Chuyên đề Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Vị Xuyên – Hà Giang

MỤC LỤC

 

Lời mở đầu 1

Chương I: Những nét tổng quan về Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên – Hà Giang 6

1.1Quá trình ra đời và phát triển của Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên 6

1.1.1 Lịch sử hình thành 6

1.2 Đánh giá các kết quả hoạt động của Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên 8

1.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh 8

1.2.2. Đánh giá các kết quả hoạt động khác 14

1.3.Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên 14

1.3.1 Mô tả cơ cấu tổ chức 14

1.4 Các đặc điểm kinh tế-kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến công tác cho vay tiêu dùng của Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên 19

1.4.1 Các chính sách vĩ mô của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước 19

1.4.2 Lãi suất cơ bản, lạm phát, các biến động chung của thị trường tài chính 20

1.4.3 Chính sách tín dụng của ngân hàng NNo Việt Nam và ngân hàng NNo Hà Giang 21

1.4.4 Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và cán bộ quản trị Chi nhánh 21

1.4.5 Hệ thống phần mềm IPCAS 22

Chương 2. Thực trạng tình hình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên. 24

2.1. Đánh giá tổng quát tình hình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên. 24

2.1.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng 24

2.1.2 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo các sản phẩm 25

2.1.3 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng có đảm bảo và không có bảo đảm 28

2.1.4 - Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng khách hàng 29

2.1.5 - Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian 30

2.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Vị Xuyên. 31

2.2.1 Thu lãi từ cho vay tiêu dùng 31

2.2.2 Tình hình nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng 33

2.2.3 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích 34

2.3. Phân tích các giải pháp mà Chi nhánh đã áp dụng 34

2.3.1 Đẩy nhanh thời gian thực hiện quy trình tín dụng 34

Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng : 34

2.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay 34

2.4. Ưu điểm, hạn chế chủ yếu trong công tác cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên 35

2.4.1 Ưu điểm 35

2.4.2 Hạn chế 36

2.4.3 Nguyên nhân của các hạn chế 37

b/ Nguyên nhân khách quan 38

Chương 3. Giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT Vị Xuyên - Hà Giang 39

3.1Định hướng phát triển của Chi nhánh 39

3.1.1 Định hướng phát triển chung 39

3.1.2 Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng 39

3.2 Giải pháp 40

3.2.1 Tăng thêm số lượng nhân viên tín dụng 40

3.2.2 Tổ chức đào tạo nguồn nhân lực 40

3.2.3 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định khách hàng 40

3.3. Kiến nghị 41

3.3.1 Thông tin tín dụng của ngân hàng nhà nước (CIC) 41

3.3.2 Về các văn bản của ngân hàng nhà nước 42

3.3.3 Hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật về cho vay tiêu dùng 42

3.3.4 Xây dựng môi trường cạnh tranh, lành mạnh trong cho vay tiêu dùng 42

LỜI KẾT LUẬN 43

Phụ Lục 46

 

 

