Mục lục
Mục lục 1
Danh mục bảng biểu, sơ đồ 5
Lời mở đầu 6
Chương I - Lý luận chung về hoạt động bán hàng qua mạng của doanh nghiệp thương mại 8
1.1. Tổng quan về bán hàng qua mạng của doanh nghiệp thương mại 8
1.1.1. Khái niệm và đặc trưng của kinh doanh bán hàng qua mạng của doanh nghiệp thương mại 8
1.1.1.1. Khái niệm bán hàng qua mạng 8
1.1.1.2. Đặc trưng của bán hàng qua mạng 9
1.1.2. Sự khác biệt giữa bán hàng qua mạng và bán hàng truyền thống 10
1.2. Cơ sở hạ tầng của bán hàng qua mạng 12
1.2.1 Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội 12
1.1.2. Cơ sở hạ tầng pháp lý 13
1.2.3. Cơ sở mạng 15
1.3. Các qui trình bán hàng qua mạng của các doanh nghiệp thương mại 16
1.3.1. Qui trình đặt hàng trong bán hàng qua mạng 16
1.3.2. Quy trình giao nhận 17
1.3.3. Qui trình thanh toán 20
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động bán hàng qua mạng 22
Chương II: Thực trạng kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh 26
2.1. Tổng quan về công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh 26
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh 26
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh 26
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh 27
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh 28
2.1.2. Sản phẩm và dịch vụ của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh 29
2.1.3. Khách hàng và thị trường mục tiêu của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh 32
2.1.3.1. Khách hàng 32
2.1.3.2. Thị trường mục tiêu 32
2.1.4. Đối thủ cạnh tranh 33
2.1.5. Các hình thức thanh toán 34
2.1.5.1. Thanh toán bằng tiền mặt 35
2.1.5.2. Thanh toán bằng chuyển khoản 35
2.2. Tình hình kinh doanh của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh trong thời gian gần đây 36
2.3. Thực trạng bán hàng qua mạng internet của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh trong những năm gần đây 40
2.3.1. Doanh thu bán hàng qua mạng internet của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh trong năm 2007 40
2.3.2. Lợi nhuận bán hàng qua mạng của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh trong năm 2007 41
2.3.3. Chi phí bán hàng qua mạng của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh trong năm 2007 42
2.3.4. Sản phẩm chủ yếu bán qua mạng internet của công ty TNHH đầu tư thương mại - dịch vụ Minh Anh 43
2.3.5. Khách hàng mua hàng qua mạng của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh 43
2.3.6. Một số đối thủ cạnh tranh của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh 44
2.4. Đánh giá về hoạt động bán hàng qua mạng của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh trong những năm gần đây 44
2.4.1 Về sản phẩm, dịch vụ 44
2.4.2. Về qui trình bán hàng 45
2.4.3. Về các hình thức marketing thu hút khách hàng 45
2.4.4. Về các hình thức thanh toán 46
2.4.5. Về kết quả kinh doanh 47
2.4.6. Những mặt mạnh 47
2.4.7. Những điểm còn tồn tại cần khắc phục 48
Chương III: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động bán hàng qua mạng tại công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh 50
3.1. Mục tiêu và phương hướng hoạt động của công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh 50
3.1.1. Phương hướng hoạt động 50
3.1.2. Mục tiêu 51
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động bán hàng qua mạng tại công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh 51
3.2.1. Tiếp tục phát huy các điểm mạnh của công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh 51
3.2.1.1. Tiếp tục cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ cho văn phòng 51
3.2.1.2. Giao hàng nhanh chóng đến tân nơi khách hàng yêu cầu 52
3.2.2. Khắc phục các mặt hạn chế của công ty 52
3.2.3. Các giải pháp nhằm tìm kiếm thêm khách hàng mới. 53
3.2.3.1. Hợp tác với các đơn vị xây dựng văn phòng cho thuê để thu hút khách hàng mới 53
3.2.3.2. Làm mới lại website 54
3.2.3.3. Đặt banner của công ty trên các website có nhiều người truy cập 54
Kết luận 55
Tài liệu tham khảo 56
57 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1888 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạn hoạt động bán hàng qua mạng internet tại Công ty TNHH đầu tư - Thương mại - dịch vụ Minh Anh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dụng thẻ tín dụng
Người mua
Ngân hàng phát hành
Ngân hàng mở TK
Người bán
Quy trình thanh toán bằng thẻ tín dụng trực tuyến trải qua các bước sau:
Người mua hàng sau khi lựa chọn sản phẩm, quyết định mua hàng sẽ nhập các thông tin thẻ tín dụng lên trang web của người bán.
