Chuyên đề Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội

Mục lục

Lời nói đầu 1

Chương I: Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội 3

I. Thông tin chung 3

1. Tên gọi 3

2. Địa chỉ giao dịch 3

3. Các hoạt động chính 3

II. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội 3

1. Giai đoạn 1988-1995 3

2. Giai đoạn 1995 đến nay 3

III. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội một số năm gần đây 3

1. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng 3

2. Đánh giá 3

Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Hà Nội 3

I. Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triên Nông thôn Hà Nội 3

1. Môi trường kinh doanh. 3

2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy 3

3. Chính sách huy động vốn 3

4. Đặc điểm về nhân sự 3

5. Đặc điểm về ứng dụng công nghệ 3

6. Uy tín của ngân hàng. 3

II. Các hình thức huy động vốn 3

1. Huy động vốn bằng tiền gửi của khách hàng. 3

2. Huy động vốn bằng kỳ phiếu. 3

3. Huy động bằng tiền gửi của các tổ chưc tín dụng 3

4. Huy động tiền gửi trái phiếu 3

III. Mạng lưới huy động vốn. 3

1. Khái quát chung 3

2. Kết quả huy động vốn từ các ngân hàng chi nhánh 3

IV. Kết quả huy động vốn giai đoạn 2004- 2006 3

V. Đánh giá về hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội 3

1. Những kết quả đạt được. 3

2. Hạn chế 3

3. Nguyên nhân. 3

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HÀ NỘI 3

I. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHNo & PTNT HÀ NỘI NHỮNG NĂM TỚI 3

1. Một số thuận lợi và khó khăn. 3

2. Định hướng phát triển 3

II. GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHNo&PTNT HÀ NỘI. 3

1. Kiến nghị ở tầm vi mô 3

2. Kiến nghị ở tầm vĩ mô 3

Kết luận 3

Danh mục tài liệu tham khảo 3

 

 

