MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU
VÀ SỰ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU
Ở CÔNG TY 3
1.1. HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA 3
1.1.1. Khái niệm về tiêu thụ hàng hóa 3
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của tiêu thụ hàng hóa 5
1.1.2.1. Vai trò 5
1.1.2.2. Đặc điểm 7
1.1.3. Các hình thức tiêu thụ hàng hóa 8
1.2. HOẠT ĐỘNG NHẬP KHẨU HÀNG HÓA 9
1.2.1. Khái niệm nhập khẩu hàng hóa 9
1.2.2. Các hình thức nhập khẩu hàng hóa 9
1.3. HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU 10
1.3.1. Khái niệm tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu 10
1.3.2. Đặc điểm của tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu 10
1.3.3. Các hình thức tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu 12
1.3.4. Các biện pháp đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu 12
1.4. SỰ CẦN THIẾT ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG HÓA NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY 17
2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY 17
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 17
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của công ty 18
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh của công ty 23
2.1.4. Đội ngũ nhân viên của công ty 24
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua 25
2.1.5.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 25
2.1.5.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty 26
2.2. THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY 30
2.2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty 30
2.2.1.2. Khái niệm nhập khẩu hàng hóa theo sản phẩm 30
2.2.1.3. Khái niệm nhập khẩu hàng hóa theo thị trường 30
2.2.2. Thực trạng hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty 31
2.2.2.1. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty 31
2.2.2.2. Kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty 32
2.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty 35
2.2.3. Đánh giá hoạt động đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty 37
2.2.3.1. Mặt được 37
2.2.3.2. Mặt hạn chế 38
2.2.3.3. Nguyên nhân 39
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY 40
3.1. TRIỂN VỌNG KINH DOANH HÀNG NHẬP KHẨU Ở VIỆT NAM 40
3.1.1. Tình hình kinh doanh hàng nhập khẩu ở Việt Nam 40
3.1.2. Triển vọng kinh doanh hàng nhập khẩu ở Việt Nam trong thời gian tới 40
3.2. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỤC TIÊU ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY 41
3.2.1. Về thị trường tiêu thụ 41
3.2.2. Về chiến lược kinh doanh 42
3.3.3. Về đầu tư 43
3.3.4. Các hoạt động khác 44
KÊT LUẬN 47
TÀI LIỆU THAM KHẢO 48
PHỤ LỤC 1 49
PHỤ LỤC 2 50
54 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1705 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh các loại vật tư, thiết bị chuyên dụng cho ngành Phát thanh - Truyền hình, điện tử viễn thông, các sản phẩm nghe nhìn và văn hoá phẩm.
- Kỹ thuật:
Tư vấn, thiết kế, thi công, lắp đặt các công trình phục vụ ngành Phát thanh - Truyền hình toàn quốc.
Hệ thống chi nhánh văn phòng của công ty
- Chi Nhánh công ty Cổ phần đầu tư và phát triển Công nghệ Truyền hình
Địa chỉ: Km 29 Quốc lộ 6 Chương Mỹ - Ha` Tây
Điện thoại: 034.866 526
Ông Ngô Văn Cử: Giám đốc chi nhánh
- Văn phòng tại Hải Phòng: Số 5 Đường Hà Nội – TP Hải Phòng
Điện thoại: 031.526.031
Bà Phạm Thị Hoa: Giám đốc
- VĂN PHÒNG GIAO DỊCH
Số 215 Chùa Bộc - Đống Đa - Hà Nội
Điện thoại: (04) 5.584 586 (8 line) – (04) 5632390
Cơ cấu tổ chức của công ty
- Nhiệm vụ chức năng của công ty
Là công ty kinh doanh độc lập, tự chủ trong mọi hoạt động kinh doanh của mình, chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình hoạt động kinh doanh nên công ty tự xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo đúng luật hiện hành của nhà nước với hướng dẫn của Bộ để thực hiện mục đích và nội quy.
Công ty nắm vững khả năng sản xuất và nghiên cứu thị trường trong nước cũng như nước ngoài để xây dựng, tổ chức thực hiện phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả nhất, tổ chức lưu lượng hàng hoá phong phú về số lượng, chất lượng cao, đa dạng về chủng loại…phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của khách hàng.
