MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Khái quát chung về hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại 3
1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại 3
1.1.2. Khái niệm cho vay 3
1.1.3. Đặc điểm hoạt động cho vay 4
1.1.4. Vai trò của hoạt động cho vay 4
1.1.5. Các hình thức cho vay của Ngân hàng thương mại 7
1.2. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương mại 10
1.2.1. Nguyên nhân hình thành hoạt động cho vay tiêu dùng 10
1.2.2. Khái niệm cho vay tiêu dùng 13
1.2.3. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng 13
1.2.4. Phân loại cho vay tiêu dùng 14
1.2.5 Lãi suất trong cho vay tiêu dùng 18
1.2.6 M ột số phương pháp cho vay tiêu dùng 19
1.2.7. Lợi ích của cho vay tiêu dùng 20
1.2.8. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM. 21
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NHÀ HÀ NỘI (HABUBANK) 25
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội 25
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 25
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 27
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh 34
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dung ở Việt Nam 43
2.2.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại một số Ngân hàng 43
2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng hiện nay 45
2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Hội sở chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội 50
2.3.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng ở Habubank 50
2.3.2. Kết quả hoạt động cho vay tiêu dùng ở Habubank 52
2.4. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại Hội sở chính Ngân hàng Thương mại cổ phần Nhà Hà Nội 59
2.4.1. Những kết quả Ngân hàng đạt được 59
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 61
80 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5341 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần nhà Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến, hồ sơ Đại hội cổ đông, biên bản nghị quyết của Hội đồng quản trị, ban kiểm soát và các tư liệu khác phản ánh hoạt động của Habubank;
+ Phụ trách công tác mua sắm, quản lý sử dụng tài sản cố định, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, phương tiện đi lại tại Hội sở chính và các cơ sở trực tiếp thuộc Habubank, trực tiếp quản lý nhân sự và điều hành việc sử dụng ô tô phục vụ lãnh đạo và công việc của Hội sở chính ;
+ Thực hiện các công việc khác do Lãnh đạo Ngân hàng giao.
2.1.2.6. Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ
Là phòng nghiệp vụ có chức năng giúp Giám đốc giám sát, kiểm tra, kiểm toán các mặt hoạt động kinh doanh của chi nhánh nhằm đảo bảo việc thực hiện theo đúng pháp luật của Nhà nước và cơ chế quản lý của ngành.
2.1.2.7. Phòng Công nghệ thông tin
Phòng công nghệ thông tin có các chức năng chủ yếu là:
+ Chịu trách nhiệm toàn bộ về mảng máy tính, mạng điện tử, phần mềm tin học của toàn hệ thống Ngân hàng;
+ Xây dựng Website và một số phần mềm theo yêu cầu của Ban lãnh đạo.
2.1.28. Phòng Nguồn vốn ngoại hối và ngân quỹ
+ Chịu trách nhiệm huy động, cân đối nguồn vốn nội tệ và ngoại tệ cho Ngân hàng ;
+ Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và của Habubank ;
+ Tiếp nhận và quản lý các nguồn tài trợ cho các dự án qua Habubank.
2.1.2.9. Phòng Tài chính kế toán
Chức năng chủ yếu của phòng này là :
+ Tổ chức thực hiện việc hạch toán trong Ngân hàng Nhà phù hợp với các quy định của NHNN Việt Nam và của Nhà nước;
+ Tiếp nhận chứng từ, ghi chép, hạch toán chính xác trung thực kịp thời các khoản thu, chi, giao dịch tài chính của Hội sở chính và các đơn vị trực thuộc;
+ Thanh toán tiền lương và các khoản tiền khác cho cán bộ, công nhân viên, thành viên Hội đồng quản trị, kiểm soát viên, cổ đông… ;
+ Cung cấp đầy đủ, kịp thời và chính xác các loại báo cáo tài chính, kế toán theo quy định của NHNN và yêu cầu quản lý điều hành của Hội đồng quản trị, Ban điều hanh, Ban kiểm soát ;
+ Lưu trữ đảm bảo bí mật, an toàn tuyệt đối toàn bộ hồ sơ tài sản, chứng từ kế toán và các hồ sơ khác có liên quan đến tài chính, kế toán của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
2.1.2.10. Phòng Phát triển kinh doanh
Chức năng của phòng là thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của hoạt động tín dụng. Là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng (cá nhân, doanh nghiệp) để khai thác vốn bằng VND lẫn ngoại tệ, xử lý các nghiệp vụ liên quan đến cho vay, quản lý các sản phẩm cho vay phù hợp với chế độ, thể lệ hiện hành của NHNN và hướng dẫn của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội.