Các thông tin của thẻ tín dụng được gửi thẳng tới ngân hàng mở merchant account (hoặc bên cung cấp dịch vụ thanh toán) mà không lưu lại máy chủ của người bán.
Ngân hàng mở merchant account gửi các thông tin thẻ tín dụng tới ngân hàng cấp thẻ tín dụng.
Ngân hàng cấp thẻ tín dụng sau khi kiểm tra các thông tin sẽ phản hồi lại cho ngân hàng mở merchant account. Phản hồi có thể là chấp nhận thanh toán (ghi Có vào tài khoản của người bán) hoặc từ chối.
Dựa trên phản hồi của ngân hàng cấp thẻ tín dụng, người bán sẽ thực hiện đơn hàng hoặc từ chối.
Toàn bộ quá trình trên chỉ diễn ra trong vài giây và do đó người mua sẽ bị trừ tiền trên tài khoản đồng thời người bán cũng sẽ nhận được khoản thanh toán trong vài giây.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động bán hàng qua mạng
Bán hàng qua mạng ra đời ảnh hưởng tới rất nhiều mặt trong đời sống xã hội. Mặt khác, nó cũng chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau. Để bán hàng qua mạng có thể phát triển thì cần phải có được sự hội tụ của những yếu tố này.
Thứ nhất, hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông. Bán hàng qua mạng được thực hiện chủ yếu thông qua máy tính và mạng internet. Do đó, để bán hàng qua mạng có thể phát triển được, yêu cầu về hạ tầng công nghệ thông tin là không thể thiếu. Các yếu tố trong hạ tầng công nghệ thông tin và truyền thông bao gồm: ngành công nghiệp thiết bị máy tính, thiết bị mạng… đây là các yếu tố thuộc phần cứng trong đầu tư cho bán hàng qua mạng; ngành công nghiệp phần mềm; ngành viễn thông, internet và các dịch vụ gia tăng dựa trên nền internet. Kỹ thuật internet phải đủ nhanh, mạnh để đảm bảo truyền tải đầy đủ các nội dung thông tin. Chi phí kết nối và sử dụng internet phải rẻ để đảm bảo số lượng người dùng lớn. Hiện nay, ở Việt Nam đã có các nhà cung cấp internet tốc độ cao như FPT, Viettel… với giá cả tương đối rẻ và chất lượng đường truyền đảm bảo khiến cho số lượng người kết nối internet ngày càng nhiều. Ngoài ra, yếu tố quan trọng không thể thiếu là bảo mật, an toàn và an ninh mạng để chống lại các cuộc tấn công với mục đích lấy cắp thông tin, bảo đảm tính bảo mật, tính toàn vẹn và tính sẵn sàng của thông tin.
Thứ hai, hạ tầng pháp lý. Phải có luật về bán hàng qua mạng công nhận tính pháp lý của các giao dịch điện tử, phải có luật sở hữu trí tuệ để bảo vệ sự riêng tư, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và để điều chỉnh các giao dịch qua mạng. Trong thời gian qua, các cơ quan nhà nước đã tích cực xây dựng, hoàn chỉnh và bổ xung, các qui định pháp luật liên quan đến thương mại điện tử. Trong đó, điển hình là việc cho ra đời Luật giao dịch điện tử (có hiệu lực từ 01/03/2006). Luật giao dịch ra đời được đánh giá là có ý nghĩa to lớn trong việc tạo điều kiện phát triển bán hàng qua mạng ở Việt Nam hiện nay. Ngoài ra, trong các Bộ luật và Luật khác, các hoạt động liên quan đến bán hàng qua mạng cũng được đề cập và qui định cụ thể hơn như: Bộ luật dân sự, Luật thương mại, Luật hải quan, Luật công nghệ thông tin,…
Thứ ba, nhân lực: bán hàng qua mạng liên quan đến việc sử dụng và ứng dụng công nghệ cao vào các giao dịch thương mại. Do đó, phải có chính sách về tuyên tryền và đào tạo nguồn nhân lực am hiểu kinh doanh, công nghệ thông tin, bán hàng qua mạng để triển khai tiếp thị, quảng cáo, xúc tiến, bán hàng và thanh toán qua mạng.