Công ty quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ, chính sách, đạt hiệu quả kinh tế, tự tạo nguồn vốn và bảo toàn vốn.
Chấp hành đầy đủ các chính sách, chế độ luật pháp của nhà nước về các quy định của Bộ trong hoạt động kinh doanh của công ty.
Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng mua bán, hợp tác đầu tư sản xuất, các hợp đồng liên doanh…với các tổ chức kinh tế quốc doanh và các thành phần kinh tế khác.
Quản lý đội ngũ công nhân viên của công ty thực hiện chính sách của nhà nước với người lao động.
Trong thời gian 3 năm thành lập, công ty đã ra sức phấn đấu đạt mức tăng trưởng về mọi mặt, năm sau cao hơn năm trước và liên tục có lãi. Công ty thường xuyên cung cấp, lắp đặt, chuyển giao công nghệ và các hệ thống thiết bị linh kiện điện tử thuộc lĩnh vực truyền hình, chương trình phát thanh cho các Đài phát thanh truyền hình, chương trình phát thanh cho các Đài phát thanh cho các đài phát thanh truyền hình các tỉnh Nghệ An, Hải Dương, Hà Tĩnh, Bắc Ninh…Trung tâm khoa học công nghệ môi trường - Bộ Quốc Phòng, Ban cơ yếu Chính Phủ, cục cơ yếu 893…
Công ty đã thiết lập những mối quan hệ lâu năm với các Hãng có uy tín trên thế giới về thiết bị phát thanh truyền hình, các thiết bị thu phát song như: SONY, JVC, PANASONIC, TASCAM, HEIWA/LIBEC, SHURE, YAMAHA, M-AUDIO, AVID, MATROX, PROTOOL …. Ngoài ra công ty còn có đầy đủ khả năng về tài chính cùng một đội ngũ cán bộ nhân viên có tay nghề cao và tận tình với công việc có thể đáp ứng được các yêu cầu cao của phía đốí tác về các nghiệp vụ và kỹ thuật. Đối với các sản phẩm mà công ty cung cấp, công ty đều đưa đến cho khách hàng một sự tin tưởng tuyệt đối vào sự phục vụ trước và sau khi bàn giao sản phẩm.
- Sơ đổ bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình được khái quát qua sơ đồ 1 (phụ lục 1)
Trong đó:
a) Ban giám đốc: bao gồm giám đốc và các phó giám đốc phụ trách kinh doanh tài chính, kỹ thuật giúp việc cho giám đốc trong quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
b) Phòng tài chính kế toán:
* Chức năng: tham mưu giúp việc giám đốc về các công tác kế toán tài chính của công ty nhằm sử dụng đồng tiền và vốn đúng mục tiêu, chính sách một cách hợp lý và phục vụ cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
* Nhiệm vụ: Thực hiện chế độ hạch toán kế toán, chế độ báo cáo và nhận ký chứng từ theo hệ thống tài khoản nhà nước quy định.
- Có nhiệm vụ tiến hành hạch toán đầy đủ doanh thu, chi phí, xác định lỗ lãi của toàn công ty. Xây dựng kế hoạch, giá cả cho yêu cầu sản xuất, xây dựng cơ bản các nghiệp vụ hành chính. Tổ chức quản lý và sử dụng các nguồn vốn sao cho có hiệu quả nhất, quản lý tài sản cố định và lao động. Tổ chức thực P. Tài chính kế toán
hiện ghi chép, mở sổ hạch toán và thống kê tổng hợp, thu thập, tập hợp số lượng và tổng hợp các số liệu trong quá trình hoạt động tổ chức kinh doanh của công ty. Theo dõi việc thực hiện các hợp đồng kinh tế, danh mục và các biên bản tham gia đấu thầu, lập báo cáo tài chính hàng năm.
c) Phòng kiểm toán nội bộ:
- Thực hiện công tác kiểm toán tại công ty và các đơn vị theo từng giai đoạn, thời kì và từng yêu cầu quản lý của ban giám đốc.
d) Phòng kế hoạch:
* Chức năng: là bộ phận tham mưu của giám đốc, quản lý công tác kế hoạch và các hoạt động xuất nhập khẩu, công tác cung cấp vật tư sản xuất, tổ chức kinh doanh thương mại. Tham gia đàm phán ký kết các hợp đồng kinh tế, soạn thảo và thanh toán các hợp đồng, giải quyết các thủ tục xuất nhập khẩu trực tiếp theo sự uỷ quyền của giám đốc. Xây dựng và đôn đốc thực hiện kế hoạch của công ty mà ban giám đốc đề ra.