2.1.2.11. Phòng Marketing & DVNHCN
Chức năng chủ yếu của phòng này là :
+ Quan hệ và tiếp xúc với báo đài để tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của Ngân hàng ;
+ Lập kế hoạch chương trình, chiến dịch quảng cáo và marketing cho các sản phẩm, dịch vụ của Ngân hàng ;
+ Thiết kế và in ấn tờ rơi, băng rôn quảng cáo,…
2.1.2.12. Phòng Thanh toán quốc tế
Có các chức năng sau:
+ Duy trì và phát triển mối quan hệ của Ngân hàng với các ngân hàng nước ngoài;
+ Thiết lập quan hệ đại lý với các ngân hàng nước ngoài;
+ Xây dựng quy trình, quy chế về thanh toán quốc tế của toàn hệ thống Habubank;
+ Hỗ trợ các chi nhánh trong việc xử lý các khoản thanh toán quốc tế phức tạp.
2.1.2.13. Các chi nhánh và Phòng Giao dịch
Hiện tại, Habubank có 40 chi nhánh và Phòng giao dịch
Chức năng chủ yếu của các chi nhánh và Phòng giao dịch là:
+ Thực hiện các nhiệm vụ của Ngân hàng như: Nhận tiền gửi, chi trả tiền gửi, nhận chuyển tiền cho khách hàng, cho vay, thu nợ, thu đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối;
+ Phát triển khách hàng thông qua tiếp thị, giới thiệu hoạt động của ngân hàng Nhà Hà Nội với tổ chức cá nhân trong dân cư. Củng cố và xây dựng mối quan hệ mới giữa ngân hàng Nhà Hà Nội với khách hàng truyền thống, với đồng nghiệp tạo lập môi trường tin cậy hỗ trợ lẫn nhau.
2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh
2.1.3.1. Tổng quan hoạt động kinh doanh
Bảng 2.1.3.1.a: Một số chỉ tiêu tài chính trong 3 năm gần nhất
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2007
2006
Tổng thu từ hoạt động KD
2.248.179
986.246
Tổng chi phí hoạt động KD
1.702.501
707.174
Thu nhập hoạt động thuần
545.678
279.072
Dự phòng nợ khó đòi
84.923
31.025
Tỷ lệ nợ quá hạn (%)
2,49
0,95
Lợi nhuận trước thuế
460.755
248.047
Lợi nhuận sau thuế
365.632
185.193
Cổ tức (%)
20
32
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội)
Bảng 2.1.3.1.b: Một số chỉ tiêu tài chính trong 3 năm gần nhất(Tính tại 31/12/N)
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2008
2007
2006
Tổng tài sản có
23.606.717
23.518.684
11.685.318
Tổng dư nợ
10.515.947
9.419.378
5.983.267
Tổng tài sản nợ
20.613.956
20.339.339
9.928.937
Tổng huy động
19.961.017
19.970.336
9.735.102
Vốn điều lệ
2.800.000
2.000.000
1.000.000
Tổng vốn cổ đông
2.992.761
3.179.345
1.756.381
(Nguồn: Báo cáo thường niên của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội)
Nhìn vào bảng số liệu ta nhận thấy tổng tài sản, vốn điều lệ và các quỹ dự trữ của ngân hàng liên tục tăng qua các năm từ năm 2006 tới năm 2008 đã tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng quy mô, thị phần và củng cố hình ảnh của mình trong hệ thống ngân hàng nói riêng và trong nền kinh tế nói chung. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng được nâng cao rõ rệt thể hiện sự tăng lên của doanh thu hoạt động và lợi nhuận trước thuế. Uy tín của ngân hàng tăng lên, từ đó mà lượng tiền gửi và lượng tiền cho vay cũng tăng lên. Vốn huy động tăng trưởng mạnh, đặc biệt là huy động từ dân cư và các tổ chức tài chính, tạo thế ổn định trong hoạt động của ngân hàng.