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1414 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ểm tra kiểm toán nội bộ Các phòng, tổ chức trực thuộc chi nhánh có những nhiệm vụ như: a. Phòng Nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp Phòng nguồn vốn và kế hoạch tổng hợp có các nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương - Xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNN & PTNT Việt Nam - Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế hoạch đến các chi nhánh trên địa bàn. - Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các chi nhánh trên địa bàn. - Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, năm. Dự thảo các báo cáo sơ kết, tổng kết. b. Phòng tín dụng Phòng Tín dụng có nhiệm vụ sau đây: - Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: sản xuất, chế biến, tiêu thụ, xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. - Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao. - Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp uỷ quyền - Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong nước, nước ngoài. trực tiếp làm dịch vụ uỷ thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ, ngành khách và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. - Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí nghiệm, thử nghiệm trong địa bàn, đồng thời theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết; đề xuất Tổng giám đốc cho phép nhân rộng. c. Phòng thẩm định Phòng thẩm định có nhiệm vụ sau đây: - Thu thập, quản lý, cung cấp những thông tin phục vụ cho việc thẩm định và phòng ngừa rủi ro tín dụng. - Thẩm định các khoản vay do giám đốc chi nhánh cấp 1 quy định, chỉ định theo ủy quyền của Tổng giám đốc và thẩm định những món vay vượt quyền phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp dưới. - Thẩm định các khoản vay vượt mức phán quyết của giám đốc chi nhánh cấp 1, đồng thời lập hồ sơ trình Tổng giám đốc đề xem xét phê duyệt. - Thẩm định khoản vay do Tổng giám đốc quy định hoặc do giám đốc chi nhánh cấp 1 quy định trong mức phán quyết cho vay của giám đốc chi nhánh cấp1 - Tổ chức kiểm tra công tác thẩm định của chi nhánh. d. Phòng kinh doanh ngoại tệ và Thanh toán quốc tế. Phòng kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế có nhiệm vụ sau đây: - Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ (mua, bán, chuyển đổi) thanh toán quốc tế trực tiếp theo quy định. - Thực hiện công tác thanh toán quốc tế thông qua mạng SWiFT NHNo & PTNT Việt Nam. - Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến thanh toán quốc tế. - Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng nước ngoài. e. Phòng kế toán – Ngân quỹ Phòng kế toán – Ngân quỹ có nhiệm vụ sau đây: - Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam - Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi, tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng Nông nghiệp cấp trên phê duyệt. - Quản trị và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của NHNo & PTNT trên địa bàn. - Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. - Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định - Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước - Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. - Quản lý, sử dụng thiết bị thông tien, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam f. Phòng vi tính Phòng vi tính có nhiệm vụ sau đây: - Tổng hợp, thống kê và lưu trữ liệu, thông tin liên quan đến hoạt động của chi nhánh - Xử lý các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến hạch toán kế toán, kế toán thống kê, hạch toán nghiệp vụ và tín dụng và các hoạt động khách phục vụ cho hoạt động kinh doanh. - Quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc, thiết bị tin học - Làm dịch vụ tin học g. Phòng hành chính Phòng Hành chính có nhiệm vụ sau đây: - Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được giám đốc chi nhánh phê duyệt. - Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh NHNo & PTNT trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc NHNo & PTNT. - Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh. - Thực thi pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại cơ quan. - Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến ngân hàng và văn bản định chế của NHNo & PTNT Việt Nam. - Đầu mối giao tiếp với khách hàng đến làm việc, công tác tại chi nhánh. - Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. - Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, sửa chữa TSCĐ, mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách, nhà nghỉ của cơ quan. h. Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo Phòng tổ chức cán bộ đào tạo có nhiệm vụ sau đây: - Xây dựng quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. - Đề xuất mở rộng mạng lưới kinh doanh trên địa bàn. - Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các chi nhánh ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn theo quy chế khoán tài chính của NHNô & PTNT Việt Nam. - Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo. - Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ đối với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngân hàng. - Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh i. Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ Tổ kiểm tra, kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ sau đây: - Xây dựng chương trình công tác năm, quý phù hợp với chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo & PTNT Việt Nam và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình. - Tuân thủ tuyệt đối sự chỉ đạo nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán. Tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm toán theo đề cương, chương trình công tác kiểm tra, kiểm toán của NHNo & PTNT Việt Nam và kế hoạch của đơn vị, kiểm toán nhằm đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngay tại hội sở và các chi nhánh phụ thuộc. - Tổ chức kiểm tra, xác minh, tham mưu cho giám đốc giải quyết đơn thư thuộc thẩm quyền làm nhiệm vụ thường trực ban chống tham nhũng, tham mưu cho lãnh đạo trong hoạt động chống tham nhũng, tham ô, lãng phí và thực hành tiết kiệm tại đơn vị mình. k. Tổ tiếp thị Tổ tiếp thị có nhiệm vụ sau đây: - Đề xuất kế hoạch tiếp thị, thông tin, tuyên truyền quảng bá đặc biệt là các hoạt động của chi nhánh các dịch vụ, sản phẩm cung ứng trên thị trường. - Xây dựng kế hoạch quảng bá thương hiệu, thực hiện văn hóa doanh nghiệp, lập chương trình phối hợp với cơ quan báo chí truyền thông, quảng bá hoạt động của chi nhánh và của NHNo & PTNT Việt Nam. - Trực tiếp tổ chức tiếp thị thông tin tuyên truyền bằng các hình thức thích hợp như các ấn phẩm catolog, sách, lịch, thiếp, tờ gấp, apphích... theo quy định; - Thực hiện lưu trữ, khai thác, sử dụng các ấn phẩm, sản phẩm, vật hcất như phim tư liệu, hình ảnh, băng đĩa ghi âm, ghi hình... phả ánh các sự kiện và hoạt động quan trọng có ý nghĩa lịch sử đối với đơn vị. l. Tổ nghiệp vụ thẻ Tổ nghiệp vụ thẻ có nhiệm vụ sau đây: - Trực tiếp tổ chức triển khai nghiệp vụ thẻ trên địa bàn theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam - Thực hiện quản lý, giám sát nghiệp vụ phát hành và thành toán thẻ theo quy định của NHNo & PTNT Việt Nam - Tham mưu cho giám đốc chi nhánh phát triển mạng lưới đại lý và chủ thẻ - Quản lý, giám sát hệ thống thiết bị đầu cuối Với bộ máy tổ chức chặt chẽ từ trên xuống, ngân hàng có nhiều lợi thế trong việc tiếp cận các nguồn vốn. Các bộ phận với chức năng nhiệm vụ riêng hỗ trợ cho nhau trong nhiều hoạt động, trong đó có cả hoạt động huy động vốn, từ việc xác định nhu cầu vốn, xây dựng kê hoạch, tiến hành hoạt động thu hút vốn, các bộ phận bổ sung 3. Chính sách huy động vốn Ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, đời sống của con người ngày càng được cải thiện và nâng lên, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn ngân hàng mà họ coi là thuận tiện hơn chứ không chỉ đơn thuần là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi suất. Thực tế này đòi hỏi các ngân hàng cần phải xây dựng chiến lược khách hàng đúng đắn trong hoạt động nói chung và trong hoạt động huy động vốn nói riêng. Để làm được điều