* Nhiệm vụ: có nhiệm vụ tổ chức, lập và duyệt kế hoạch dựa trên phương hướng hoạt động và mục tiêu phát triển của công ty. Bên cạnh đó theo dõi việc thực hiện kế hoạch, điều chỉnh kế hoạch của công ty và của các đơn vị thành viên….
e) Văn phòng công ty
* Chức năng: là đơn vị tổng hợp vừa có chức năng giải quyết về nghiệp vụ quản lý sản xuất kinh doanh, vừa phục vụ về hành chính và xã hội.
* Nhiệm vụ: thực hiện công tác văn thư, quản lý công văn, giấy tờ giao dịch với bên ngoài và các công tác hành chính quản trị khác như tiếp tân, bảo vệ….
f) Phòng kinh doanh:
* Chức năng: Tham mưu cho giám đốc tổ chức kinh doanh tại thị trường trong nước, công tác cung cấp vật tư trang thiết bị theo yêu cầu đầu tư phát triển và phục vụ kịp thời cho sản xuất.
Nghiên cứu các sản phẩm chào hàng, tổ chức các hoạt động về thông tin quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Đàm phán ký kết hợp đồng với các khách hàng trong nước, đặt hàng sản xuất với phòng kế hoạch.
Mua bán hàng hoá các vật tư phục vụ sản xuất theo kế hoạch và hợp đồng đã ký của công ty.
* Nhiệm vụ: tham gia đấu thầu và thực hiện các hoạt động kinh doanh thiết bị chuyên ngành về lĩnh vực phát thanh - truyền hình từ trung ương đến địa phương nhằm góp phần đổi mới công nghệ phát thanh - truyền hình, đồng thời tham gia các công trình ngoài ngành, mang lại doanh số và hiệu quả cao cho công ty.
g) Phòng nghiên cứu khoa học và phát triển:
* Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về đầu tư phát triển công ty.
* Nhiệm vụ: có nhiệm vụ nghiên cứu và chế thử các công nghệ kỹ thuật mới như sản xuất các loại máy phát hình, phát thanh, linh kiện điện tử…Phòng cũng luôn tìm tòi ứng dụng các công nghệ phát thanh – truyền hình mới vào công nghệ truyền hình thiết bị thu tín hiệu từ vệ tinh…
h) Phòng phát triển công nghệ phần mềm:
* Chức năng-nhiệm vụ: có nhiệm vụ nghiên cứu để ứng dụng, sản xuất các công nghệ mới về tin học, truyền thông.
i) Phòng quản lý-Kỹ thuật:
* Chức năng: tham mưu giúp giám đốc quản lý công tác kỹ thuật công nghệ, khoa học điện tử, linh kiện vi tính và thiết bị truyền hình. Nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất các thiết bị hiện đại có công nghệ tiên tiến và kỹ thuật mới nhằm đáp ứng kịp thời sự phát triển sản xuất kinh doanh của công ty.
* Nhiệm vụ:
- Kiểm tra cấu hình kỹ thuật của các thiết bị thuộc dự án kinh doanh.
- Lập phương án thiết kế và các bản vẽ thi công của mỗi dự án khi tham gia đấu thầu.
- Tổ chức triển khai công tác lắp đặt, đào tạo, hướng dẫn sử dụng và chuyển giao công nghệ.
- Bảo hành bảo trì, sửa chữa các sản phẩm mà Công ty cung cấp.
k) Phòng xuất nhập khẩu:
* Chức năng: Tham mưu cho giám đốc về tác động ảnh hưởng của các yếu tố bên trong và bên ngoài tới các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu giúp công ty nâng cao được hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu và tối đa hoá lợi nhuận.
* Nhiệm vụ: có các nhiệm vụ sau:
- Trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng theo kế hoạch, dự án kinh doanh của Công ty cũng như theo yêu cầu của khách hàng.
- Ký kết các hợp đồng kinh tế với các tổ chức sản xuất kinh doanh trong ngoài nước trên cơ sở Giám đốc uỷ quyền.