doc49 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2005 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Vị Xuyên – Hà Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iêu dùng lớn nên lãi suất cho vay thường cao, cao nhất trong các khoản cho vay. Các khoản cho vay tiêu dùng cũng có ít tính nhạy cảm với lãi suất. Thường thì khách hàng vay hay quan tâm đến họ phải trả cho ngân hàng hàng kỳ là bao nhiêu hơn là lãi suất cho vay mặc dù lãi suất cho vay ảnh hưởng đến số tiền phải trả. Trong cho vay tiêu dùng, Ngân hàng có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau để xác định mức lãi suất thực tế đối với cho vay phục vụ nhu cầu tiêu dùng. Song phần lớn lãi suất được xác định dựa trên lãi suất cơ bản cộng phần lợi nhuận cận biên và phần bù đắp rủi ro, có thể đưa ra công thức tính tổng quát như sau: Lãi suất cho vay tiêu dùng = Chi phí huy động vốn + Rủi ro tổn thất dự kiến + Phần bù kỳ hạn với các khoản cho vay dài hạn + Lợi nhuận cận biên. Hiện nay, mỗi ngân hàng thương mại có những phương pháp tính lãi riêng, song nhìn chung, tập trung vào những phương pháp như: Phương pháp lãi đơn, phương pháp lãi gộp, phương pháp tỷ lệ chiết khấu, phương pháp lãi suất thoả thuận… Tại NH No Việt Nam cũng như chi nhánh Vị Xuyên lãi suất cho vay tiêu dùng từ tháng 4/2010 được áp dụng theo hình thức thả nổi, lãi suất được điều chỉnh tối thiểu 03 tháng 1 lần Lạm phát Tình hình lạm phát tăng cao khiến đồng tiền bị mất giá nhanh chóng sẽ thúc đẩy người dân chi tiêu ở hiện tại nhiều hơn nên nhu cầu vay tiêu dùng cũng sẽ tăng lên. Tình hình nền kinh tế Một trong những nhân tố khách quan có ảnh hưởng lớn đến cho vay tiêu dùng đó chính là môi trường kinh tế. Nó có thể tạo ra những cơ hội cũng như những thách thức lớn đối với các ngân hàng trong việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng thường nhạy cảm với chu kỳ kinh tế, khi nền kinh tế phát triển ổn định và tăng trưởng sẽ tạo cơ hội cho việc cho vay tiêu dùng của các ngân hàng thương mại. Bởi vì khi đó, điều kiện sống của người dân cao và nhu cầu tiêu dùng của họ cũng sẽ tăng, họ tin tưởng vào thu nhập trong tương lai. Họ sẽ đi vay tiêu dùng nhiều hơn để nâng cao chất lượng cuộc sống của mình. Ngược lại, khi nền kinh tế bước vào tình trạng suy thoái, khủng hoảng thì thu nhập của người dân sẽ giảm, thất nghiệp tăng, người tiêu dùng có xu hướng tích luỹ hơn là tiêu dùng. Do đó, cho vay tiêu dùng cũng sẽ bị giảm xuống. Chính sách tín dụng của ngân hàng NNo Việt Nam và ngân hàng NNo Hà Giang Ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam cũng như ngân hàng NNo&PTNT Hà Giang có định hướng phát triển riêng cho mình theo từng giai đoạn, theo đó các chính sách được đưa ra để phục vụ mục tiêu trong từng giai đoạn khác nhau cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Chi nhánh. Những định hướng này ảnh hưởng đến toàn bộ hoạt động của Chi nhánh, quyết định đến hướng đi của Chi nhánh dựa trên những điểm mạnh và điểm yếu của mình. Nếu ngân hàng Tỉnh không có định hướng phát triển cho vay tiêu dùng thì sẽ không có động lực nào thúc đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng của Chi nhánh. Còn trong trường hợp, ngân hàng Tỉnh xác định thị trường cho vay tiêu dùng là thị trường mục tiêu thì Chi nhánh sẽ tập trung hết nỗ lực của mình để có thể phát triển hình thức cho vay này. Chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng và cán bộ quản trị Chi nhánh Đối với bất cứ một lĩnh vực nào thì nguồn nhân lực luôn là yếu tố hàng đầu để có thể cải thiện được chất lượng của một vấn đề nào đó. Đối với cho vay tiêu dùng cũng vậy, nó đòi hỏi phải có được một nguồn nhân lực có chất lượng cao, có trình độ chuyên môn, có đạo đức nghề