Thứ tư, phải có cơ sở thanh toán điện tử an toàn bảo mật. Một trong những khâu cơ bản trong qui trình thực hiện bán hàng qua mạng là khâu thanh toán. Để được thành công thì cơ sở hạ tầng của việc thanh toán phải được công nhận rộng hơn, môi trường pháp lý đầy đủ, bảo đảm quyền lợi cho cả khách hàng và doanh nghiệp, công nghệ áp dụng phải đồng bộ ở các ngân hàng cũng như ở các tổ chức thanh toán. Ngoài ra, thanh toán điện tử phải đảm bảo an toàn và bảo mật cho các giao dịch tài chính qua các mạng mở như internet, vì đây sẽ là mục tiêu cho các tội phạm, những kẻ sử dụng thẻ tín dụng trái phép, các hacker,… do các dịch vụ trên internet hiện nay được cung cấp với mọi tiện ích cho khách hàng. Chính vì vậy phải hiện đại hóa hệ thống thanh toán, nhưng phải đảm bảo chống lại được sự tấn công để tìn kiêm thông tin mật, thông tin cá nhân hoặc điều chỉnh thông tin, thông điệp được truyền gửi.
Thứ năm, phải có hệ thống cơ sở chuyển phát nhanh chóng, kịp thời, tiên lợi. Đặc trưng của bán hàng qua mạng là sự nhanh chóng trong mỗi giao dịch hàng hóa. Muốn thành công trong hoạt động bán hàng qua mạng, các doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống giao nhận hàng hóa nhanh gọn và kịp thời.
Thứ sáu, hệ thống đảm bảo an toàn cho mỗi giao dịch: Trong kinh doanh bán hàng qua mạng, ngoài những rủi ro về phần cứng do bị mất căp hay bị phá hủy các thiết bị (máy tính, máy chủ, thiết bị mạng, …), các doanh nghiệp có thể phải chịu những rủi ro về mặt công nghệ như virus, hacker, các chương trình phá hoại, rủi ro về gian lận thẻ tín dụng, tấn công từ chối dịch vụ,… Biện pháp hữu hiệu nhất hiện nay trong việc đảm bảo tính xác thực là sử dụng hạ tầng khóa công khai PKI (Public Key Infrastructure), trong đó có sử dụng các thiết bị kỹ thuật, hạ tầng và qui trình để ứng dụng vệc mã hóa, chữ kí số và chứng chỉ số. Ngoài ra, các doanh nghiệp có thể sử dụng một số biện pháp khác để đảm bảo an toàn cho hệ thống bán hàng qua mạng như: tường lửa, mạng riêng ảo, sử dụng password đủ mạnh, phòng chống virus hoặc các giải pháp khác như: giải pháp an ninh nguồn nhân lực, giải pháp về trang thiết bị an ninh mạng.
Trên đây là một số yếu tố cơ bản ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh bán hàng qua mạng. Ngoài ra, các doanh nghiệp còn chịu nhiều tác động từ những nhân tố khác như: môi trường kinh doanh, chiến lược và mô hình kinh doanh, các loại mặt hàng kinh doanh, các phần mềm quản lý tác nghiệp… Các doanh nghiệp muốn thành công trong lĩnh vực kinh doanh bán hàng qua mạng phải hội tụ được rất nhiều yếu tố.
Chương II: Thực trạng kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh
2.1. Tổng quan về công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh
Ngày 27 tháng 11 năm 2006, công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh được cấp giấy chứng nhận kinh doanh số: 0102029003 với các thông tin sau:
Tên công ty: Công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh.
Tên giao dịch: Minh Anh Trade – sevices – ivestment company limited.
Tên viết tắt: Minh Anh traserco Co., Ltd.
Địa chỉ công ty: Khu kho ngõ 178 phố Định Công, phường Định công, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: (84 04) 664.8567 Fax: (84 04) 664.8568
Website:
Vốn điều lệ ban đầu của công ty là 1.000.000.000 vnđ (một tỷ đồng VN) bằng tiền mặt do các thành viên đóng góp.
2.1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh
Công ty TNHH đầu tư thương mại – dịch vụ Minh Anh được thành lập theo luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005, công ty có đầy đủ tư cách pháp nhân và có các chức năng và nhiệm vụ sau:
Kinh doanh văn phòng phẩm và các dịch vụ văn phòng. Đây là các sản phẩm, dịch vụ cơ bản mà công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh tập trung kinh doanh. Và công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh tiếp cận một cách rất mới ở Việt Nam, đó là làm thương mại điện tử, tức là bán hàng qua mạng.