- Được phép làm uỷ thác khi thấy cần thiết và có hiệu quả.
- Được phép liên doanh liên kết xuất nhập khẩu với các tổ chức sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, các đơn vị có liên quan trên cơ sở phương án đã được Giám đốc duyệt.
- Được phép vay vốn trong và ngoài nước để đầu tư cho mua bán với nước ngoài trên cơ sở có sự tham gia của các phòng ban chức năng cùng với sự xét duyệt của giám đốc.
l) Phòng tổ chức lao động-tiền lương:
* Chức năng: tham mưu cho giám đốc về các công tác cán bộ về công tác tiền lương, nhân sự.
* Nhiệm vụ: chịu trách nhiệm quản lý nhân sự, tuyển chọn và tham mưu, đề bạt sử dụng cán bộ và thực hiện các chế độ và chính sách đối với các cán bộ. Xây dựng các quy chế làm việc, lập kế hoạch về nhu cầu lao động và tiền lương…
m) Phòng bảo hành:
* Chức năng: Tổ chức quản lý các thiết bị bảo hành.
* Nhiệm vụ: Tiếp nhận các thắc mắc của khách hàng và bố trí cán bộ đến xem xét và giải quyết khắc phục sự cố.
Lĩnh vực kinh doanh của công ty
Mua bán các thiết bị, vật tư chuyên dụng thuộc lĩnh vực truyền thanh, truyền hình, thiết bị nghe nhìn, thiết bị âm thanh, ánh sáng.
Mua bán hàng điện máy, điện lạnh và thiết bị điện - điện tử và tinh lọc.
Tư vấn đầu tư và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực phát thanh truyền hình, điện tử, viễn thông, tin học, tự động hoá điều khiển.
Tư vấn (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình) và xây dựng các công trình phát thanh, truyền hình, điện tử điện lạnh, viễn thông, tin học.
Tổ chức bồi dưỡng, đào tạo nâng cao nghiệp vụ chuyên nghành phát thanh, truyền hình, điện tử, viễn thông, tin học, tự động hoá điều khiển.
Sản xuất, mua bán các phần mềm chuyên dụng cho phát thanh, truyền hình và phần mềm tin học.
Mua bán lắp đặt, bảo dưỡng trang thiết bị bưu chính viễn thông( trừ thiết bị thu phát điện).
Lắp ráp các thiết bị thu song vệ tinh, thiết bị thu truyền hình kỹ thuật số.
Lắp ráp vi tính, viết phần mềm ứng dụng.
Mua bán, tư vấn lắp đặt trang thiết bị an toàn, phòng chống cháy nổ, các thiết bị bảo vệ, Camera giám sát, thiết bị chống sét, bảo vệ môi trường.
Mua bán, lắp đặt trang thiết bị giáo dục, y tế, khoa học kỹ thuật, thiết bị điện, thiết bị dùng trong văn phòng, trang trí nội, ngoại thất.
Mua bán các thiết bị ngành điện công nghiệp và nghành điện dân dụng/
Sản xuất, gia công, lắp ráp, sữa chữa bảo hành các thiết bị phụ tùng ngành hàng công ty kinh doanh.
Nhập khẩu các thiết bịmáy móc phát thanh - truyền hình.
Tư vấn thiết kế, chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt bảo hành các thiết bị được phép kinh doanh.
Đội ngũ nhân viên của công ty
Nhân viên của công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình có trình độ đaị học trong các ngành điện tử, viễn thông, tin học, tài chính kế toán, quản trị kinh doanh. Các kỹ sư tốt nghiệp các trường đại học trong và ngoài nước đã từng làm việc cho các cơ quan lớn trong và ngoài nước, đã qua kinh nghiệm thực tế trong nghiên cứu, ứng dụng đã trở thành các chuyên gia giỏi trong nhiều lĩnh vực.