nghiệp để đảm bảo cho các khoản vay tiêu dùng có chất lượng. Tại Chi nhánh NH No Vị Xuyên đội ngũ cán bộ tín dụng có trình độ chuyên môn khá cao (100% có bằng Đại học), các cán bộ thường xuyên được tham gia các đợt tập huấn ngắn hạn nâng cao khả năng chuyên môn do Ngân hàng No tổ chức. Tất cả 100% cán bộ tín dụng cũng như cán bộ quản trị tại chi nhánh sử dụng thành thạo hệ thống IPCAS. Đây là yếu tố chính để rút ngắn thời gian thực hiện quy trình cho vay. Đội ngũ cán bộ tín dụng có chuyên môn cao cũng tạo niềm tin cho khách hàng, thu hút được thêm ngày càng nhiều khách hàng. Với đội ngũ cán bộ này thì việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng cũng sẽ được thực hiện một cách thuận lợi. Hệ thống phần mềm IPCAS Công nghệ ngân hàng có ảnh hưởng quan trọng trong việc thực hiện các giao dịch cũng như lưu giữ thông tin của mình. Ngân hàng có công nghệ hiện đại sẽ giúp cho việc thực hiện một cách nhanh chóng và dễ dàng, giúp tiết kiệm thời gian và công sức, nâng cao hiệu quả công việc. Khái niệm IPCAS“The modernization of Interbank Payment and Customer Accounting System”: Dự án hiện đại hoá hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng Tất cả các nghiệp vụ tín dụng như: đăng ký khách hàng, xếp loại khách hàng, nhập đơn xin vay, thẩm định, phê duyệt đơn, giải ngân, thu nợ … đều được thực hiện trên hệ thông IPCAS Hệ thống IPCAS rất hiện đại đã tạo điều kiện rất thuận lợi cho cán bộ tín dụng tác nghiệp. Hệ thống có khả năng lưu trữ về thông tin khách hàng, lịch sử tín dụng, dư nợ hiện tại, nợ quá hạn …Hệ thống giúp cho cán bộ tín dụng cũng như cán bộ quản trị của Chi nhánh có thể nắm được tình hình dư nợ, nợ đến hạn, nợ quá hạn của từng khách hàng, từng địa bàn Các yếu tố về văn hoá-xã hội và bản thân khách hàng Nhân tố môi trường văn hóa, xã hội Đây cũng là một nhân tố có vai trò khá quan trọng đến hành vi của hoạt động vay tiêu dùng. Hành vi của người dân thực chất là phản ánh sự tác động của tập hợp các yếu tố văn hoá, xã hội. Nếu xã hội đó, người dân có tích cách cần cù, chăm chỉ, ham lao động, thích tích luỹ hơn là đi vay thì nhu cầu tiêu dùng của xã hội đó là không cao. Xu hướng hiện nay người dân ngày càng có nhu cầu hưởng thụ cao, nhu cầu tiêu dùng không chỉ dừng lại ở các nhu cầu cần thiết cơ bản mà đã nâng lên tới các nhu cầu cao cấp hơn như: mua ô-tô, đi du học, mua sắm tiện nghi nội thất trong gia đình … Nhân tố thuộc về bản thân khách hàng Các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng bao gồm có thu nhập, trình độ văn hoá, đặc điểm, đạo đức… Thu nhập của khách hàng quyết định đến nhu cầu vay tiêu dùng của họ và quyết định cho vay của ngân hàng. Bởi thu nhập là một nguồn quan trọng trong trả nợ của khách hàng cho ngân hàng. Yếu tố về trình độ văn hoá, đạo đức lại ảnh hưởng đến hành vi của khách hàng đối với khoản vay, nó sẽ ảnh hưởng đến khả năng thu hồi Chương 2. Thực trạng tình hình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên. 2.1. Đánh giá tổng quát tình hình cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên. 2.1.1 Quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng hình thức cho vay này đã và đang ngày càng phát triển một cách mạnh mẽ thể hiện ở quy mô và tốc độ tăng trưởng cho vay tiêu dùng. */Số liệu qua các năm như sau: Bảng 3 Dư nợ cho vay và tỷ trọng cho vay tiêu dùng Đơn vị: triệu đồng Năm Chi Tiêu 2007 2008 2009 Tổng dư nợ Số tiền cho vay tiêu dùng Tổng dư nợ Số tiền cho vay tiêu dùng Tổng dư nợ Số tiền cho vay tiêu dùng - Dư nợ cho vay tiêu dùng 99.979 29.885 93.233 35.330 115.048 43.200 - Chiếm tỷ trọng /Tổng dư nợ 29,9% 37,8% 37,6% Biểu đồ 3: Dư nợ cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng ngày càng trở thành một