Để có được những thành quả như trên, ngân hàng ngày càng chú trọng củng cố hệ thống quản trị dựa trên nền tảng công nghệ và quy trình hợp lý, góp phần đáng kể vào việc hoàn thiện chương trình tái cấu trúc và hiện đại hóa ngân hàng. Habubank cũng không ngừng hoàn thiện công tác marketing, phát triển sản phẩm và chăm sóc khách hàng. Sản phẩm của Habubank ngày càng đa dạng phong phú đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Thêm vào đó, Habubank vẫn tiếp tục thực hiện chuyển dịch cơ cấu khách hàng phù hợp với các mục tiêu đề ra, kết hợp với việc phát triển sản phẩm mới và ngày càng tạo lập được hình ảnh Habubank trong công chúng, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ ở các đô thị lớn, đặc biệt là tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh phù hợp với chiến lược phát triển của ngân hàng.
Bên cạnh những thành công mà Ngân hàng đã đạt được đó, còn có những điểm yếu mà Ngân hàng phải nỗ lực để khắc phục, có thể kể ra đây các nhược điểm sau:
- Công tác thu hồi nợ tồn đọng, mặc dù đạt được những kết quả khả quan vẫn tiến triển chậm so với kế hoạch đề ra;
- Việc triển khai một số chương trình marketing, chương trình sản phẩm mới, chương trình hiện đại hóa công nghệ vẫn còn nhiều điểm bất cập, thiếu đồng bộ dẫn đến hạn chế hiệu quả hoạt động;
- Các chương trình phát triển nguồn nhân lực mặc dù có những đầu tư lớn và tiến bộ trong công tác tuyển chọn, đào tạo, đãi ngộ, vẫn còn khập khiễng và thiếu đồng bộ dẫn đến hiệu quả động viên, cổ vũ và thu hút nhân tài còn hạn chế;
- Các chương trình kiểm soát và quản trị rủi ro thị trường, phát triển thẻ và mở rộng mạng lưới mặc dù đã được bắt đầu nhưng quá trình phát triển khai còn bị chậm trễ.
2.1.3.2. Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.1.3.2: Tình hình huy động vốn của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội
(Đơn vị: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
So sánh
2006 -2007
Năm
2008
So sánh
2007-2008
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng nguồn vốn huy động
9.743
19.970
10.227
104,9
19.770
-200
-1,01
TG tiết kiệm
3.595
4.684
1.089
30,34
5.000
316
6,7
TG khách hàng
1.371
4.987
3.616
263,7
4.531
-456
-9,14
Huy động liên NH
4.776
10.229
5.523
115,6
10.239
-60
0,58
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội,
Giai đoạn 2006-2008)
Tổng huy động vốn của Ngân hàng trong năm 2007 đạt 19.970 tỷ đồng, tăng trưởng đạt 105,13% so với năm 2006 và vượt 50% kế hoạch được giao, trong đó huy động tiết kiệm tăng 30,34%, huy động tiền gửi khách hàng tăng 263,7% và huy động từ thị trường liên ngân hàng tăng 115,6%. Điều này cho thấy nguồn vốn huy động được có sự tăng trưởng tốt trong năm 2007.
