Thị trường nước ngoài, đó là nơi cung cấp các thiết bị, vật tư cho công ty nhập khẩu, do vậy mà việc nghiên cứu nó là hết sức quan trọng. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu than – TKV đã tiến hành nghiên cứu ở một số thị trường mà tại đó công ty có rất nhiều đối tác và nhà cung cấp sản phẩm mà công ty nhập khẩu. Mục đích của nghiên cứu thị trường quốc tế đối với hoạt động nhập khẩu để biết được giá cả, các điều kiện thanh toán, khối lượng cung ứng, thời gian cung cấp và sự ưu đãi từ chính phủ nước họ … Những yếu tố này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định của quá trình kinh doanh, đến uy tín của công ty đối với khách hàng. Công ty V-COALIMEX khi tiến hành nghiên cứu thị trường quốc tế thường sử dụng cả hai hình thức trực tiếp và gián tiếp. Do kinh phí còn hạn hẹp nên hình thức nghiên cứu trực tiếp đem lại những thông tin chính xác về thị trường nhưng vẫn ít được tiến hành, chủ yếu là nghiên cứu gián tiếp qua sách báo, tạp chí thông qua các trung tâm thông tin kinh tế đối ngoại, các báo cáo của Bộ hoặc thông qua hình thức tự quảng cáo của đối tác để biết được bản tin về gía cả các loại vật tư thiết bị. Hình thức nghiên cứu thị trường này cho phép công ty giảm được chi phí nhưng kết quả đem lại không cao do thiếu sự tiếp xúc trực tiếp dẫn đến việc thông tin đem lại thiếu tính thực tế và độ chính xác không cao. Từ quá trình điều tra nghiên cứu quốc tế Công ty đã tiến hành giao dịch, đàm phán kí kết hợp đồng với các đối tác thuộc một số thị trường lớn như Nga, Nhật bản, Mỹ, Trung Quốc,…
Sau khi nghiên cứu thị trường lựa chọn được đối tác, công ty sẽ tiến hành nghiên cứu đối tác, sẽ tiến hành tiếp cận bạn hàng để giao dịch. Quá trình giao dịch thực chất là quá trình trao đổi thông tin về các điều kiện thương mại giữa công ty và đối tác nước ngoài, công việc đầu tiên là công ty là sẽ tiến hành hỏi giá, yêu cầu bạn hàng cho biết thông tin chi tiết về hàng hoá, quy cách phẩm chất, điều kiện giao hàng, giá cả, điều kiện thị trường và các điều kiện thương mại khác để nhận được báo giá với thông tin đầy đủ từ phía đối tác. Bên đối tác sẽ gửi cho công ty lời chào hàng có đầy đủ thông tin theo yêu cầu của công ty, thông thường công ty nhận được những lời chào hàng cố định nên thời gian giao dịch được rút ngắn và các chào hàng cũng có nội dung đầy đủ và được coi như hoạt động do bên đối tác tác soạn thảo. Từ đó công ty sẽ phân tích ưu điểm, nhược điểm của từng chào hàng và đưa ra kết luận có chấp nhận chào hàng hay không ? Thông thường khoảng 75% các hoạt động đều được chấp nhận và đối tác chủ yếu là các bạn hàng quen thuộc đã làm ăn lâu dài với công ty, 25% các hoạt động còn lại đều được thoả thuận lại do vấn đề giá cả hàng.
Công ty dược liệu TWI-Hà Nội đã định hướng đúng đắn và xác định được tầm quan trọng của công tác nghiên cứu đối tác
Tuy nhiên, khi nghiên cứu đối tác quốc tế công ty cũng gặp không ít khó khăn do biện pháp nghiên cứu thị trường không tiến hành một cách chi tiết, thông tin thu được có độ chính xác kém.