khoản cho vay thu được lợi nhuận lớn cho ngân hàng, do vậy nó ngày càng được chú trọng và tăng lên một cách nhanh chóng so với các khoản vay khác. Biểu hiện số dư cho vay phục vụ nhu cầu đời sống chiếm tỷ lệ rất lớn trên tổng dư nợ cụ thê năm 2007 là 29,885 triệu chiếm 37,9% , năm 2009 chiếm 37,6% , với tỷ lệ trên thì lơi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng cho vay đời sống chiếm vào khoảng gần 40% trên tổng thu nhập ngân hàng. 2.1.2 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo các sản phẩm Có thể nói đây là hình thức phân chia phổ biến nhất của các ngân hàng đối với các khoản cho vay. Các hình thức cho vay theo sản phẩm phục vụ đời sống mua nhà, xây nhà, sửa chữa nhà ở ; cho vay mua sắm phương tiện đi lại; mua đồ dùng sinh hoạt gia đình…Với hình thức phân chia này ngân hàng dễ dàng hơn trong việc quản lý và cho vay đối các nhu cầu của khách hàng. Trong các hình thức cho vay này, thì hiện nay ở Chi nhánh ngân hàng No huyện Vị Xuyên phần lớn chủ yếu đáp ứng nhu cầu vay mua xe máy phương tiện đi lại, sữa chữa và mua nhà làm nhà mới; và mua sắm các đồ dùng sinh hoạt gia đình khác…và đối tượng là cán bộ công nhân viên là chính. Những hình thức khác chiếm không đáng kể. Trong thời gian tới Chi nhánh cần phải đẩy mạnh hơn nữa các hình thức cho vay khác để có thể nâng cao hơn nữa vị thế của mình. a/ Đối với cho vay các nhu cầu vay vốn phục vụ đời sống chủ yếu : ( mua sắm phương tiện đi lại; đồ dùng sinh hoạt gia đình; xấy mới, sửa chữa nhà ở…) - Mức cho vay: Theo phương án vay vốn khách hàng phải có tối thiểu 20% vốn tự có đối với cho vay trung hạn, 10% đối cho vay ngắn hạn, ngân hàng cho vay phần còn lại . Thủ tục cho vay đơn giản, thuận tiện, khách hàng nhận tiền vay 01 lần . Khách hàng còn được cán bộ Ngân hàng tư vấn miễn phí , miễn phí hồ sơ vay vốn các khoản vay. */ Nguyên tắc cho vay tiêu dùng: - Khách hàng vay phải trả nợ gốc , lãi đúng cam kết - Phải sử dụng vốn vay đúng mục đích */ Điều kiện đối với khách hàng - Có đầy đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi theo quy định của Bộ luật dân sự - Là cán bộ công nhân viên chức đối cơ quan nhà nước có xác nhận của thủ trưởng cơ quan nơi đang công tác (Đối các trường hợp vày bắt buộc phải ký hợp đồng giữa các cơ quan có cán bộ vay vốn cùng ngân hàng nơi cho vay xác định quyền và nghĩa vụ các bên ), hoặc có hộ khẩu thường trú tại địa bàn Chi nhánh ngân hàng huyện Vị xuyên đóng đối các món vay đời sống không phải là cán bộ công nhân viên chức như vay lương hưu, đối tượng không hưởng lương nhà nước. - Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp - Có vốn tự có tham gia vào phương án , dự án vay vốn ( theo quy định của ngân hàng ). - Có nguồn thu ổn định bảo đảm khả năng trả nợ trong thời hạn cam kết. Không có nợ quá hạn tại ngân hàng No&PTNT và hệ thống tổ chức tín dụng khác. - Có tài sản bảo đảm cho khoản vay phù hợp với quy định của pháp luật và của ngân hàng No&PTNT ( đối với các khoản vay phải bảo đảm bằng tài sản ). */Loại tiền cho vay: Tiền đồng Việt Nam */Phương thức trả vốn và lãi Việc trả nợ được thực hiện theo các phương thức: - Trả góp nợ gốc định kỳ tháng, quý. - Trả lãi hàng tháng theo dư nợ thực tế. */ Tài sản bảo đảm Tài sản bảo đảm gồm: - Giấy tờ có giá: Sổ tiết kiệm, trái phiếu, công trái, kỳ phiếu, cổ phiếu … thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Động sản: ô tô, xe máy, tàu thuyền, máy móc, thiết bị … thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Bất động sản: Quyền sử dụng đất và quyền sở hữu các công trình trên đất thuộc quyền sở hữu của khách hàng hoặc của bên thứ 3 bảo lãnh - Tài sản hình thành từ vốn vay bằng chính tài sản mua do vay vốn ngân hàng. - Các tài sản bảo