Tuy nhiên, đến năm 2008 thì nguồn vốn huy động có phần giảm sút. Tổng huy động vốn chỉ đạt 19.770 tỷ đồng, giảm 200 tỷ đồng so với năm 2008, Ngân hàng đã không thực hiện được như kế hoạch đã đề ra. Mặc dù vậy, để đánh giá tình hình huy động vốn của Ngân hàng chúng ta không thể chỉ nhìn vào các con số, mà cần phải đặt Ngân hàng trong tổng quan nền kinh tế. Năm 2008 là một năm rất khó khăn đối với nền kinh tế nói chung và ngành Ngân hàng nói riêng. Những thách thức mà các nền kinh tế phải đối mặt trong năm 2008 diễn biến vô cùng phức tạp, khó lường. Nếu như trong 6 tháng đầu năm, sự gia tăng mạnh của giá dầu, giá lương thực, sự giảm giá của thị trường bất động sản, thị trường chứng khoán, cùng với những bất ổn chính trị đã gây áp lực lạm phát mang tính toàn cầu và tăng trưởng kinh tế của các quốc gia gặp khó khăn trước áp lực lạm phát, thì trong 6 tháng cuối năm, giá dầu giảm mạnh từ mức kỷ lục 147USD/thùng vào giữa tháng 7 và xuống mức thấp xung quanh dưới 40 USD/thùng vào trung tuần tháng 12, giá lương thực cũng giảm mạnh cùng với tỷ lệ thất nghiệp tăng cao gây ra áp lực giảm phát. Kinh tế thế giới lại chuyển từ áp lực lạm phát cao sang xu hướng thiểu phát và giảm phát cùng với suy thoái kinh tế toàn cầu và tình trạng này sẽ tiếp tục diễn ra trong năm 2009. Mặt khác, nền kinh tế Việt Nam trong năm 2008, không những phải đối mặt với những diễn biến khó lường của kinh tế thế giới, mà còn phải đối mặt với nhiều khó khăn nội tại: Lạm phát tăng mạnh, thâm hụt cán cân thương mại cũng đạt mức kỷ lục (hơn 14% GDP), thị trường chứng khoán liên tục sụt giảm. Trước tình hình đó, để giữ ổn định kinh tế vĩ mô, tạo nền tảng cho tăng trưởng bền vững, Chính phủ đã điều chỉnh từ mục tiêu tăng trưởng cao sang mục tiêu kiềm chế lạm phát là ưu tiên hàng đầu và tăng trưởng duy trì ở mức hợp lý. Tuy nhiên, những tháng cuối năm, diễn biến kinh tế và lạm phát của Việt Nam cũng nằm trong xu hướng chung của kinh tế thế giới, nên các giải pháp vĩ mô cũng có sự thay đổi cho phù hợp. Tháng 11/2008, Chính phủ đã đưa ra 5 nhóm giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, ổn định vĩ mô, trong đó đặc biệt quan tâm đến nhóm giải pháp về chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ theo hướng chặt chẽ, linh hoạt, hiệu quả để vừa duy trì tốc độ tăng trưởng, vừa ổn định kinh tế vĩ mô. Trong tình hình kinh tế suy thoái như thế, hoạt động của ngành Ngân hàng nói chung và Habubank nói riêng đều rất khó khăn. Hoạt động của Ngân hàng bị tác động mạnh bởi thị trường tiền tệ và sự thay đổi về cơ cấu huy động vốn. Do huy động vốn khó khăn, các Ngân hàng phải sử dụng đến những biện pháp bất lợi nhất cho mình nhằm thu hút và giữ vốn. Lãi suất huy động ngắn hạn có lúc đã được đẩy lên cao hơn lãi suất huy động dài hạn; Cuộc chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng có thời điểm đã đẩy lãi suất huy động lên sát với lãi suất cho vay, làm thị trường tiền tệ bất ổn, khách hàng chuyển dịch tiền từ ngân hàng này sang ngân hàng khác và còn có thể “làm giá” với ngân hàng.
Mặc dù tổng huy động vốn không tăng nhưng tỷ lệ tiền gửi tiết kiệm năm 2008 so với 2007 tăng 6,7%. Có được điều này là do Ngân hàng đã chủ động thực hiện nhiều biện pháp như: duy trì một biểu lãi suất linh hoạt, đa dạng về kỳ hạn và phong phú về hình thức. Đặc biệt, Habubank luôn chú trọng nâng cao dịch vụ khách hàng. Bên cạnh đó, trong năm 2008, Habubank cũng đẩy mạnh công tác chăm sóc khách hàng cũ, tiếp thị các doanh nghiệp mới để nâng cao số dư tại Ngân hàng. Đồng thời Ngân hàng còn chú trọng đến việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn.
Như vậy, có thể thấy Habubank đã rất nỗ lực để duy trì mức vốn huy động đủ đảm bảo tốt khả năng thanh toán và phục vụ hoạt động kinh doanh, phát triển của mình trong bối cảnh nền kinh tế khó khăn như năm 2008.