2.2.2 Giao dịch và đàm phán
Đây là một bước quan trọng trước khi đi đến việc ký kết một hợp đồng nhập khẩu, trong quá trình này công ty se tiến hành trao đổi và đàm phán với đối tác những vấn đề còn chưa hợp lý coa thể về: giá cả, phương thức vận chuyển…Công ty thường thực hiện quy trình đàm phán dưới các hình thức:
- Giao dịch đàm phán qua thư tín: Công ty V-COALIMEX là một công ty cổ phần nhà nước, công ty có rất nhiều chi nhánh tại nhiều nước do vậy mà việc giao dich đàm phán theo thư tín không hẳn phổ biến. Tuy vậy nó vẫn được sử dụng vì ưu điểm tiết kiệm chi phí, và hai bên có thời gian suy nghĩ.
Các đối tác của công ty V-COALIMEX ở rất nhiều quốc gia khác thuộc nhiều khu vực khác nhau trên thế giới do đó với hình thức giao dịch này công ty sẽ tiến hành giao dịch cùng một lúc với nhiều đối tác ở nhiều nước khác nhau. Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm mà công ty có được từ hình thức giao dịch qua thư tín này sẽ là những khó khăn, bất lợi mà chính hình thức giao dịch này đem lại đó là việc công ty sẽ mất nhiều thời gian chờ đợi mới nắm bắt được thông tin của đối tác. Như vậy nên có thể công ty sẽ mất nhiều cơ hội mua bán tốt hơn đồng thời công ty cũng sẽ lúng túng trong việc đoán ý đồ đúng của đối tác. Để khắc phục những bất lợi trên công ty đã rất chú trọng tới nội dung một bức thư, có những cán bộ có nghiệp vụ giỏi, giàu kinh nghiệm và biết nhiều ngoại ngữ. Tuy vậy điều đó cũng không quá đáng lo ngại vì việc đàm phán giờ thong thường được thực hiện qua mạng internet, thư điện tử, qua fax, điện thoại, qua các kỳ hội chợ triển lãm…nhằm tiết kiệm chi phí.
Giao dịch – đàm phán qua điện thoai, fax: Bằng cách này, công ty V-COALIMEX sẽ rút ngắn được thời gian giao dịch - đàm phán, nhanh chóng đi đến thống nhất và ký kết hoạt động với đối tác, trong trường hợp cần xác nhận lại một số thông tin cần thiết cũng cần phải qua điện thoại hoặc FAX do ưu điểm của hình thức được được thực hiện dễ dàng, nhanh chóng đảm bảo được tính thời điểm, bên cạnh đó là thời gian dành cho đàm phán bị hạn chế do cước phí FAX và điện thoại quốc tế cao, điều này làm cho chi phí giao dịch tăng và đội giá thành sản phẩm nhập khẩu lên làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của hoạt động kinh doanh nhập khẩu nói riêng và hoạt động kinh doanh của toàn công ty nói riêng. Ngoài ra đàm phán qua điện thoại chỉ là thoả thuận bằng miệng hơn nữa lại rất dẽ bị hiểu sai do dùng ngoại ngữ trong đàm phán ký kết, với thời gian nhanh, gấp nên sẽ không thể có thời gian cân nhắc, suy nghĩ, chỉ cần một chút sai sót dễ dẫn đến tranh chấp và khiếu kiện, quá trình giải quyết khó khăn vì giao dịch bằng miệng sẽ không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận, quyết định trao đổi.
- Giao dịch – đàm phán bằng cách gặp mặt trực tiếp: trong những trường hợp có điều kiện và đối tác ở nước mà công ty có trụ sở ở đó, hoặc đối tác sang Việt Nam đàm phán và thường là đối tác mới, thì công ty sẽ tiến hành đàm phán gặp mặt trực tiếp. Ngoại ngữ của các cán bộ công ty V-COALIMEX tương đối tốt nhưng kỹ thuật đàm phán lại có nhiều hạn chế, khả năng tìm hiểu tập quán, văn hoá kinh doanh của các nước trên thế giới cũng chưa tốt, không những vậy các thoả thuận trên bàn đàm phán tại Việt Nam còn chịu sự kiểm tra, phê duyệt của nhiều cơ quan chuyên môn phía sau đoàn đàm phán dễ gây nên một sự lãng phí về thời gian, kinh phí và thiếu sự linh động, làm chậm tiến độ triển khai dự án, giảm mức độ tin tưởng đối với đối tác nước ngoài trong bước tiếp theo là ký kết hợp đồng.