đảm khác do ngân hàng và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của pháp luật và quy định của ngân hàng. */ Hồ sơ kèm theo : - Hồ sơ pháp lý Hộ khẩu, chứng minh nhân dân, giấy giới thiệu… - Hồ sơ chứng minh mục đích sử dụng vốn vay (giấy báo giá loại phương tiện xin vay mua) - Các loại hồ sơ vay vốn : đơn xin vay, giáy cam kết và uỷ quyền trả lương hàng tháng, Hồ sơ Tài sản bảo đảm… - Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng No nơi cho vay Số liệu về cho vay tiêu dùng theo sản phẩm: Bảng 4 : Cho vay tiêu dùng theo sản phẩm Đơn vị: triệu đồng Năm 2007 2008 2009 Sản phẩm Dư nợ Dư nợ Dư nợ Mua săm phương tiện đi lại 14.165 18.512 21.050 Xây mới, sữa chữa nhà ở 8.797 10.318 12.917 Mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình 5.200 4.900 6.784 Cho vay khác 1.723 1.600 2.449 Tổng 29.885 35.330 43.200 Biểu đồ 4 : cho vay tiêu dùng theo sản phẩm */ Nhận xét: Qua số liệu trên, thì có thể thấy rõ rằng hai khoản cho vay mua sắm phương tiện đi lại; và cho vay xây mới sửa chữa nhà ở là hai khoản cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng các khoản cho vay tiêu dùng. Tất cả các sản phẩm cho vay đều có sự tăng trưởng qua các năm. Trong đó cho vay mua sắm phương tiện đi lại chiếm tỷ trọng lớn nhất, khoảng 48-50% tổng cho vay tiêu dùng; thứ hai là xây mới sửa chữa nhà ở khoảng trên 25-29%; mua sắm đồ dùng sinh hoạt gia đình khoảng 16-17%; còn lại là nhu cầu khác. Như vậy Chi nhánh khá chú trọng đến hai sản phẩm cho vay này, tổng cộng cả hai sản phẩm này đã chiếm tới khoảng 85% tổng cho vay tiêu dùng. Với xu hướng ngày càng cạnh tranh gay gắt trong cho vay tiêu dùng, ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa trong việc cho vay đối với các sản phẩm khác. Hiện nay nhu cầu vay của cán bộ công nhân viên chức là rất đa dạng như mua nhà ở, mua ô tô phục vụ đời sống, mua đất ở…song ngân hàng vẫn chưa thực sự mở rộng cho vay đối với các sản phẩm này do rủi ro cao. Đó chính là hạn chế của Chi nhánh trong việc cho vay theo sản phẩm. 2.1.3 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng có đảm bảo và không có bảo đảm Cho vay tiêu dùng là hoạt động cho vay khá rủi ro, tuy nhiên tại Chi nhánh ngân hàng No huyện Vị xuyên đã làm việc và có biên bản làm việc ký hợp đồng toàn bộ các cơ quan ban ngành quy định về quyền và nghĩa vụ các bên trong việc cho vay thu nợ, thuyên chuyển công tác, hay gặp rủi ro…hàng tháng cơ quan có cán bộ vay tự trích lương từ quỹ lương hàng tháng của đối tượng vay ngân hàng theo cam kết đến nộp ngân hàng, sang năm 2010 đã tự trích từ tài khoản cá nhân của từng cán bộ để thu nợ hàng tháng. Do đó việc áp dụng co vay không đảm bảo và có đảm bảo đối khách hàng từng cơ quan được xếp loại trung bình vay đến 25 - 35 triệu là không phải có tài sản bảo đảm, vây trên số tiền trên phải có tài sản bảo đảm. (tuy nhiên còn phụ thuộc mức độ phân loại từng cơ quan, mức lương, tín nhiệm từng khách hàng để áp dụng mức cho vay không phải bảo đảm) Bảng 5: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo bảo đảm tiền vay Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 2009 Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Có bảo đảm 9.305 31% 10.465 29% 11.850 27,4% Không có bảo đảm 20.580 69% 24.865 71% 29.350 72,6% Tổng cộng 29.885 100% 35.330 100% 43.200 100% Biều đồ 5 : Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo bảo đảm tiền vay */ Nhận xét: Tỷ lệ cho vay không đảm bảo chiếm khoảng 70% trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng và tỷ lệ này ngày càng cao hơn do mức độ tín nhiệm giữa các cơ quan và khách hàng có quan hệ vay vốn ngân hàng vay trả nợ hạn, thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của các qua các