Trong quá trình kinh doanh, công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh có thể mở rộng kinh doanh sang các lĩnh vực khác không thuộc đối tượng cấm kinh doanh khi thực hiện đăng kí đầy đủ với cơ quan có thẩm quyền. Điều này có nghĩa là khi có điều kiện, nguồn lực công ty vẫn có thể mở rộng kinh doanh sang các sản phẩm, dịch vụ khác, miễn là công ty có tiến hành đăng kí kinh doanh với các cơ quan có thẩm quyền, và các sản phẩm, dịch vụ này không thuộc đối tượng bị Nhà nước cấm kinh doanh.
Tuân thủ các quy định của nhà nước về kinh doanh tức là khi kinh doanh trong lĩnh vực nào thì công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh cũng phải tuân thủ các quy định về kinh doanh của Nhà nước về loại mặt hàng đó.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh
Để đảm bảo quản lý tốt các hoạt động kinh doanh, bộ máy tổ chức của công ty được phân chia theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: sơ đồ bộ máy tổ chức của Công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịc vụ Minh Anh
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban như sau:
Giám đốc: là người trực tiếp đưa ra các chiến lược kinh doanh dài hạn và ngắn hạn cho công ty, chỉ đạo công tác tài chính, kinh doanh, tổ chức hành chính, nhân sự.
Phó giám đốc: là người tham mưu cho giám đốc về công tác chỉ đạo, quản lý công ty.
Phòng kinh doanh: đây là bộ phận quản lý các công việc kinh doanh, giao dịch với khách hàng, marketing, mua bán vật tư, tư vấn khách hàng,…
Phòng kế toán: Đây là bộ phận chịu trách nhiệm về tài chính, kế toán của công ty. Bộ phận này có trách nhiệm theo dõi tình hình thực hiện các kế hoạch tài chính, tình hình chấp hành các chế độ chính sách về quản lý kinh tế tài chính của công ty. Đây là phòng có chức năng quan trọng trong quá trình kinh doanh của công ty, bám sát quá trình kinh doanh, đảm bảo cung cấp mọi thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời phục vụ cho công tác quản lý, chỉ đạo của giám đốc.
Phòng kỹ thuật: Đây là bộ phận quản trị website của công ty, chịu trách nhiệm về các vấn đề mang tính chất kỹ thuật của website như: vấn đề bảo mật, các phương thức thanh toán, liên kết website, đặt banner quảng cáo. Ngoài ra, phòng kỹ thuật còn có nhiệm vụ đưa các thông tin chi tiết về sản phẩm, dịch vụ của công ty lên website; quản lý đơn hàng do khách hàng đặt hàng trực tiếp trên website, cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin đó cho phòng kinh doanh để phòng kinh doanh cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng một cách nhanh nhất.
Kho vật tư: Đây là bộ phận có trách nhiệm quản lý, bảo quản hàng hóa nhập, xuất trong quá trình kinh doanh của công ty.
2.1.2. Sản phẩm và dịch vụ của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh
Trong quá trình hoạt động, công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh tập trung vào kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho văn phòng. Các mặt hàng này được chia làm bốn nhóm chính như sau:
Văn phòng phẩm: công ty tập trung chủ lực vào các mặt hàng như các sản phẩm giấy, các loại bút, kẹp tài liệu, bìa, file, băng dính, hồ dán, khay để bút, gọt bút… Nhóm mặt hàng này được tập trung để cung cấp cho các văn phòng, tuy nhiên công ty vẫn phục vụ mặt hàng này cho nhiều khách hàng là cá nhân. Công ty cung cấp theo nhu cầu của khách hàng định kỳ theo từng tháng hoặc chỉ cung cấp một lần. Trong đó, số lượng mặt hàng tiêu thụ mạnh nhất là sản phẩm giấy và các loại bút (bút viết, bút ghi nhớ, bút phủ…). Cùng với nhóm hàng nội thất văn phòng, các mặt hàng này mang lại cho công ty nhiều doanh thu và lợi nhuận nhất. Trong năm 2007, doanh thu của mặt hàng văn phòng phẩm đạt 1,856 tỷ VND.