2.2.3 Ký kết hợp đồng nhập khẩu
Đây là bước tiếp theo sau giao dịch và đàm phán, khi hai bên đã đàm phán và đi đến thống nhất, công ty sẽ cùng đối tác tiến hành ký kết hợp đồng. Công ty V-COALIMEX đã có những kinh nghiệm nhất định qua mấy chục năm làm nhập khẩu và luôn thận trọng trong việc ký kết các hợp đồng sao cho đúng pháp luật và đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.
Hoạt động ký kết với đại diện văn phòng nước ngoài tại Việt Nam để nhập khẩu đều yêu cần phải có giấy ủy quyền của Giám đốc công ty đó. Chỉ ký kết với những đối tác có đầy đủ tư cách pháp nhân khi tham gia kinh doanh tại Việt Nam, mọi hoạt động của công ty đều được ký trên văn bản, những hợp đồng ký bằng FAX thì ngay sau khi ký đều phải thiết lặp văn bản gốc để gửi cho hai bên cùng ký để có bộ hồ sơ gốc lưu trữ lại đề phòng xảy ra khiếu nại, tranh chấp. Nếu người ký hợp đồng không phải là Giám đốc hoặc Phó giám đốc thì người ký kết đó phải được sự uỷ quyền của một trong hai chủ thể trên và phải có tư cách pháp nhân.
Vì hàng hóa công ty nhập khẩu là thiết bị, vật tư nên trong hợp đồng nhập khẩu của công ty thường hay nêu rõ các điều kiện về: xuất xứ, các thông số kỹ thuật…
2.2.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
a.Xin giấy phép nhập khẩu
Sau khi ký kết hợp đồng với nhà cung cấp tại nước ngoài thì tuỳ từng mặt hàng đòi hỏi Công ty V-COALIMEX cần phải tiến hành xin giấy phép nhập khẩu.
Việc xin giấy phép nhập khẩu của công ty tuân theo luật Thương mại và luật thuế nhập khẩu của Nhà nước, và giấy phép này sẽ do Bộ Thương mại cấp.
b.Mở thư tín dụng L/C
Đồng thời với việc xin giấy phép nhập khẩu thì công ty V-COALIMEX sẽ mở thư tín dụng L/C nếu hợp đồng yêu cầu thanh toán bằng L/C. Việc thực hiện các nghiệp vụ này đều do phòng Xuất nhập khẩu tự thực hiện.
Công ty nở L/C bằng cách cử cán bộ phòng kinh doanh xuất nhập khẩu đến Ngân hàng thương mại cổ phần Vietcombank mở thư tín dụng, để mở cần:
Giấy phép nhập khẩu
Hợp đồng ngoại thương (Bản sao)
Thư yêu cầu mở thư tín dụng theo mẫu của ngân hàng Vietcombank.
Đến ngân hàng mở L/C cần phải có người đủ tư cách pháp nhân để ký quỹ theo quy định về việc mở L/C đồng thời có một người đứng ra chi trả thủ tục phí cho ngân hàng về việc mở L/C, phí này thường là 0,3% trị giá hợp đồng nhập khẩu còn tiền ký quỹ thường là 10% giá trị hợp đồng đối với bạn hàng. Trong trường hợp Công ty V – COALIMEX hợp tác với bạn hàng lần đầu tiên thì cần phải ký quỹ 100% trị giá hợp đồng.
Trong đơn xin mở L/C phải đề cập đầy đủ những nội dung chính theo quy định như sau :
+ Tên ngân hàng thông báo.
+ Loại L/C, số ngày phát hành.
+ Thời gian và địa điểm hết hiệu lực của L/C.
+ Tên và địa chỉ người thụ hưởng.
+ Tên và địa chỉ người xin mở L/C.
+ Bộ chứng từ phải xuất trình để thành toán.