2.1.3.3. Sử dụng vốn
Bảng 2.1.3,3: Tình hình cho vay của Ngân hang TMCP Nhà Hà Nội
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
Số
tiền
So với
2006(%)
Số
tiền
So với 2007(%)
Doanh số cho vay
5.883
9.132
55,23
9.254
1,33
Doanh số thu nợ
5.743
8.853
54,15
9.034
2,04
Dư nợ tín dụng
5.983
9.419
57,43
9.510
0,97
Nợ quá hạn
56,84
243,5
328,39
219,7
-9,77
Tỷ lệ nợ quá hạn
0,95%
2,49%
2,31%
Tỷ lệ nợ xấu
2,35%
3,15%
2,5%
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội)
Nhìn vào bảng hoạt động cho vay và thu nợ của Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội ta thấy, nhìn chung hoạt động cho vay và thu hồi nợ của doanh nghiệp phát triển tốt; doanh số cho vay, doanh số thu hồi nợ và dư nợ tín dụng tăng trưởng đều đặn, cụ thể:
Về doanh số cho vay: năm 2007 đạt 9.132 tỷ đồng, tăng 3.249 tỷ đồng (khoảng 55,23%) so với năm 2006; sang đến năm 2008 doanh số cho vay đạt 9.254 tỷ đồng, chỉ tăng 122 tỷ đồng (khoảng 1,3%) so với năm 2007. Về doanh số thu nợ, năm 2007 đạt 8.853 tỷ đồng, tăng 54,15% so với năm 2006; đến năm 2008 doanh số thu nợ đạt 9.034 tỷ đồng, tăng 181 tỷ đồng (2,04%) so với năm 2007.
Dư nợ tín dụng đến 31/12/2007 đạt 9.419 tỷ đồng, tăng 3.436 tỷ đồng (khoảng 57,43%) so với tại cùng thời điểm năm 2006; Đến 31/12/2008 dư nợ đạt 9.510 tỷ đồng, tăng 91 tỷ đồng tương ứng với mức tăng tương đối là 0,97% so với 31/12/2007.
Kết quả của việc tăng doanh số cho vay và dư nợ như trên có được là nhờ chính sách và cơ chế lãi suất linh hoạt, phù hợp, hỗ trợ việc tăng trưởng tín dụng của Ngân hàng. Ngân hàng cũng chú trọng việc đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt là các sản phẩm dành cho khối khách hàng cá nhân. Các sản phẩm có gắn với bảo hiểm như “An tín tiêu dùng” – cho vay tín chấp đối với cán bộ công nhân viên của doanh nghiệp là khách hàng của Habubank, “An cư nhà mới” – cho vay mua nhà đã được các khách hàng đánh giá cao. Ngân hàng cũng thực hiện thí điểm việc kết hợp với các công ty cung ứng hàng hóa để cho các khách hàng vay mua hàng trả góp để hoàn thành sản phẩm trước khi áp dụng rộng rãi.
Song song với việc duy trì phát triển tín dụng thì công tác quản trị rủi ro tín dụng được Ngân hàng đặc biệt quan tâm. Ngân hàng đã thành lập Phòng pháp chế để kiện toàn hành lang pháp lý trong công tác quản lý tín dụng, tiếp tục triển khai phần mềm hệ thống chấm điểm khách hàng thể nhân và doanh nghiệp mới nhằm cập nhật các tiêu chí khi xem xét tài trợ và đánh giá chính xác khách hàng để có các chính sách tín dụng phù hợp. Ngoài ra, công tác kiểm tra, kiểm soát và rà soát tín dụng được thực hiện định kỳ nhằm phát hiện, cảnh báo rủi ro để đưa ra giải pháp, phối hợp với phòng chức năng xử lý kịp thời đã giúp Habubank làm tốt hơn công tác quản lý rủi ro tín dụng với tỷ lệ nợ quá hạn thấp. Xem xét đến tình hình nợ quá hạn của Ngân hàng ta thấy: Tỷ lệ nợ quá hạn năm 2007 ở mức 2,49% (năm 2006 là 0,95%), và nợ quá hạn năm 2007 tăng 328,39% so với năm 2006, chứng tỏ tốc độ tăng của dư nợ quá hạn nhanh hơn so với tốc độ tăng của tổng dư nợ. Tuy nhiên sang đến năm 2008, cả nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ đã có phần giảm xuống mặc dù Ngân hàng phải hoạt động trong môi trường khó khăn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Đây có thể xem là một tín hiệu đáng mừng, cho thấy việc nâng cao quản lý tín dụng ở Habubank đã bắt đầu có hiệu quả.