Máy văn phòng: Các sản phẩm này bao gồm máy in, mực in, máy chiếu, màn chiếu, máy photocopy, máy soi tiền, máy đếm tiền, máy in nhãn, linh phụ kiện máy tính… Đây là nhóm hàng có giá trị tương đối lớn và đem lại cho công ty một phần doanh thu đáng kể dù cho số lượng hàng bán ra là không nhiều so với các loại mặt hàng khác. Các loại máy này phục vụ cho rất nhiều đối tượng khác nhau bao gồm các đơn vị, cơ quan, văn phòng lớn hay nhỏ. Trong đó có nhiều trường học đặt mua các trang thiết bị với số lượng khá lớn để phục vụ các phòng học mới hay bổ sung thêm cho công tác giảng dạy. Ngoài ra, công ty còn có thể phục vụ cả những đơn hàng của từng cá nhân nhỏ lẻ, có những đơn hàng với chỉ số lượng chỉ một chiếc.
Đây là mặt hàng có thêm nhiều dịch vụ kèm theo nhất trong số các mặt hàng công ty cung cấp, như dịch vụ đổ mực máy in, đổ mực máy photo, bảo hành và bảo dưỡng tất cả các loại máy… và kèm theo tất cả các sản phẩm là giao hàng tận nơi miễn phí trong khu vực Hà Nội. Đội ngũ nhân viên kỹ thuật của công ty lắp đặt thiết bị và hướng dẫn cụ thể cách sử dụng cho khách hàng.
Nội thất văn phòng: Như đã đề cập ở trên, đây là một trong hai nhóm hàng mang lại lợi nhuận lớn nhất cho công ty. Công ty tập trung tìm kiếm khách hàng có nhu cầu chuyển văn phòng mới, các đơn vị mới thành lập và những khách hàng muốn bổ sung thêm nội thất. Các đồ nội thất cho văn phòng mà công ty cung ứng bao gồm: các loại bàn làm việc, tủ hồ sơ, ghế, két sắt. Các mặt hàng này là sản phẩm của rất nhiều nhà sản xuất, từ những hãng có thương hiệu tin cậy như Hòa Phát, đến những nhà sản xuất chưa có tên tuổi trên thị trường, thậm chí nếu khách hàng có nhu cầu thì công ty vẫn có thể cung cấp sản phẩm làm thủ công. Tuy nhiên, nhu cầu về mặt hàng làm thủ công này là rất ít.
Số lượng hàng bán ra của nhóm này khá lớn, doanh số bình quân hàng tháng đạt khoảng 132 triệu VND. Từng loại mặt hàng bán ra của nhóm này tương đối đồng đều, chỉ có két sắt là thấp hơn so với các loại nội thất khác.
Dịch vụ văn phòng: Công ty cung cấp các dịch vụ sau: cho thuê máy văn phòng, vệ sinh văn phòng, thiết kế in ấn, đổ mực máy in, quà tặng, điện hoa. Trong thời gian đầu, công ty chỉ tập trung vào dịch vụ cho thuê máy văn phòng, trong đó chủ yếu là máy in và máy photo. Thông thường, khách hàng thường đến thuê máy trong khoảng thời gian từ hai đến năm ngày. Cũng giống như khi bán máy văn phòng, nhân viên kỹ thuật của công ty sẽ đến lắp đặt và hướng dẫn cách sử dụng cho đơn vị thuê máy.
Với những sản phẩm, dịch vụ trên, công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh có thể cung cấp đẩy đủ các sản phẩm, dịch vụ cho văn phòng đúng như khẩu hiệu của công ty: “giải pháp toàn diện cho văn phòng”. Công ty đặc biệt quan tâm tới vấn đề chất lượng sản phẩm, dịch vụ, cũng như thời gian thực hiện. Phòng kĩ thuật luôn luôn cập nhật các đơn hàng của khách hàng trên website của công ty, và cứ sau 30 phút lại chuyển thông tin này cho phòng kinh doanh để phòng kinh doanh tiến hành giao hàng cho khách hàng. Công ty cam kết từ khi khách hàng đặt hàng đến khi nhận được hàng hóa sẽ rất nhanh chóng, chỉ trong vòng từ 1 tiếng đến 2 tiếng (đối với khách hàng trong nội thành Hà Nội). Và để đánh giá về thời gian thực hiện cũng như chất lượng dịch vụ, trong mỗi phiếu giao hàng của công ty đều có phần để khách hàng đánh giá như:rất nhanh, nhanh, đúng thời gian, chậm, rất chậm; hàng hóa đúng hay không đúng chủng loại, đủ hay không đủ số lượng. Do đó công ty có thể quản lý được và tiến hành các biện pháp điều chỉnh để ngày cang nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ cũng như rút ngắn thời gian giao hàng.