này, trước tiên, ngân hàng cần tìm hiểu động cơ thói quen, mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Cụ thể mục đích của doanh nghiệp là nhờ ngân hàng quản lý quỹ, ký quỹ hoặc nhờ chi trả trong thanh toán trong khi đó mục đích của cá nhân gửi tiền tiết kiệm lại là hưởng lãi. Mục đích của từng loại tiền gửi trên các tài khoản khác nhau cũng khác nhau như: tiền gửi giao dịch để phát hành séc thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn để dành cho tiêu dùng, đầu tư trong tương lai để hưởng lãi. Trên cơ sở những thông tin của khách hàng ngân hàng có thể đưa ra một hệ thống các chính sách và biện pháp để có được quy mô và chất lượng nguồn vốn mong muốn. Hệ thống các chính sách có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng, chi phí dịch vụ hay gọi chung là chính sách giá cả các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như là một công cụ quan trọng trong việc huy động tiền gửi, thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy trì và thu hút thêm nguồn vốn ngân hàng cần ấn định mức lãi suất cạnh tranh thực hiện những ưu đãi về giá cho những khách hàng lớn, gửi tiền thường xuyên. Mặt khác nếu hệ thống lãi suất linh hoạt sẽ giúp ngân hàng tạo được sự phù hợp về quy mô và cơ cấu nguồn vốn. Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của ngân hàng. Nhóm chính sách này nhằm đánh giá các loại sản phẩm dịch vụ cung ứng và chất lượng các dịch vụ đó: chất lượng tài khoản, kỳ hạn và các dịch vụ liên quan đến tiền gửi như rút tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút ngắn thời gian thanh toán. Những năm gần đây các ngân hàng đã đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ, đổi mới, hoàn thiện nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ phù hợp với yêu cầu thị trường, không ngừng mở rộng phát triển dịch vụ mới. Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp. Nhân viên ngân hàng là chiếc gương để cho khách hàng thấy được hình ảnh của ngân hàng. Trong điều kiện hiện nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản phẩm và giá cả, nên chất lượng dịch vụ khách hàng đã trở thành công cụ cạnh tranh vô cùng quan trọng để thu hút vốn. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo, hệ thống thanh toán được bố trí một cách khoa học là những điều cần thiết để giữ vững khách hàng có thêm khách hàng. Do đó, muốn củng cố uy tín của mình trên thị trường, gắn bó với khách hàng truyền thống, thu hút, hấp dẫn thêm khách hàng mới, ngân hàng không thể bỏ qua các chính sách trong phục vụ giao tiếp. Thực tế đã cho thấy NHNo&PTNT Hà Nội đã đề ra chiến lược phù hợp, huy động được nhiều nguồn vốn nhờ đã nắm bắt được nhu cầu của các cá nhân và tổ chức, thể hiện được sự vượt trội về các dịch vụ nên đã có nhiều thành công trong việc tạo dựng hình ảnh của mình, đạo nhiều thuận lợi cho công tác huy động vốn của Ngân hàng. 4. Đặc điểm về nhân sự Bảng 5: Cơ cấu lao động theo trình độ tại NHNo&PTNT Hà Nội Đơn vị: người Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số lao động 431 100 446 100 395 100 Trên đại học 10 2,4 9 2 15 3,8 Đại học 313 72,6 335 75,2 320 81 Cao đẳng và khác 108 25 102 25,8 60 15,2 (Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ) Trong giai đoạn này số lượng lao động thường xuyên biến động. Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình hình này là có sự thành lập thêm các chi nhánh cũng như bàn giao các chi nhánh về Trung ương. Đến 31/12/2006 số cán bộ biên chế là 395 cán bộ. Qua bảng số liệu ta thấy trình độ của cán bộ công nhân viên của Ngân hàng ngày càng được nâng cao, số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học chiếm trên 84% tổng số lao động, điều này chứng tỏ Ngân hàng đã có nhiều thay đổi trong công tác tuyển chọn cán bộ cũng như đào tạo cán bộ. Trong năm chi nhánh đã thực hiện tốt kế hoạch đào tạo và đào tạo lại bồi dưỡng và bổ túc học tập các văn bản mới toàn diện các mặt nghiệp vụ Ngân hàng căn cứ trình độ, sở trường năng lực của cán bộ đã tham mưu giúp Ban giám đốc phân công đúng người đúng việc nên đã phát huy được hiệu quả trong công việc. Đã đào tạo 27 lớp tại Chi nhánh với lượt 2. 