lần có quan hệ vay vốn. 2.1.4 - Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo đối tượng khách hàng Theo đối tượng khách hàng thì cho vay tiêu dùng được chia thành ba nhóm đó là nhóm khách hàng có thu nhập thấp, đối tượng có thu nhập trung bình và đối tượng có thu nhập cao. Hiện nay ngân hàng chủ yếu cho vay đối với đối tượng khách hàng có thu nhập trung bình, chỉ một số ít đối với đối với đối tượng khách hàng có thu nhập thấp như lương hưu, lương cán bộ làm việc tại các Xã, thị trấn… 2.1.5 - Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian Cho vay tiêu dùng theo thời gian được chia ra thành ba khoảng thời gian: Cho vay ngắn hạn (dưới 12 tháng), cho vay trung hạn (từ 13 tháng đến dưới 60 tháng) Ta có bảng sau: Bảng 6 :Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Dư nợ Tỷ trọng (%) Ngắn hạn đến 12 Tháng 3.150 11 4.560 13 5.230 12,1 Trung hạn từ 13 đến 60 Tháng 26.735 89 30.770 87 37.970 87,9 Tổng Cộng 29.885 100 35.330 100 43.200 100 Biểu đồ 6 : Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian */ Nhận xét : Hiện nay Chi nhánh chú trọng cho vay tiêu dùng đối các khoản cho vay trung hạn vì phần lớn các khoản vay điều là cán bộ công nhân viên chức nên trả nợ qua lương hàng tháng phải có thời gian dài hơn 12 tháng mới trả được hết nợ vay. 2.2. Chất lượng cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Vị Xuyên. 2.2.1 Thu lãi từ cho vay tiêu dùng Để đánh giá được hiệu quả của cho vay tiêu dùng thì chúng ta cần phải xem xét khả năng sinh lời của khoản cho vay này. Thu lãi từ cho vay tiêu dùng đã đạt được những kết quả rất khả quan. Liên tục tăng qua các năm với tốc độ cao. Dưới đây là số liệu qua các năm: Bảng 7 : Thu lãi từ cho vay tiêu dùng Đơn vị: Triệu đồng Năm Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Chỉ tiêu Số tiền % Số tiền % Số tiền % - Tổng thu lãi từ hoạt đồng tín dụng 14.768 100 14.320 100 17.585 100 Trong đó :- Thu lãi cho vay tiêu dùng 4.560 30,8 4.985 34,8 6.450 36,7 Biểu đồ 7 : Thu lãi cho vay tiêu dùng */Nhận xét Qua số liệu trên ta có thể thấy được doanh thu cho vay tiêu dùng tăng lên một cách nhanh chóng. Năm 2007 chiếm 30,8% / tông thu lãi từ tín dụng, năm 2008 chiếm 34,8%/tổng thu lãi từ HĐTD tăng hơn so 2007 là 4%, sang năm 2009 thu lãi tiêu dùng chiếm 36,7%/ tổng thu lãi từ HĐTD cao hơn năm 2008 là 1,9%. */ Để có thể so sánh hiệu quả cho vay tiêu dùng với các khoản cho vay khác, ta sử dụng chỉ tiêu sau: Lãi cho vay tiêu dùng trên một đồng vốn vay với lãi cho vay khác trên một đồng vốn vay. Bảng 8 : Hiệu quả cho vay, lợi nhuận thu được từ 1 đồng vốn cho vay tiêu dùng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 - Lãi cho vay tiêu dùng / 1 đồng vv 0.054 0.071 0.075 - Lãi cho vay khác / 1 đồng vv 0.048 0.065 0.069 Biểu đồ 8 : Hiệu quả cho vay tiêu dùng và so với khoản cho vay khác Qua số liệu trên có thể thấy được một kết quả khá khả quan là lãi thu từ cho vay tiêu dùng trên một đồng vốn vay lớn hơn so với lãi cho vay khác trên một đồng vốn vay, đồng thời tỷ lệ hiệu quả cho vay này theo các năm sau cao hơn năm trước . Điều này cho thấy được mức độ hấp dẫn và hiệu quả của cho vay tiêu dùng so với các khoản vay khác. Cho vay tiêu dùng thường có lãi suất cao hơn so các khoản vay khác do tính chất rủi ro của khoản vay, do đó việc nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng thì việc đẩy mạnh cho vay tiêu dùng là hướng đi đúng đắn, mang lại khoản thu nhập lớn cho Chi nhánh. 