2.1.3.4. Công tác kế toán thanh toán và dịch vụ
Công tác thanh toán của Habubank trong những năm gần đây, với sự đổi mới về công nghệ hiện đại trong thanh toán, đã đưa vào khai thác hệ thống thanh toán tập trung, giúp nâng cao rõ rệt chất lượng dịch vụ và uy tín của Ngân hàng.
Mặc dù khối lượng thanh toán, phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế ngày càng lớn nhưng công tác thanh toán của Ngân hàng vẫn được thực hiện một cách an toàn, kịp thời, đảm bảo an toàn tài sản và chấp hành tốt các quy định trong hạch toán kế toán.
Hoạt động Thanh toán quốc tế: Trong năm 2008, Habubank đã đưa ra nhiều chính sách ưu đãi hấp dẫn cho khách hàng cũng như triển khai các dịch vụ mới nhằm đáp ứng đa dạng nhu cầu của khách hàng như: thu đổi Sec du lịch, tái cấp vốn, tái chiết khấu L/C. Doanh số hoạt động thanh toán quốc tế năm 2008 đã đạt được 11.016 triệu USD, hoàn thành kế hoạch đặt ra.
Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: Thị trường Ngoại hối Việt Nam năm 2008 diễn biến thất thường đã gây nên hiện tượng thừa hoặc thiếu ngoại tệ tại một số thời điểm. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ của Habubank tập trung chủ yếu để đảm bảo cung cấp cho khách hàng thanh toán Quốc tế của Ngân hàng. Habubank cũng chú trọng mở them mạng lưới đại lý thu đổi ngoại tệ. Thu thuần từ kinh doanh ngoại tệ năm 2008 đạt 5,1 tỷ đồng, tăng gần gấp đôi so với năm 2007.
Hoạt động bảo lãnh: Năm 2008, tổng doanh số bảo lãnh của Habubank đạt 3.248 tỷ đồng, tăng 130% so với năm 2007. Thu nhập từ hoạt động bảo lãnh đạt 23,985 tỷ đồng, tăng 39,45% so với năm 2007.
Công tác kế toán ngân quỹ: Từ năm 2002 Habubank đã tham gia chương trình thanh toán điện tử, thanh toán điện tử lien ngân hàng đẩy nhanh tốc độ thanh toán và xử lý khối lượng giao dịch lớn.
Ngân hàng đã ứng dụng tốt công nghệ tin học vào công tác kế toán, góp phần đảm bảo thanh toán nhanh chóng, chính xác, đồng thời phối hợp tốt với trung tâm thanh toán, trung tâm công nghệ thong tin để thực hiện chương trình nối mạng thanh toán điện tử trực tiếp với các ngân hàng bạn.
2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dung ở Việt Nam
2.2.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng tại một số Ngân hàng
Do những lợi ích mà cho vay tiêu dùng mang lại, nhiều NHTM Việt Nam đã và đang thực hiện hoạt động cho vay tiêu dùng. Các hình thức cho vay tiêu dùng rất phong phú như: cho vay mua nhà mới, sửa nhà, cho vay mua ô tô, du học, đồ dùng gia đình và các sản phẩm khác.
Các ngân hàng đã triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng gồm có các ngân hàng thương mại Nhà nước như: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Ngân hàng Công thương Việt Nam, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Bên cạnh đó, các ngân hàng cổ phần cũng tham gia rất tích cực vào thị trường mới mẻ này, như: Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội, Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, Ngân hàng Á Châu, Ngân hàng TMCP Quân đội, Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín,…
Ngân hàng No&PTNT Việt Nam (Agribank) thực hiện cho vay duới nhiều hình thức, như: Cho vay thực hiện nhu cầu phục vụ đời sống; Cho vay phục vụ mua sắm nhà ở, phương tiện vận chuyển…; Cho vay người lao động đi tìm việc có thời hạn ở nước ngoài; Cho vay trả góp; Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành thẻ tín dụng; … Yêu cầu đối với khách hàng là có thu nhập ổn định và có khả năng tài chính để trả nợ tiền vay. Khách hàng là người hưởng lương thì chỉ cần xác nhận của cơ quan quản lý lao động về các khoản thu nhập của mình. Đối với công dân Việt Nam có nhu cầu và đủ điều kiện đi lao động nước ngoài thì cần phải có hợp đồng ký kết với doanh nghiệp dịch vụ về việc đi làm việc ở nước ngoài.