Hiện nay tổng số nhân viên của công ty gồm 45 người. Trong đó:
34 nhân viên nam chiếm 75,5%
11 nhân viên nữ chiếm 24,5%
Như vậy nhân viên nam chiếm tỷ lệ cao là do đặc thù kinh doanh sản xuất của công ty: kinh doanh các sản phẩm điện tử tin học,truyền hình…
Bảng 2.1.Cơ cấu theo trình độ của nhân viên
STT
Trình độ
Nam
Nữ
1
Phó tiến sỹ, kỹ sư hệ thống và phát triển phần mềm
8
2
2
Kỹ sư chuyên gia về thiết bị truyền hình chuyên dụng
7
1
3
Kỹ sư hồ sơ kỹ thuật( phần cứng, phần mềm)
4
1
4
Kỹ sư bảo hành và bảo trì
4
0
5
Kỹ sư thuộc khối kinh tế
6
3
6
Các bộ các ngành khác
5
4
Nguồn: phòng tổ chức và lao động tiền lương-2007
Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong những năm qua
2.1.5.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Đặc điểm về thị trường của công ty:
Là công ty mới được thành lập với số vốn ban đầu khoảng 20 tỷ đồng, công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình chuyên kinh doanh các sản phẩm và thiết bị điện tử thuộc lĩnh vực công nghệ truyền hình, bên cạnh đó công ty còn kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhằm tăng lợi nhuận cho công ty. Công ty phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng có nhu cầu về sản phẩm của công ty nên thị trường kinh doanh khá phức tạp và tương đối rộng, thị trường luôn bị cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước…Nhưng công ty chủ động tiến hành các hoạt động nghiên cứu tiếp cận thị trường, nắm bắt nhu cầu tiêu thụ hàng hoá, đặc biệt là tận dụng được nhu cầu về tiêu thụ các loại máy, linh kiện điện tử mà công ty sản xuất được. Với khách hàng chủ yếu là các công ty kinh doanh trong lĩnh vực truyền hình, do đó công ty luôn chú trọng về chất lượng nguồn nguyên vật liệu hàng hoá để cung cấp cho khách hàng. Việc giữ chữ tín về chất lượng chủng loại và giá cả luôn được công ty đặt lên hàng đầu, đây là cách đã giúp công ty tạo dựng uy tín và duy trì thị trường của mình và được khách hàng tín nhiệm.
Đặc điểm về nguồn hàng của công ty
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển công nghệ truyền hình từ khi thành lập cho đến nay đã duy trì mối quan hệ tốt với hầu hết các nhà cung ứng hàng hóa vật tư cho mình, do đó công ty đã tạo được một cơ sở vững chắc về nguồn hàng cung ứng cho khách hàng của công ty. Như các mặt hàng máy móc linh kiện, điện tử máy tính…phục vụ cho các hoạt động phát thanh truyền hình, công ty nhập từ các nhà cung ứng ở trong nước và trong khu vực như các nước Đông Nam Á và thị trường Châu Âu…
Trong nhiều hoạt động kinh doanh của công ty, bên cạnh các hoạt động kinh doanh chính của công ty như sản xuất mua bán linh kiện và trang thiết bị truyền hình, công ty còn tiến hành các hoạt động khác như: đào tạo tin học, tư vấn bồi dưỡng nâng cao các nghiệp vụ trong hoạt động phát thanh truyền hình, Tư vấn thiết kế, chuyển giao công nghệ, dịch vụ kỹ thuật, lắp đặt bảo hành các thiết bị được phép kinh doanh…
Đặc điểm về vốn và tài chính của công ty
Khi mới được thành lập, công ty gặp nhiều khó khăn trong việc kinh doanh do thiếu vốn, và quan trọng là chưa có nhiều uy tín, kinh nghiệm trên thị trường. Do đó việc huy động nguồn vốn phục vụ cho kinh doanh là rất khó khăn.
Vốn pháp định: 10.750.000.000 VNĐ
Tổng số vốn kinh doanh: 20.000.000.000 VNĐ
2.1.5.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
Qua 3 năm hoạt động, công ty Cổ phần đầu tư và Phát triển Công nghệ Truyền hình đã đạt được một số thành công ban đầu.
Bảng 2.2. Danh mục các hợp đồng đã được công ty thực hiện(có tính chất tương tự như gói thầu)
Đơn vị:Việt Nam Đồng
STT
Tên chủ dự án
Nội dung cung cấp chủ yếu
Thời gian thực hiện
Giá trị hợp đồng
1.
Đài phát thanh truyền hình Nghệ An
Cung cấp thiết bị sản xuất chương trình truyền hình
16/05/2007
576.800.000
2.