2.2.2 Tình hình nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng Có thể nói, cho vay tiêu dùng là một loại hình cho vay có nhiều rủi ro nhất song tình hình nợ quá hạn, nợ xấu của dư nợ tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Vị Xuyên chiếm tỷ lệ thấp so quy định của ngành , So với các khoản cho vay khác thì cho vay tiêu dùng có tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhất. Bảng 9 : Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng/ tổng dư nợ cho vay tiêu dùng: Chỉ tiêu Năm 2007 Tỷ lệ Năm 2008 Tỷ lệ Năm 2009 Tỷ lệ - Tổng du nợ cho vay tiêu dùng( Trđồng) 29.855 100% 35.330 100% 43.200 100% - Nợ quá hạn 642.5 2.15% 607.7 1.72% 712.8 1.65% - Nợ xấu 92.6 0.31% 77.7 0.22% 64.8 0.15% Biểu đồ 9 :Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng/ tổng dư nợ cho vay tiêu dùng Tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu qua các năm đã có sự thay đổi rõ rệt. Cùng với sự phát triển của mình thì cho vay tiêu dùng đã có những sự thay đổi tích cực làm cho các khoản nợ quá hạn giảm đáng kể. Năm 2007, tỷ lệ nợ quá hạn là 2.15% thì đến năm 2008 chỉ còn 1.72% , năm 2009 còn 1.65%, tương ứng nợ xấu năm 2007 là 0.31% thì năm 2008 chỉ còn 0.22%. năm 2009 là 0.15%. Điều này càng chứng tỏ được khả năng gia tăng dư nợ vay tiêu dùng qua các năm là đường lối đúng đắn của Chi nhánh ngân hàng No Vị Xuyên. Và đây vẫn là những khoản cho vay chủ lực cho hiện tại và tương lai. 2.2.3 Tỷ lệ sử dụng vốn sai mục đích Một trong những quan tâm của Chi nhánh là việc sử dụng vốn trong cho vay tiêu dùng của khách hàng. Vì cho vay tiêu dùng là khoản cho vay mà ngân hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, khoản vay này không đáp ứng nhu cầu kinh doanh. Trong một số trường hợp khách hàng vay với mục đích tiêu dùng nhưng thực chất lại là một khoản vay để kinh doanh do vậy đây sẽ là một rủi ro cho ngân hàng khi cho vay. Chi nhánh đã cố gắng kiểm soát đối với khách hàng để giảm thiểu khả năng này. Tỷ lệ này thường chiếm khoảng 1 - 2% tổng dư nợ cho vay tiêu dùng.Đây là tỉ lệ có thể chấp nhận được trên thực tế. 2.3. Phân tích các giải pháp mà Chi nhánh đã áp dụng 2.3.1 Đẩy nhanh thời gian thực hiện quy trình tín dụng Quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng : Giai đoạn I: Thẩm định và xét duyệt. Bước 1: Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn, tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Bước 2: Thẩm định. Bước 3: Trình duyệt hồ sơ vay vốn, phán quyết cho vay. Giai đoạn II: Thực hiện cho vay và quản lý tín dụng. Bước 4: Lập, đàm phán, ký kết hợp đồng. Bước 5: Giải ngân. Bước 6: Giám sát, theo dõi khoản vay; Thu nợ và sử lý các vấn đề phát sinh. Bước 7: Tất toán khế ước, thanh lý hợp đồng, lưu hồ sơ. Tại Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên quy trình cho vay được thực hiện chuẩn theo các quy định của ngân hàng NNo&PTNT Việt Nam. Trên thực tế một hồ sơ xin vay tiêu dùng của khách hàng sẽ được cán bộ tín dụng thẩm định xong trong thời gian 1 đến 2 ngày. Đối với những khách hàng đã có quan hệ tín dụng tốt với ngân hàng được cán bộ tín dụng địa bàn nắm rõ tình hình tài chính thì toàn bộ quy trình cho vay hoàn tất chỉ trong 1 ngày 2.3.2 Tăng cường công tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay Cho vay là một quá trình lâu dài, bắt đầu từ việc nhận hồ sơ, xem xét khách hàng cho vay cho đến khi khách hàng hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi cho ngân hàng. Việc ngân hàng thường ít để ý đến công tác kiểm tra sau khi cho vay là khá phổ biến, điều này có thể dẫn đến việc khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, lừa đảo gây thất thoát cho ngân hàng. Đối với Chi nhánh ngân hàng NNo Vị Xuyên việc kiểm tra kể cả trước, trong và sau khi cho vay rất được cán bộ tín dụng quan tâm. Bằng cách Chi nhánh yêu cầu khách hàng phải kê khai đầy đủ các khoản chi tiêu dùng từ khoản cho vay, tình hình sử dụng tài sản đó. Định kỳ cán bộ ngân hàng sẽ có các đợt kiểm tra đối