+ Mô tả hàng hoá: Tên hàng, số lượng, quy cách phẩm chất, bao bì nhãn mác…Công ty căn cứ vào quy cách phẩm chất của từng loại hàng có nhu cầu nhập khẩu để mô tả. Bước này đòi hỏi công ty phải mô tả chính xác, đầy đủ tránh tình trạng hiểu lầm của bên đối tác do mô tả sai.Vật tư thiết bị mà công ty nhập khẩu chủ yếu là của các bạn hàng đã có sự cộng tác lâu năm, đồng thời công ty đã có kinh nghiệm rút ra từ các công ty đi trước vì thế trong khâu này xảy ra sai sót là rất ít.
c.Thuê phương tiện vận tải
Hàng hóa công ty nhập khẩu đều là những thiết bị lớn, cồng kềnh, những vật tư nặng, có loại dễ cháy nổ do đó việc vận chuyển tới biên giới quốc gia khá khó khăn, vì đặc điểm hàng hóa như vậy mà phải chở bằng tàu biển. Thông thường công ty nhập khẩu theo điều kiện CIF, FOB và DAF với những lô hàng nhập khẩu từ Trung Quốc.
Do thiết bị vật liệu có một số loại dễ nổ, cồng kềnh vận chuyển tương đối khó khăn cho nên với điều kiện CIF công ty có thể giảm được rủi ro rất nhiều, không phải chịu chi phí phát sinh ngoài địa phận nước Việt Nam. Tuy nhiên giá CIF tương đối cao do đó cũng gặp khó khăn khi cạnh tranh giá với đối thủ cạnh tranh trên thị trường nội, hơn nữa theo điều kiện này người bán có thể chỉ mua bảo hiểm ở mức tối thiểu, mà mặt hàng của công ty nhập lại có giá trị lớn.
Đối với những trường hợp ký theo giá CIF cao hơn nhiều so với ký theo điều kiện FOB, thì công ty sẽ chấp nhận mua theo điều kiện FOB, với điều kiện này công ty sẽ phải tự thuê phương tiện vận tải.
Còn khi hàng hóa đã qua biên giới quốc gia vào địa phận Việt Nam thì công ty đã có hệ thống bốc dỡ chuyên chở của Công ty cho nên không phải thuê.
d.Mua bảo hiểm cho hàng hóa
Với những hợp đồng công ty mua hàng theo giá FOB, công ty phải tự mình mua bảo hiểm cho hàng hóa minh nhập về. Thông thường công ty V-COALIMEX mua bảo hiểm của công ty bảo hiểm Bảo Việt. Công ty sẽ gửi “ Giấy yêu cầu bảo hiểm đến công ty Bảo Việt theo mẫu của họ để yêu cầu bảo hiểm cho thiết bị, vật tư nhập khẩu cho chuyến hàng đó, sau đó công ty bảo hiểm sẽ cung cấp cho công ty V-COALIMEX một đơn bảo hiểm dựa theo giấy yêu cầu bảo hiểm mà công ty gửi đến. Đơn bảo hiểm gồm có: Tên người được bảo hiểm; Tên hàng được bảo hiểm; Số container, trọng lượng, số tiền bảo hiểm, tên tàu, ngày tàu khởi hành, cảng chuyển tải, cảng đến, điều kiện bảo hiểm, phí bào hiểm.
Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Than – TKV khi mua bảo hiểm luôn nộp phí và lệ phí bảo hiểm đầy đủ nên thường mua được bảo hiểm một cách sớm nhất đề phòng bất trắc có thể xảy ra.
Khi lập chứng từ bảo hiểm cán bộ công ty thường lưu ý :
+ Số tiền bảo hiểm mua phải đầy đủ, thường là 110% trị giá CIF của hàng nhập khẩu.
+ Số tiền bảo hiểm phải cùng một loại tiền với L/C
+ Tên tàu trở hàng, container và cảng đến phải được nêu đích xác.
+ Các rủi ro được bảo hiểm phải khớp với các điều quy định được nêu đích xác.
+ Các rủi ro được bảo hiểm phải khớp với các điều quy định của L/C.
+ Các đặc điểm của hàng phải khớp với các đặc điểm ghi trong vận đơn.
+ Hợp đồng hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm phải ghi người thụ hưởng là người được bảo hiểm và phải được người này ký.
+ Chứng từ bảo hiểm phải được đề ngày không trễ hơn ngày gửi hàng như đã ghi trong vận đơn.