2.1.3. Khách hàng và thị trường mục tiêu của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh
2.1.3.1. Khách hàng
Khách hàng: công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh hướng tới phục vụ khách hàng chủ yếu là các văn phòng, đặc biệt là các văn phòng có nhân viên trẻ, vì đây là đối tượng khách hàng năng động, có cường độ sử dụng internet cao, và có xu hướng tiết kiệm thời gian cho việc mua sắm sản phẩm, dịch vụ văn phòng. Do đó họ có có xu hướng tìm một nhà cung cấp duy nhất có thể cung cấp đầy đủ, đồng bộ các sản phẩm, dịch vụ văn phòng với mong muốn tiết kiệm dược thời gian và làm việc có hiệu quả. Tuy nhiên, các khách hàng nhỏ, lẻ cũng rất được công ty quan tâm.
2.1.3.2. Thị trường mục tiêu
Thị trường: trong kế hoạch ban đầu, công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh định hướng thị trường của mình trong phạm vi thành phố Hà Nội do chưa đủ điểu kiện cơ sở hạ tầng, nguồn lực để đáp ứng nhu cầu trên cả nước.Tuy nhiên, khi đi vào hoạt động được một năm,công ty đã nhận được rất nhiều đơn đặt hàng của các khách hàng ở các khu vực khác ngoài khu vực thủ đô Hà Nội. Và trong năm đầu tiên hoạt động, công ty cũng cung cấp sản, phẩm dịch vụ cho một số khách hàng ở các tỉnh thành khác với số lượng lớn như: Công ty đầu tư và phát triển tin học Thuận Thành 89 (tỉnh Nghệ An), công ty Đức Anh ( tỉnh Quảng Bình),… Do vậy, công ty cũng đề ra chiến lược dài hạn là mở rộng kinh doanh từng bước đáp ứng nhu cầu của khách hàng trên cả nước.
2.1.4. Đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh của công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh là các cửa hàng văn phòng phẩm truyền thống và các công ty bán hàng qua mạng khác như Công ty Megabuy (website: www.megabuy.vn), Công ty văn phòng phẩm Xuơng Kiều (website: ww.vanphongpham.net), công ty văn phòng phẩm Hiếu Tâm (website: www.sieuthivpp.com), công ty văn phòng phẩm Hà Nội (website: www.vanphongphamhn.com),....
Các cửa hàng văn phòng phẩm truyền thống: Các cửa hàng này có điểm mạnh là đã hoạt động lâu, có lượng khách hàng lớn, bên cạnh đó, người tiêu dùng Việt Nam chưa quen với việc mua hàng trên mạng. Thương mại điện tử chỉ mới bắt đầu phát triền ở Việt Nam trong mấy năm gần đây, do đó vẫn chưa làm thay đổi nhiều thói quen mua hàng của người Việt. Khách hàng vẫn có tâm lý không an toàn khi mua hàng trên mạng, họ vẫn lo sợ rằng mình mất tiền mà không nhận được hàng hóa, hoặc là hàng hóa không đúng mẫu mã, hàng kém chất lượng, khi có sự cố xảy ra không tìm ra người phải chịu trách nhiệm…
Tuy nhiên, điểm yếu của các cửa hàng này là: không cung cấp những sản phẩm có giá trị lớn như máy photocopy, máy chiếu, máy hủy tài liệu,…; các cửa hàng này cũng không cung cấp các dịch vụ văn phòng như cho thuê máy văn phòng, vệ sinh văn phòng. Và còn một điểm yếu nữa của các cửa hàng này là họ không cung cấp sản phẩm đến tận nơi theo yêu cầu của khách hàng. Do đó họ không thể đáp ứng một cách đầy đủ, toàn diện nhu cầu của một văn phòng mà họ chỉ tập trung đáp ứng nhu cầu của các khách hàng nhỏ, các khách hàng đơn lẻ như: học sinh, sinh viên, các nhân viên văn phòng nhỏ,…
Những điểm yếu trên của các cửa hàng văn phòng phẩm truyền thống lại là những điểm mà công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh tập trung phát triển để tạo thành thế mạnh của mình.