Ngân hàng TMCP Á Châu cũng thực hiện nhiều hình thức cho vay tiêu dung, như: Vay đầu tư vàng; Vay đầu tư kinh doanh chứng khoán; Vay trả góp sửa chữa, mua nhà mới, mua ô tô,…; Vay trả góp sinh hoạt tiêu dung; Hỗ trợ tài chính du học; Vay cho hoạt động khám chữa bệnh ở nước ngoài;… Khách hàng muốn vay vốn phải có thu nhập ổn định, có tài sản thế chấp, thời hạn vay vốn có thể lên đến 5 năm.
Ngân hàng TMCP Nhà Hà Nội phục vụ mọi đối tượng khách hàng có tài sản thế chấp, hình thức trả góp. Lãi suất theo mức lãi suất hiện hành của Ngân hàng, thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm.
Đối với ngân hàng Sài Gòn Thường Tín, việc cho vay tiêu dùng với CBCNV nhà nước, nhất là trong ngành y tế và giáo dục đang là đối tượng vay chính được Ngân hàng quan tâm. Lãi suất 1,05%/tháng, thời hạn 12 tháng. Khách hàng thường là vay tín chấp thông qua các tổ chức công đoàn và có bảo lãnh của cơ quan phối hợp với bộ phận lao động tiền lương giúp ngân hàng thu nợ.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam tuy mới triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng nhưng cũng đã thu hút được khá nhiều khách hàng. Ngân hàng chủ yếu cho vay mua ô tô, mua nhà và cho vay du học. Lãi suất và thời hạn rất linh hoạt tùy theo mục đích vay.
Hoạt động cho vay tiêu dùng đang ngày càng mở rộng, thu hút sự quan tâm của ngân hàng và các cá nhân, hộ gia đình. Trong tương lai, hoạt động này chắc chắn sẽ ngày càng phát triển hơn nữa, không chỉ có các ngân hàng tham gia mà sẽ còn có các tổ chức tài chính và tín dụng khác vào cuộc.
2.2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng hiện nay
Theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước (SBV), dư nợ tín dụng tiêu dùng đến cuối tháng 9-2008 của cả hệ thống đạt 79.700 tỉ đồng, chiếm 6,54% tổng dư nợ tín dụng đối với nền kinh tế. Tính trung bình mức dư nợ vay tiêu dùng theo đầu người chỉ đạt khoảng 921.000 đồng/người. Đây là con số quá thấp so với tiềm năng thị trường của đất nước có 86,5 triệu dân và liên tục có mức tăng trưởng kinh tế vào loại cao như Việt Nam. Cũng theo SBV, tại các nước phát triển, tín dụng tiêu dùng là nghiệp vụ chiếm thị phần lớn và đem lại lợi nhuận nhiều nhất cho các tổ chức tín dụng. Đây cũng chính là những sản phẩm tạo nên thế mạnh của các công ty tài chính và chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam.
Thực tế, cho vay tiêu dùng được đẩy mạnh trong khoảng vài ba năm trở lại đây với sự ra đời hàng loạt các ngân hàng thương mại, các công ty tài chính nhằm đáp ứng nhu cầu mua sắm ngày càng tăng của người dân. Các hình thức cấp tín dụng chủ yếu là cho vay theo hợp đồng tín dụng từng lần, cho vay bằng hình thức thấu chi tài khoản qua thẻ tín dụng. Dịch vụ này nhanh chóng bùng nổ với các sản phẩm cho vay tiêu dùng lãi suất 0%, cho vay mua nhà, mua xe với giá trị lên đến 100% giá trị tài sản và thế chấp bằng chính căn nhà đó. Các tổ chức tín dụng còn chủ động tiếp thị tận nơi thông qua hệ thống Công đoàn để nhanh chóng tăng hạn mức cho vay. Tuy nhiên, đà tăng trưởng này đã bị ách lại từ đầu 2008 do ảnh hưởng của lạm phát.