Đài phát thanh truyền hình Lào Cai
Cung cấp thiết bị sản xuất chương trình truyền hình
29/09/2007
455.500.000
3.
TT thông tin khoa học công nghệ môi trường Bộ Quốc phòng .
Cung cấp thiết bị sản xuất chương trình truyền hình
20/11/2006
351.864.700
4.
Trường Cao đẳng phát thanh truyền hình 1
Cung cấp thiết bị phát thanh
16/12/2006
579.092.000
5
Đài phát thanh truyền hình Bắc Ninh
Mua sắm Camera và máy tính dựng hình phi tuyến
06/08/2007
256.593.350
Nguồn: Báo cáo của phòng kinh doanh cuối năm 2007
Qua bảng 2.2 ta có thể thấy, mặc dù là doanh nghiệp mới được thành lập nhưng với một đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm và hoạt động có hiệu quả, Công ty đã đạt được một số thành tựu trong việc kinh doanh các thiết bị phát thanh truyền hình cũng như trong việc tham gia đấu thầu các thiết bị điện tử truyền hình…có thể đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng về sản phẩm thiết bị của công ty.
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2005-2007
Đơn vị: 1000 VND
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1
Doanh thu
29.132.891
32.245.537
37.584.681
2
Chi phí
28.964.463
30.982.846
34.984.125
3
Lợi nhuận trước thuế
168.428
1.262.691
2.600.556
4
Thuế TNDN
30,264
252,432
367,454
5
Lợi nhuận sau thuế
168,397
1.262.438
2.600.188
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty 2005-2007
Từ bảng 2.3 ta thấy lợi nhuận sau thuế của công ty tăng liên tục qua các năm, mức độ tăng của năm 2007 đặc biết cao so với năm 2006. Doanh thu từ bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2006 tăng 3.112.645.000 đồng và tăng cao vào năm 2007 với mức 5.339.144.000 đồng.
Nếu so sánh giữa năm 2006 và năm 2007 thì ta thấy, doanh thu của năm 2006 tăng 10,61% so với năm 2005 và lợi nhuận tăng 12,12% thì đến năm 2007 doanh thu đã tăng lên đến 16,55% so với năm 2006 và lợi nhuận tăng lên tới 158%. Như vậy có thể thấy doanh thu bán hàng của công ty gia tăng một cách đáng kể theo từng thời kì. Nó phản ánh được hiệu quả kinh doanh của công ty .
Qua 3 năm hoạt động, kim ngạch nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình của công ty lần lượt là: Năm 2005 là 892.758USD, năm 2006 là 1.017.284USD, Năm 2007 là 1.134.942 USD. Như vậy kim ngạch nhập khẩu của công ty trong 2 năm đầu tăng không đáng kể và tăng cao vào năm 2007, cho thấy công ty ngày càng chú trọng vào hoạt động nhập khẩu và kinh doanh hàng nhập khẩu.
Bảng 2.4. Kim ngạch nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình của Công ty 2005-2007
Đơn vị: USD
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1
Kim ngạch NK TBPTTH
892.758
1.017.284
1.134.942
2
Tổng kim ngạch NK
1.024.245
1.260.387
1.464.235
3
Tỷ trọng KNNKTBPTTH trong tổng KNNK(%)
87,16
80,71
77.51
Nguồn: Báo cáo thực hiện nhập khẩu 2005-2007
Qua bảng 2.4 ta có thể thấy tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu thiết bị phát thanh truyền hình của công ty rất lớn >77% qua các năm. Điều này cho ta thấy hoạt động nhập khẩu chính của công ty chủ yếu là các thiết bị phát thanh truyền hình. Ngoài các mặt hàng chủ yếu trên thì công ty cũng nhập khẩu các vật tư thiết bị điện, vi tính…với khoảng 15%-25%.
Ta thấy tỉ trọng KN NKTBPTTH giảm dần từng năm, cho thấy công ty đang có hướng đi tập trung vào sản xuất trong nước, nâng cao trình độ năng lực của nhân viên để có thể đáp ứng được nhu cầu của khách hàng…Bên cạnh đó tăng tỷ trọng nhập khẩu kinh doanh các mặt hàng khác nhằm thu tăng doanh thu ngoài cho hoạt động kinh doanh của công ty.