Các đối thủ cạnh tranh là các công ty bán hàng qua mạng khác như Công ty Megabuy, Công ty văn phòng phẩm Xương Kiều, Công ty văn phòng phẩm Hà Nội,…: Đây là các đối thủ mà công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh rất quan tâm, vì đây chính là các đối thủ trực tiếp cạnh tranh trên thị trường. Để cạnh tranh với các đối thủ này, côn ty đã tập trung vào việc cạnh tranh về chất lượng dịch vụ và dịch vụ sau bán hàng (vì các mặt hàng mà các công ty này cung cấp tương đối giống các mặt hàng mà công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh đang cung cấp). Do đó, để giữ được khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới công ty đã tập trung nâng cao dịch vụ bán hàng và dịch vụ sau bán hàng.
2.1.5. Các hình thức thanh toán
Công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh mới thành lập và đi vào hoạt động được hơn 1 năm, bước đầu, công ty chấp nhận các phương thức thanh toán cơ bản trong kinh doanh truyền thống và dần dần sẽ mở rộng thêm nhiều phương thức thanh toán để nâng cao hiệu quả kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh bán hàng qua mạng.
2.1.5.1. Thanh toán bằng tiền mặt
Đây là hình thức thanh toán được khách hàng của công ty sử dụng nhiều nhất do thói quen tiêu dùng và sử dụng tiền mặt ở Việt Nam. Sau khi khách hàng hoàn thành quá trình đặt hàng và được chấp nhận, công ty sẽ giao hàng cho khách hàng và làm thủ tục thanh toán. Khách hàng thanh toán bằng tiền mặt có thể chuyển trả tiền cho công ty ngay tại trụ sở của công ty, chuyển qua nhân viên giao hàng của công ty hoặc chuyển tiền qua bưu điện… Thông thường, khách hàng mua hàng thông qua mạng internet thường chuyển trả tiền cho công ty sau khi đã nhận được đầy đủ các mặt hàng theo đơn đặt hàng. Bởi vì trên thực tế, phương thức bán hàng qua mạng vẫn chưa xây dựng được niềm tin đối với người tiêu dùng.
2.1.5.2. Thanh toán bằng chuyển khoản
Sau khi nhận được hàng của công ty, khách hàng ký chấp nhận thanh toán và hẹn thời điểm cụ thể để tiến hành chuyển khoản vào tài khoản của công ty tại ngân hàng VietcomBank, số tài khoản: 0021001518998. Cùng với hình thức thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán bằng chuyển khoản giúp khách hàng yên tâm hơn về chất lượng hàng hóa và giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh bán hàng qua mạng, bởi vì sau khi nhận được hàng thì khách hàng mới phải thanh toán cho công ty trong khoảng thời gian thỏa thuận giữa hai bên.
Công ty lựa chọn hai hình thức thanh toán này không chỉ do hạn chế về mặt công nghệ mà còn đánh trúng tâm lý của khách hàng khi bước đầu làm quen với hoạt động mua bán hàng qua mạng. Trong hai hình thức thanh toán trên, hình thức thanh toán bằng tiền mặt chiếm ưu thế hơn so với hình thức thanh toán bằng chuyển khoản tại công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh. Năm 2007, số tiền khách hàng thanh toán bằng hình thức tiền mặt của công ty chiếm tới 67% tổng doanh thu cả năm. Tuy nhiên, trong thời gian tới, khi phương thức bán hàng qua mạng chiếm được ưu thế trên thị trường cùng với xu thế giảm thiểu sử dụng tiền mặt trong các giao dịch thương mại, công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh hướng tới việc mở rộng các hình thức thanh toán trực tuyến.
2.2. Tình hình kinh doanh của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh trong thời gian gần đây
Mặc dù mới hoạt động được hơn 1 năm nhưng công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh đã thu được những thành công nhất định:
Về sản phẩm, dịch vụ: công ty đã đáp ứng được đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ trong bốn nhóm sản phẩm, dịch vụ mà công ty đề ra ban đầu. Trong đó, hai nhóm sản phẩm mà công ty đặt làm trọng tâm chiến lược là nhóm văn phòng phẩm và nội thất văn phòng đã mang lại doanh thu lớn cho công ty. Hai nhóm sản phẩm này mang lại khoản doanh thu chiếm tới gần 75% doanh thu của công ty trong năm 2007.