+ Khiếu nại bảo hiểm phải được ghi rõ là thanh toán tại nơi đến hoặc tại nơi trong quy định ở L/C, tên của người thanh toán phải được ghi trên tờ khiếu nại đó.
Trên thực tế hàng nhập khẩu của công ty rất ít gặp rủi ro.
e.Làm thủ tục hải quan
Hàng của công ty V-COALIMEX thường được nhập khẩu qua cảng Hải Phòng, cảng Cái Đá, cảng Điền Công,Tiên Sa, Gò Dầu, cảng Bãi sít… và qua cửa khẩu biên giới.
Khi nhận được tin hàng về và bộ chứng từ thanh toán của ngân hàng, Công ty cử cán bộ phòng xuất nhập khẩu am hiểu và có kinh nghiệm về công tác làm thủ tục hải quan để kê khai đầy đủ, chính xác các chi tiết về các loại thiết bị và vật tư nhập về lên tờ khai hải quan theo mẫu của cục hải quan. Nội dung tờ khai hải quan gồm:
+Ghi mã số thuế của công ty V-COALIMEX.
+Loại hàng.
+Tên hàng.
+Số lượng, khối lượng, giá trị hàng hóa.
+Tên phương tiện vận tải, nước nhập khẩu.
Công ty cũng dựa vào biểu thuế và căn cúa những gì đã khai, xác định mã số hàng hóa, giá tính thuế theo quy định để tự tính toán số thuế phải nộp.
Bộ hồ sơ khai báo hải quan gồm các loại giấy tờ phải nộp hoặc xuất trình khi làm thủ tục theo quy ước hiện hành. Nhân viên hải quan kiểm tra tờ khai hải quan và bộ hồ sơ nếu thấy đầy đủ và hợp lệ theo từng loại hình xuất nhập khẩu thì cho đăng ký tờ khai. Sau đó Công ty V-COALIMEX sẽ nhận thông báo thuế của hải quan và tổ chức để hải quan kiểm tra. Căn cứ vào kết quả kiểm tra và khai báo của công ty hải quan sẽ xác định số thuế mà công ty phải nộp, nếu cần có thể ra quyết định điều chỉnh số thuế phải nộp. Sau khi đã nộp đủ thuế hải quan sẽ đóng dấu “ Đã làm thủ tục hải quan ” lên trang đầu tờ khai và giao cho công ty nhận một bản và công ty được phép nhận hàng.
Trong quá trình làm thủ tục hải quan một khó khăn cho công ty là thời gian làm thủ tục rất lâu và rất mất thời gian. Hơn nữa trong đó có một số cán bộ hải quan làm việc không có tinh thần trách nhiệm, kém nhanh nhạy và linh động, đôi khi còn có tệ nạn nhận hối lộ mới chịu giải quyết nhanh đã gây trở ngại và mất thời gian cho công trong quá trình làm thủ tục, gây ảnh hưởng đến thời gian nhận hàng và cả uy tín của công ty đối với đối tác.
f.Nhận hàng
Sau khi hoàn tất các thủ tục hải quan, công ty V-COALIMEX sẽ nhận hàng . Thông thường hàng công ty hay về theo đường biển và nhận hàng tại cảng. Khi đó công ty sẽ cử người ra cảng và mang theo các chứng từ cần thiết để nhận hàng như:
Giấy phếp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Hợp đồng nhập khẩu (Bản sao).
Vận đơn gốc (có xác nhận của ngân hàng).
Hóa đơn thương mại.
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa.
Tờ khai hải quan và phụ lục hải quan (nếu nhiều mặt hàng).
Và một số giấy tờ cần thiết khác, tùy hoàn cảnh và hợp đồng. Sau đó sẽ được nhận hàng.
Tuy vậy đôi khi vẫn gặp khó khăn vì nhiều khi việc khai trên tờ khai hải quan khó khăn, không biết khai thế nào mới là chính xác vẫn là một vấn đề mà đa số doanh nghiệp Việt Nam vẫn gặp phải, trong đó có V-COALIMEX, từ đó dẫn đến khó khăn trong việc nhận hàng.
g.Kiểm tra và giám định hàng hóa nhập khẩu
Sau khi nhận được hàng công ty sẽ tiến hành kiểm tra hàng hóa. Để kiểm tra công ty phải cử 3 người ra nhận hàng:
1 cán bộ xuất nhập khẩu của công ty V-COALIMEX.