247 cán bộ đã tổ chức đào tạo đào tạo, lại tại chổ các mặt nghiệp vụ như Tín dụng, Thanh toán Quốc Tế, Kế toán- Ngân quỹ, Vi tính… Cử đi đào tạo số lớp được đào tạo 31 lớp với 176 lượt cán bộ... Bình quân 25, 9 ngày/1 cán bộ/1 năm. Nhận thức được trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi cán bộ trong từng mật nghiệp vụ đã phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Nghiệp vụ tín dụng 07 lớp. Kiến thức bổ trợ 07 lớp. Bảng 6 : Cơ cấu lao động theo các bộ phận Đơn vị: người Chỉ tiêu Năm 2006 Số lượng % Tổng số lao động 395 100 Phòng tín dụng 107 27,1 Phòng Kế toán- Ngân quỹ 170 43 Phòng KTKT nội bộ 9 2,3 Phòng KDNT và TTQT 16 4 Phòng NV và KHTH 7 1,8 Phòng vi tính 9 2,3 Phòng Marketing 6 1,5 Phòng thẩm định 6 1,5 Phòng TCCB và ĐT 4 1 Tổ thẻ 5 1,3 Nghiệp vụ khác 56 14,2 (Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ) Với đội ngũ cán bộ được đào tạo chiều giúp cho Ngân hàng có nhiều lợi thế trong việc huy động những nguồn vốn từ bên ngoài phục vụ cho hoạt động của mình, biết nắm bắt cơ hội, khuyến khích được nhiều cá nhân và tổ chức thực hiện chuyển tiền cũng như vay vốn, thanh toán tại ngân hàng, nhờ vậy hoạt động huy động vốn đạt được nhiều hiệu quả cao. 5. Đặc điểm về ứng dụng công nghệ Được sự quan tâm chỉ đạo của NHNo Việt Nam với mục tiêu hiện đại hoá hệ thống thanh toán Ngân hàng đã từng bước thay đổi chương trình giao dịch từ mô hình dữ liệu phân tán chạy đơn lẻ với cơ sở dữ liệu Foxpro sang mô hình dữ liệu tập trung với cơ sở dữ liệu Oracle tạo nhiều thuận lợi trong công tác thanh toán và phát triển dịch vụ ngân hàng. Để triển khai đạt kết quả tốt Đảng uỷ, Ban giám đốc, Công đoàn đã quan tâm chỉ đạo cán bộ nhân viên nghiệp vụ từng bước cận học hơi từ chuyên gia dự án IPCAS, mặt khác tiếp tục tổ chức các lớp đào tạo tại chổ cho 100% cán bộ đảm bảo có trình độ tin học cơ bản qua đó các hoạt động nghiệp vụ như Thanh toán quốc tế, Tín dụng, Kế toán, triển khai các loại hình dịch vụ đã được thực hiện thành thạo trong quá trình giao dịch đối với từng mặt nghiệp vụ đã hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình. Mặt khác trong năm chi nhánh đã được NHNo Việt Nam tạo mọi điều kiện thuận lợi cung cấp trang thiết bị tin học đảm bảo nhu cầu thiết yếu trong giao dịch. Ngoài ra để tạo điều kiện thuận lợi đối với khách hàng có nguồn vốn thanh toán lớn trong năm 2006 đã triển khai nối mạng thanh toán với Ngân hàng phát triển và sở giao dịch ngân hàng phát triển tiếp tục làm việc với một số doanh nghiệp, TCKT để nối mạng thanh toán như Tổng công ty Bia-Rượu nước giải khát, Công ty Rượu Hà Nội, các tổ chức xã hội lớn chuẩn bị thực hiện cuối năm 2006 và năm 2007. Năm 2006, thực hiện Đề án phát triển kinh doanh Ngân hàng giai đoạn 2006-2010 với thực trạng Chi nhánh vẫn đang phải giao dịch trên hai chương trình (Vừa phân tán vừa tập trung) đã hạn chế công tác quản ký và điều hành kinh doanh, phát triển các loại hình dịch vụ. Để hoàn thiện và tiếp tục khai thác, quản trị hoạt động kinh doanh Ngân hàng được thuận lợi NHNo&PTNT Hà Nội đề nghị NHNo Việt Nam sớm triển khai chương trình IPCAS và lắp đặt đường truyền Leasd line cho các chi nhánh còn lại (CN Chợ Hôm, Hàng Đào, Nghĩa Đô Trần Duy Hưng). Mặt khác mở các lớp chuyên sâu về mạng thông tin dữ liệu Oracle và chương trình IPCAS và các ứng dụng khác cho cán bộ nghiệp vụ tin học tại chi nhánh. Với trình độ khoa học kỹ thuật hiện đại đã giúp cho Ngân hàng có nhiều lợi thế trong cạnh tranh, huy động vốn tự nhiều nguồn, nhanh chóng nắm bắt thông tin cũng như tiếp cận dễ dàng hơn với các nguồn vốn, tạo uy tín cao từ đó có nhiều thuận lợi hơn trong việc huy động vốn. 6. Uy tín của ngân hàng. Có thể gọi đây chính là tài sản vô hình của ngân hàng. Uy tín bao gồm uy tín của ngân hàng trong toàn hệ thống, của các thành viên trong hội đồng quản trị, ban giám đốc. Sự nổi tiếng của ngân hàng là tài sản quý trong công tác huy động vốn vì trong lòng thị trường ngân hàng đã tạo một hình ảnh riêng, khi đó khách hàng sẽ tin tưởng vào ngân hàng, giúp ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động (thực tế khi ngân