Bảng 2.5. Tỷ suất lợi nhuận của tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty 2005-2007
Đơn vị:1000 VND
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1
Lợi nhuận
168.397
1.262.438
2.600.188
2
Chi phí
28.964.463
30.982.846
34.984.125
3
Tý suất lợi nhuận(%)
0,4813
0,598
1,339
Nguồn: Báo cáo tài chính công ty 2005-2007
Chỉ tiêu này phản ánh công ty đã bỏ ra một đồng chi phí sẽ thu về được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Qua bảng 2.5 ta có thể thấy hoạt động kinh doanh của công ty ngày càng hiệu quả, với tỷ suất lợi nhuận thu được ngày càng tăng từ đồng vốn bỏ ra ban đầu. Điều đó cho thấy công ty đang làm ăn rất phát triển.
2.2. THỰC TRẠNG ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC TIÊU THỤ HÀNG NHẬP KHẨU Ở CÔNG TY
Thực trạng hoạt động kinh doanh nhập khẩu của công ty
2.2.1.1. Khái niệm nhập khẩu theo sản phẩm
Là hình thức kinh doanh hàng nhập khẩu của công ty, công ty chuyên thực hiện các hoạt động nhập khẩu một số hàng hóa thiết bị điện tử thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình cố định và tiêu thụ nó cùng với hình ảnh và uy tín của công ty trên thị trường. Đây là các loại thiết bị truyền hình chất lượng và kĩ thuật cao được nhập khẩu từ các nước có nền công nghệ tiên tiến và có uy tín cao trên thế giới như Đức, Anh, Pháp…Qua hình thức nhập khẩu này công ty tiến hành các hoạt động tiêu thụ trực tiếp, gián tiếp và hỗn hợp để tiêu thụ hàng hóa.
Qua đó việc định giá về hàng hóa của công ty dựa trên chi phí về quá trình tiến hành hoạt động nhập khẩu hàng hóa với giá của các đối thủ cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu lợi nhuận.
2.2.1.2. Khái niệm nhập khẩu hàng hóa theo thị trường
Là hình thức nhập khẩu hàng hóa phân theo thị trường tiêu thụ, là các hàng hóa được nhập khẩu theo yêu cầu của từng khách hàng cũng như phụ thuộc vào điều kiện của từng thị trường đó mà tiến hành nhập khẩu các hàng hóa sao cho phù hợp vừa đảm bảo việc thỏa mãn nhu cầu của khách hàng vừa đảm bảo cho khả năng chi trả của khách hàng.
Qua đó việc định giá về hàng hóa của công ty chủ yếu là dựa trên những thỏa thuận giữa công ty và khách hàng. Khi mới đi vào hoạt đông, công ty chỉ bắt đầu tiến hành hoạt động nhập khẩu và tiêu thụ tại hai thị trường mà công ty nhận định có nhiều tiềm năng là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh, sau đó công ty mở rộng hoạt động này ra các vùng lân cận nhằm phục vụ cho mọi đối tượng khách hàng.
Thực trạng hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty
2.2.2.1. Các biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty
- Hoàn thiện công tác quản trị doanh nghiệp: Để thực hiện tốt quá trình tiêu thụ hàng nhập khẩu, công ty đã hoàn thiện công tác quản trị doanh nghiệp nói chung và công tác tiêu thụ hàng nói riêng.Ban quản ly của công ty đã được đào tạo nâng cao trình độ quản trị để có thể điều khiển, quản ly mọi hoạt động của công ty nhằm thực hiện mục tiêu đã được đề ra một cách hiệu quả nhất, bên cạnh đó quản ly phối hợp với những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các nhiệm vụ đề ra.
- Nghiên cứu thị trường và xây dựng chiến lược tiêu thụ sản phẩm: Từ khi mới thành lập, công tác nghiên cứu thị trường còn rất yếu, nó chỉ dừng lại ở việc thu nhặt thông tin về các đối thủ cạnh tranh, về khách hàng. Do đó công ty đã thành lập một bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường, bộ phận này gồm các cán bộ có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ về kinh tế, có kiến thức về Marketing…Bộ phận này chuyên trách việc thu thập và phân tích các thông tin về thị trường các hàng hóa linh kiện điện tử thuộc lĩnh vực phát thanh – truyền hình và dự báo xu hướng biến động của thị trường để giúp ban lãnh đạo công ty có thể đề ra các chiến lược tiêu thụ hàng nhập khẩu.