1 cán bộ kỹ thuật để kiểm tra vì hàng nhập khẩu của công ty là thiết bị và vật liệu phục vụ cho công nghiệp mỏ và xây dựng.
1 đại diện hãng tàu.
1 đại diện nhà cung cấp
Công ty sẽ tiến hành kiểm tra về số lượng, chất lượng…. và khi kiểm tra mà thấy sai sót so với quy định trong hợp đồng, công ty sẽ lập biên bản giám định hàng hóa, trong đó ghi rõ ngày tháng kiểm tra hàng hóa, những sai sót về hàng hóa trong hợp đồng…khi lập biên bản giám định thì bên phía nhà cuung cấp phải chứng kiến và sau đó công ty sẽ yêu cầu họ xác nhận, ký vào biên bản để sau này khiếu nại. Còn nếu không có sai sót gì thì công ty sẽ tiến hành thanh toán.
h.Thanh toán
Hình thức thanh toán phụ thuộc phần lớn vào mối quan hệ với đối tác. Trong trường hợp đối tác là bạn hàng thường xuyên và gây được uy tín thì công ty sẽ tiến hành thanh toán bằng phương thức chuyển tiền T/T, hình thức thanh toán này chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng số các hợp đồng. Và nhiều khi cũng không thể một lúc đổi được nhiều ngoại tệ để thanh toán trực tiếp.
Công ty sử dụng đồng tiền chung quốc tế USD để thanh toán cho đối tác và thường sử dụng phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C. Sau khi nhà xuất khẩu trình bộ chứng từ thanh toán thì sẽ được thanh toán.
i.Khiếu nại và giải quyết khiếu nại (nếu có)
Hàng nhập khẩu về công ty rất ít xảy ra rủi ro. Trong trường hợp hàng về mà không đúng với hợp đồng và bị phát hiện trong khi kiểm tra hàng và giám định tại hiện trường, Công ty và bên đối tác sẽ kiểm tra những sai sót đó , lập biên bản chi tiết, cụ thể với chữ kí của cả hai bên. Tùy từng trường hợp sẽ xác định đối tượng bị khiếu nại.
Nếu hàng có chất lượng hoặc số lượng không phù hợp với hợp đồng, thời hạn giao hàng bị vi phạm thì công ty sẽ khiếu nại người bán.
Nếu bị tổn thất trong quá trình chuyên chở hoặc tổn thất do lỗi nhà vận tải gây nên thì công ty vẫn khiếu nại người bán, và rồi người bán sẽ gửi đơn khiếu nại công ty vận tải và cơ quan nhận chở hàng cho người bán phải chịu trách nhiệm.
Nếu hàng bị tổn thất do thiên tai, tai nạn bất ngờ nếu thuộc phạm vi bảo hiểm đã mua thì doanh nghiệp sẽ khiếu nại công ty bảo hiểm.
Tuy nhiên, từ khi thành lập đến nay, hoạt động kinh doanh nhập khẩu rất ít xảy ra tranh chấp, có cũng chỉ tranh chấp nhỏ.
2.3 Đánh giá chung về quy trình nhập khẩu vật tư thiết bị của công ty V-COALIMEX.
2.3.1 Những kết quả đã đạt được
- Hoạt động nhập khẩu của công ty đã góp phần cung cấp cho ngành than và nhiều ngành kinh tế khác những thiết bị và vật tư cần thiết cho việc khai thác mỏ và xây dựng công nghiệp, góp phần công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước.
- Công ty đã tạo dựng được uy tín của mình với các đối tác trên thị trường thế giới, cũng như nhận được sự tin tưởng của Nhà nước. Ghi nhận những thành tích đã đạt được, công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Than – TKV đã vinh dự được Chủ tịch nước CHXHCN Việt Nam trao tặng Huân chương Lao động Hạng nhất, Công ty V-COALIMEX đã long trọng tổ chức Lễ đón nhận Huân chương của Chủ tịch nước trao
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 0 39.doc