hàng có tiếng tăm, họ dễ dàng thu hút vốn hơn các ngân hàng khác ngay cả khi lãi suất tiền gửi của ngân hàng đưa ra có thấp hơn). Với nhiều đổi mới về khoa học, công nghệ, nguồn nhân lực NHNo&PTNT Hà Nội đã tạo dựng được hình ảnh vững chắc của mình trong đại bộ phận dân cư, luôn là Ngân hàng có những chính sách khuyến khích kịp thời, hợp lý, tạo niềm tin đối với khách hàng, luôn là một trong những ngân hàng làm khách hàng cảm thấy hài lòng nhiều nhất khi lựa chọn cho việc thanh toán của mình. II. Các hình thức huy động vốn 1. Huy động vốn bằng tiền gửi của khách hàng. Xã hội ngày càng phát triển thì đời sống của người dân ngày càng tăng. Đời sống tăng cũng đồng nghĩa với thu nhập tăng và đây chính là gốc rễ của tiết kiệm hay tích luỹ cho các nhu cầu trong tương lai. Hình thức tiền gửi tiết kiệm đáp ứng được nguyện vọng này đồng thời mang lại cho người dân lợi ích hưởng lãi nên từ khi xuất hiện đến nay, hình thức này đã trở nên quen thuộc đối với quần chúng nhân dân và đối với nước ta nó ngày càng có xu hướng tăng. Sự biến động của nguồn tiền này phụ thuộc vào cơ cấu kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tâm lý thói quen. Song đặc tính của nguồn này là tính kỳ hạn, ổn định do đó đây là nguồn đòi hỏi chi phí huy động khá cao. Điều này buộc ngân hàng phải căn cứ vào tình hình sử dụng vốn mà có các biện pháp huy động tiền gửi tiết kiệm với các chính sách huy động và thời hạn huy động khác nhau. NHNo&PTNT Hà Nội đã rất chú trọng huy động tối đa nguồn tiền này. Bảng 7 : Cơ cấu tiền gửi của khách hàng Đơn vị: tỷ đồng Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Số tiền % Số tiền % Tiền gửi của khách hàng 7.167 100 6.718 100 1. Tiên gửi bằng VNĐ 6.201 86,5 5.705 84.9 - Không kỳ hạn 1.220 1.129 - Có kỳ hạn dưới 12 tháng 3.113 896 - Có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 1.868 3.680 2. Tiền gửi bằng ngoại tệ, vàng 966 13,5 1.013 15.1 - Không kỳ hạn 202 99 - Có kỳ hạn dưới 12 tháng 221 179 - Có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên 543 735 (Nguồn: Phòng Kế toán- Ngân quỹ) Qua báng số liệu này ta thấy đây là nguồn huy động vốn rất quan trọng đôi với ngân hàng. Năm 2006 nguồn vốn huy động từ hình thức này đạt 6.718 tỷ chiếm 51% tổng nguồn vốn huy động được, giảm 449 tỷ là do một phần ngân hàng bàn giao các chi nhánh về ngân hàng trung ương và một phần do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt gữa các NHTM trên địa bàn. Chiếm tỷ trọng cao trong hình thức này là nguồn vốn huy động bằng VND, trong 2 năm 2005 và 2006 đều chiếm khoảng 85% tổng vốn huy động được từ dân cư. Trong đó thì tiền gửi có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tăng mạnh, đây là điều đáng mừng vì nguồn vốn này ổn định và có vai trò rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, nó cũng thể hiện được chiến lược của ngân hàng là ưu tiên huy động những nguồn vốn lớn và có thời gian dài. 2. Huy động vốn bằng kỳ phiếu. Huy động vốn bằng kỳ phiếu là hình thức huy động vốn một cách chủ động nhằm huy động vốn trong dân đáp ứng nhu cầu đầu tư cho sản xuất và một số chương trình dự án của chính phủ. Ngân hàng chỉ sử dụng hình thức huy động này khi có nhu cầu bổ sung nhằm đáp ứng quan hệ cung cầu vốn. Do vậy, khi sử dụng hình thức huy động này ngân hàng có thể căn cứ vào nguồn vốn huy động để bổ sung, căn cứ vào nhu cầu mở rộng tín dụng phục vụ sản xuất và theo các chương trình dự án của ngân hàng. Do vậy, kỳ phiếu linh hoạt hơn tiền gửi tiết kiệm, vì khi huy động hình thức kỳ phiếu ngân hàng có thể tính toán biết trước lượng vốn mình sẽ thu được trong một thời hạn xác định. 3. Huy động bằng tiền gửi của các tổ chưc tín dụng Trong quá trình hoạt động kinh doanh cũng như các doanh nghiệp, ngân hàng cũng không tránh khỏi hiện tượng đọng vốn do huy động vào mà tạm thời không cho vay hoặc đã cho vay mà khách hàng trả nợ tạo nên nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi các ngân hàng cho nhau vay trong quan hệ đơn phương hoặc qua thị trường liên ngân hàng. Ngân hàng chỉ huy động bằng hình thức này sau khi đã sử dụng hết các công cụ huy động vì bản chất của