Trong năm 2008, với sự tàn phá của cơn bão khủng khoảng kinh tế tài chính toàn cầu, kèm theo đó là do cơ chế trần lãi suất, cùng với độ rủi ro, chi phí thẩm định của dịch vụ cho vay tiêu dùng cao hơn các dịch vụ khác, dịch vụ cho vay tiêu dùng đã được các ngân hàng thắt chặt. Xét trên tổng thể hoạt động cho vay của Ngân hàng, do phải đối mặt những rủi ro về lãi suất, chất lượng tín dụng, rủi ro mất cân nguồn và sử dụng vốn, mất cân đối kỳ hạn, rủi ro về sự bất ổn của thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán... trong những tháng đầu năm 2008, nên nhiều ngân hàng đã có ý thức về việc cần thiết phải giảm tốc độ tăng trưởng dư nợ. Lãi suất cao, đưa ra nhiều loại phí đối với những khách hàng xếp loại tín nhiệm từ trung bình trở xuống là những rào cản kỹ thuật để giảm bớt nhu cầu vay của khách hàng. Bên cạnh đó, nhiều Ngân hàng TMCP đã tiến hành quản lý và kiểm soát chặt chẽ mức giải ngân của các chi nhánh hơn và đã trình Hội đồng Quản trị điều chỉnh giảm tốc độ tăng dư nợ. Đến giữa năm 2008 nhiều loại hình cho vay tiêu dùng như mua ô tô, mua nhà, bất động sản và hàng tiêu dùng khác đã không còn được các ngân hàng thương mại mặn mà cho vay như trước.
Tuy nhiên, có thể thấy, việc các ngân hàng hạn chế, thậm chí đóng cửa hạn mức cho vay tiêu dùng trong thời kỳ lạm phát vừa qua là hành động tất yếu nhằm mục tiêu bảo toàn vốn. Song phản ứng thái quá như trên là thiếu khôn ngoan. Nền kinh tế giai đoạn cuối 2008 bắt đầu rơi vào thiểu phát, nhiều ngân hàng sau giai đoạn mất tính thanh khoản đã trở lại trạng thái dư thừa vốn và phải nghĩ cách “tiêu” hết gần 10% tăng trưởng dư nợ tín dụng còn lại trong mấy tháng cuối năm. Đây chính là cơ hội để ngân hàng khởi động lại cho vay tiêu dùng, từ đó sẽ có tác dụng kích thích nhu cầu tiêu dùng trong dân cư, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Thực tế, trong giai đoạn này, một số ngân hàng cũng nhận định đây là cơ hội tốt để đẩy mạnh cho vay tiêu dùng nhưng vẫn rụt rè trong việc triển khai vì lo mất vốn và … phạm luật! Nếu như trước đó, các ngân hàng “vô tư” cho vay với lãi suất 23%-24%/năm thì lúc này không dám vượt trần 10,5% vì sợ Ngân hàng Nhà nước chế tài. Đối với hình thức vay tín chấp, các ngân hàng buộc phải có mức dự phòng rủi ro mất vốn khoảng 7%-8%. Do đó, để bảo đảm an toàn, họ phải cho vay với lãi suất từ 25%-30%/năm. Nhiều ngân hàng đã đề nghị được Ngân hàng Nhà nước cho phép áp dụng lãi suất riêng với lĩnh vực tín dụng tiêu dùng để đẩy mạnh thị trường này.
Theo đà thuận lợi vào cuối năm 2008, cùng với việc kể từ đầu tháng 2/2009, Thông tư 01 của NHNN cho phép các ngân hàng được thực hiện lãi suất thỏa thuận đối với các khoản vay nhu cầu vốn phục vụ đời sống, cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng trên cơ sở cung - cầu vốn thị trường, mức độ tín nhiệm khách hàng vay. Điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng có thể cho vay tiêu dùng vượt quá trần lãi suất 10,5%/năm, người dân tiếp cận vốn vay của ngân hàng dễ dàng hơn. Cùng với cho vay tiêu dùng mua nhà, sửa nhà, mua ô tô có thế chấp, nhiều ngân hàng còn cho vay tín chấp (không cần tài sản bảo đảm) hoặc vay qua thẻ ghi nợ, với hạn mức cao nhất lên tới 500 triệu đồng và thời hạn trả góp kéo dài từ 5 - 15 năm. Với loại hình dịch vụ này, khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22410.doc