với khách hàng về khoản cho vay đó xem có biểu hiện gì bất thường không. Nếu có ngân hàng sẽ đưa ra các biện pháp xử lý như ngừng cung cấp khoản vay, yêu cầu khách hàng trả nợ,…Có thể nói rủi ro xảy đến cho ngân hàng khá lớn từ việc ngân hàng buông lỏng việc quản lý sau khi cho vay. Việc ít bị giám sát sau khi cho vay sẽ khiến cho khách hàng sẽ lợi dụng để sử dụng sai mục đích. Với đội ngũ cán bộ tín dụng luôn bám sát địa bàn được phân công, nắm rõ tình hình tài chính và các thông tin khác về khách hàng nên công tác kiểm tra được thực hiện khá tốt. Hầu hết các khách hàng đến làm thủ tục xin vay vốn đều được cán bộ tín dụng xác định thông tin nhanh chóng và chính xác. Sau khi cho vay cán bộ tín dụng thường xuyên đi địa bàn để kiểm tra tình hình sử dụng vốn và đôn đốc, nhắc nhở các khách hàng có nợ quá hạn. 2.4. Ưu điểm, hạn chế chủ yếu trong công tác cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh ngân hàng NNo&PTNT Vị Xuyên 2.4.1 Ưu điểm Dư nợ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng trưởng nhanh chóng . Cuối năm 2007 dư nợ 29.979 tỷ đồng chiếm 30% tổng dư nợ, đến năm 2009 đã tăng 43.200 tỷ đồng chiểm 37,6% tổng dư nợ. Dư nợ tiêu dùng tăng đồng thời chất lượng tín dụng của các khoản vay cũng tăng. Tỷ lệ nợ xấu của hình thức cho vay này rất thấp 0,31% (năm 2007), 0,22% năm 2008, 0,15% năm 2009 và thấp hơn rất nhiều so với mức chung của hoạt động cho vay của ngân hàng là 3%. Điều này cho thấy Chi nhánh ngân hàng No &PTNT huyện Vị Xuyên đã biết cách quản lý và đã khắc phục phát huy nhược điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng là tính rủi ro cao, thành các khoản vay mang lại lợi nhuận cao nhất cho ngân hàng và vẫn đảm bảo chất lượng tín dụng một cách cao nhất. Nếu xét tương quan giữa doanh số cho vay tiêu dùng và thu nhập của nó trong tổng thể hoạt động cho vay của ngân hàng ta có thể nhận thấy cho vay tiêu dùng mang lại hiệu quả cao hơn so với các hoạt động khác, đây thực sự là một sản phẩm kinh doanh đem lại lợi ích kinh tế cao cho Chi nhánh. Việc triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng đã góp phần đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh, theo kịp với xu thế phát triển của các ngân hàng thương mại hiện đại và tạo ra lợi thế cạnh tranh cho Chi nhánh nói riêng và ngân hàng NNo nói chung. Cung cấp các sản phẩm cho vay tiêu dùng đã thay đổi hình ảnh ngân hàng No. Giờ đây khách hàng của Chi nhánh ngân hàng No&PTNT huyện Vị Xuyên đã được mở rộng cho vay đa dạng hóa gồm mọi đối tượng gia đình hộ sản xuất, nông dân, cán bộ . Hoạt động cho vay tiêu dùng góp phần tạo ra một nguồn huy động vốn lớn cho Chi nhánh. Với đối tượng phục vụ là các cá nhân và hộ gia đình một số lượng đông đảo làm cho số người biết đến chi nhánh ngày càng nhiều, góp phần mở rộng đối tượng huy động vốn và thực tế cho thấy tỷ trọng vốn huy động từ cá nhân và hộ gia đình của ngân hàng đã tăng nhanh trong mấy năm gần đây. Không chỉ làm gia tăng khả năng huy động, cho vay tiêu dùng còn thúc đẩy sự phát triển của các sản phẩm khác của ngân hàng. Chẳng hạn hoạt động cho vay cán bộ công nhân viên sẽ tạo tiền đề cho việc mở các tài khoản cá nhân tại Chi nhánh, thúc đẩy sản phẩm thanh toán phát triển; hoạt động cho vay du học sẽ tạo điều kiện để hoạt động kinh doanh thẻ và hoạt động kinh doanh ngoại tệ phát triển… Qua phân tích quá trình phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng và những kết quả mà hoạt động này đã đạt được, ta có thể rút ra lợi thế của hoạt động cho vay tiêu dùng so với các hoạt động cho vay Chi nhánh ngân hàng No Vị Xuyên thể hiện qua các mặt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàngNNo&PTNT Vị Xuyên – Hà Giang.doc
Tài liệu liên quan