nguồn vốn loại này là nguồn không những không ổn định mà chi phí để huy động lại rất cao. Trong những năm gần đây, nguồn vốn này có sự biến động lớn. Năm 2005 tổng vốn huy động từ nguồn này là 403 tỷ , chiếm 3,5% tổng nguồn vốn, giảm 197 tỷ so với năm 2004. Tuy nhiên đến năm 2006, huy động vốn từ nguồn này lại tăng lên, đạt 1.874 tỷ đồng, chiếm 14,2% tổng nguồn vốn huy động được. 4. Huy động tiền gửi trái phiếu Đối với NHNo&PTNT Việt Nam, huy động vốn thông qua phát hành trái phiếu là hình thức huy động vốn đặc biệt; trái phiếu do NHNo&PTNT Việt Nam phát hành, các NHNo&PTNT thành viên chỉ làm đại lý, nguồn vốn huy đông được tập trung trong toàn ngành thường để đáp ứng nhu cầu kế hoạch trước. Vì vậy nên NHNo&PTNT Hà Nội không tập trung nhiều vào nguồn vốn này thể hiện năm 2005, nguồn vốn thu từ hình thức này chỉ là 24 tỷ đồng, đến nay 2006 là 27 tỷ đồng, một con số không đáng kể so với các loại hình huy động vốn khác. III. Mạng lưới huy động vốn. 1. Khái quát chung Một trong những giải pháp đầu tiên để một ngân hàng tiến hành huy động được nguồn vốn là việc mở rộng màng lưới huy động. NHNo&PTNT Hà Nội là một ngân hàng hoạt động trên địa bàn thủ đô Hà Nội, một trung tâm chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của cả nước. Nơi đây có trụ sở chính của NHNN Việt Nam, 4 ngân hàng thương mại quốc doanh, quỹ tín dụng nhân dân trung ương, hàng chục ngân hàng thương mại cổ phần và chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các sở giao dịch, ngân hàng liên doanh, công ty cho thuê tài chính, công ty tài chính, ngân hàng người nghèo; gắn liền với nó là mạng lưới đông đảo các chi nhánh của ngân hàng thương mại quốc doanh, ngân hàng thương mại cổ phần, quỹ tín dụng nhân dân trung ương của thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy để huy động được vốn NHNo&PTNT Hà Nội phải không ngừng mở rộng màng lưới. Đến hết năm 2005, ngân hàng có một mạng lưới hoạt động gồm 12 chi nhánh ngân hàng cấp 2 với 44 phòng giao dịch. 2. Kết quả huy động vốn từ các ngân hàng chi nhánh Bảng 8: Kết quả huy động vốn từ các chi nhánh Đơn vị: tỷ đồng Chi nhánh Năm 2005 Năm 2006 Thay đổi Tổng số B/quân đầu người Tổng số B/quân đầu người Tuyệt đối % 1 2 3 4 5 6= 4 - 2 7= 4/2 Trung tâm 7.379 38,4 8.961 47,2 1.582 21,4 Cầu giấy 510 12,75 - - - - Đống Đa 322 11,1 390 13,9 68 21,1 Thanh Xuân 321 11,46 410 15,2 89 27,7 Ba Đình 341 12,63 397 15,9 56 13,1 Tam Trinh 434 36,17 560 46,7 126 29 Hai Bà Trưng 538 17,35 615 21,2 77 14,3 Hoàn Kiếm 413 16,52 510 22,2 97 23,5 Tràng Tiền 577 30,37 703 37 126 21,8 Hàng Đào 126 10,5 215 19,5 89 70,6 Chợ Hôm 153 12,75 180 15 27 17,6 Nghĩa Đô 140 14 179 17,9 39 27,8 Trần Duy Hưng 34 3,78 58 6,4 24 70,6 Tổng cộng 11.288 25,3 13.178 33,4 1.890 16,7 (Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh) Qua bảng trên ta thấy có sự chênh lệch lớn về số lượng vốn huy động được giữa các chi nhánh, đặc biệt là giữa các chi nhánh mới thành lập và các chi nhánh đã có thời gian hoạt động lâu. Trong toàn bộ các chi nhánh của NHNo&PTNT Hà Nội thì hội sở là nơi thu hút được nhiều vốn nhất bởi đây là chi nhánh chính, tập trung nhiều khách hàng chính với nguồn vốn lớn, trong khi đó chi nhánh Trần Duy Hưng là chi nhánh thu hút được ít nguồn vốn nhất với 58 tỷ đồng trong năm 2006. Nguyên nhân chính có lẽ là do chi nhánh này vừa mới thành lập chưa lâu, chưa tạo được nhiều mối quan hệ với khách hàng. Do đó trong thời gian tới NHNo&PTNT Hà Nội cần có những kế hoạch, đè ra những chương trình phù hợp nhằm giúp cho các chi nhánh mới thành lập sau có được nhiều thuận lợi hơn trong việc thu hút vốn. Mặc dù lượng vốn huy động được ở các chi nhánh mới còn thấp, nhưng những chi nhánh này lại có tốc độ tăng trưởng vốn huy động khá nhanh, trong đo Trần Duy Hưng và Hàng Đào tăng khoảng 70,6% , Nghĩa Đô là 27,8% ... Để có thể huy động tốt nhất được nguồn vốn thì Ngân hàng cần tiếp tục mở rộng mạng lưói thu hút vốn, đồng thời chú trọng hiện đại hoá các chi nhánh, đặc biệt là thay đổi phong cách giao địch để có thể phục vụ tốt

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc31936.doc
Tài liệu liên quan