Về khách hàng: tuy mới thành lập được một năm nhưng công ty đã xây dựng được rất nhiều mối quan hệ bạn hàng thường xuyên, bao gồm cả các đơn vị lớn và các khách hàng nhỏ. Công ty định kỳ hàng tháng giao tận nơi cho các đơn vị này nhiều mặt hàng như: các loại bút, giấy, mực in… Trong số các khách hàng này, phải kể đến những đơn vị sau:
Các ngân hàng: HabuBank, Hàng hải, quân đội, An bình: doanh số tổng cộng khoảng 50.000.000/tháng.
Tập đoàn FPT: doanh số khoảng 30.000.000 vnđ/tháng.
Tổng công ty điện lực Việt Nam: doanh số 20.000.000 vnđ/tháng.
Bưu điện Hà Nội: doanh số khoảng 15.000.000vnđ/tháng.
Công ty thế giới di động: doanh số khoảng 10.000.000/tháng.
Năm 2007, doanh thu đạt được từ các khách hàng là tổ chức, công ty, đơn vị là hơn 3 tỷ VND (chiếm hơn 70% tổng doanh thu cả năm của công ty). Bên cạnh đó, các khách hàng là cá nhân hay các đợn vị nhỏ cũng đã mang lại cho công ty khoản lợi nhuận đáng kể. Lợi nhuận thu được từ khách hàng cá nhân thường xuyên và không thường xuyên trong năm 2007 chiếm khoảng 13% lợi nhuận cả năm. Như vậy, công ty chú trọng vào cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho các đơn vị, tổ chức nhưng vẫn quan tâm đến lượng khách hàng nhỏ lẻ tiềm năng.
Về thị trường: đúng như chiến lược ban đầu đề ra, trong năm đầu tiên hoạt động, công ty đã thu hút được một lượng lớn khách hàng trên khắp thành phố Hà Nội. Ban đầu, thị trường của công ty chỉ nằm trong và ven khu vực Định Công (gần trụ sở và kho của công ty) nhưng sau một năm hoạt động, thị trường của công ty đã được mở rộng ra toàn thủ đô Hà Nội, thậm trí còn có một số khách hàng lớn ở các tỉnh thành khác như công ty Công ty đầu tư và phát triển tin học Thuận Thành 89 (tỉnh Nghệ An), công ty Đức Anh ( tỉnh Quảng Bình),…
Về doanh thu và lợi nhuận: Thời gian đầu hoạt động, công ty còn gặp nhiều khó khăn, có lúc phải chấp nhận thua lỗ, nhưng toàn bộ ban lãnh đạo cũng như nhân viên của công ty không nhụt trí. Sau 12 tháng nỗ lực làm việc với niềm say mê, sáng tạo của Giám đốc và nhân viên, công ty đã gặt hái được nhiều thành công. Tiêu chí cao nhất để đánh giá sự hiệu quả của công việc kinh doanh đó là doanh thu và lợi nhuận sau một khoảng thời gian hoạt động. Chi tiết về doanh thu và lợi nhuận của công ty TNHH đầu tư - thương mại - dịch vụ Minh Anh trong năm 2007 được thể hiện qua bảng số liệu dưới đây:
Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Công ty TNHH đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh trong các quí năm 2007
(Đơn vị: triệu đồng)
Quí
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
I
539.0
516.5
22.5
II
1,090.0
982.0
108.0
III
1,367.5
1,206.0
161.5
IV
1,533.5
1,359.5
174.0
Tổng
4,530.0
4,064.0
466.0
(Nguồn: báo cáo tài chính của công ty TNHH
đầu tư – thương mại – dịch vụ Minh Anh trong năm 2007)
Nhìn vào bảng 2.1 ta thấy, doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty có xu hướng tăng dần theo từng quí. Doanh thu trong quí I là khá thấp và chi phí cao nên trong quí I Công ty chỉ thu được lợi nhuận là 22,5 triệu. Nhưng đến các quí tiếp theo, doanh thu của công ty tăng nhanh, trong khi đó chí phí lại tăng chậm hơn, do đó lợi nhuận các quí đều tăng dần. Cụ thể doanh thu trong các tháng đều có biến động nhưng không có tháng nào là tăng đột biến hay giảm quá mạnh. Khi mới thà
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20165.doc