- Xây dựng các chương trình marketing: Bên cạnh việc thành lập bộ phận chuyên trách nghiên cứu thị trường công ty đã xây dựng các chương trình Marketing về các hoạt đông tiêu thụ và nhập khẩu của công ty tới các khách hàng và mảng thị trường tiềm năng.
- Chính sách về sản phẩm: Công ty chủ trương chú trọng tiến hành các hoạt động nhập khẩu trực tiếp các hàng hóa có uy tín và chất lượng trên thể giới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
- Chính sách về giá: Công ty giảm giá thành hàng hóa dựa trên cơ sở giảm chi phí cho các hoạt động nhập khẩu hàng hóa cũng như các chi phí trong quá trình tiêu thụ hàng hóa mà vẫn đảm bảo chất lượng hàng hóa. Bên cạnh đó, công ty còn có một chính sách giá linh hoạt, đối với những khu vực thị trường mới, công ty cho áp dụng mức giá ưu đãi hơn. Đặc biệt công ty còn áp dụng một số hình thức thanh toán có lợi thế cho khách hàng như mua trả chậm, trả góp…
- Chính sách về phân phối: Nâng cao hiệu quả của các kênh phân phối hàng hóa bằng cách phân chia hợp ly các khu vực thị trường theo tiêu thức khối lượng hàng hóa tiêu thụ để rút ngắn độ dài kênh tiêu thụ hàng hóa để giảm chi phí.
- Chính sách về xúc tiến: Công tổ chức các cuộc hội thảo giới thiệu hàng hóa sẽ và đang được công ty tiến hành hoạt động nhập khẩu để tăng khả năng tiếp cận khách hàng lấy kiến của khách hàng về hàng hóa cũng như khâu tiêu thụ của công ty.
Công ty có một hoạt động khác liên quan và hỗ trợ đắc lực cho tiêu thụ là phương thức thanh toán. Về phía công ty luôn có xu hướng muốn thu được tiền của khách hàng càng sớm càng tốt và ngược lại khách hàng lại có xu hướng muốn lợi dụng vốn của công ty. Do đó để khách hàng đến với công ty, để khuyến khích khách hàng mua hàng nhiều hơn, công ty đã có chính sách thanh toán chậm trong thời hạn nhất định đối với các khách hàng tiềm năng và tạo quan hệ rộng rãi tăng them uy tín cho công ty.
Công ty có những chính sách ưu đãi đối với những khách hàng quen thuộc.
2.2.2.2. Kết quả tiêu thụ hàng nhập khẩu ở công ty
Về sản phẩm
Bảng 2.6. Doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu theo sản phẩm
Đơn vị : 1000 VND
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1
Camera
3.709.900
5.296.353
4.352.867
2
Thiết bị ghi âm lưu động
3.058.967
4.954.987
6.398.497
3
Đèn sân khấu và hệ thống âm thanh
7.158.627
7.967.467
8.438.497
4
Các loại phát thanh truyền hình khác
4.098.750
5.236.657
7.468.495
5
Tổng số
18.026.244
23.454.464
26.358.356
Nguồn: Phòng tài chính kế toán 2005-2007
Qua bảng 2.6 ta có thể thấy doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty phân loại theo từng sản phẩm đều có xu hướng tăng theo từng năm hoạt động tiêu thụ của công ty. Các sản phẩm tiêu thụ chủ yếu là các thiết bị thuộc lĩnh vực phát thanh truyền hình tăng đều qua 3 năm phần nào cho thấy hiệu quả hoạt động tiêu thụ hàng nhập khẩu của công ty.
- Về thị trường
Bảng 2.7. Doanh thu tiêu thụ hàng nhập khẩu theo các khu vực thị trường chính
Đơn vị: 1000VND
STT
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
1
Hà Nội
12.456.574
11.567.487
13.567.689
2
TP. Hồ Chí minh
4.975.478
8.578.564
8.989.486
3
Các tỉnh miền Trung
594.192
3.308.413
3.301.181
4
Tổng số
18.026.244
23.454.464
26.358.356
Nguồn: Phòng tài chính kế toán 2005-2007
Từ những số liệu trên ta có thể thấy hai khu vực hà Nội và Tp.Hồ Ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24706.doc