MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Ở CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH. 3
1.1. Kinh doanh và đặc điểm của kinh doanh trong cơ chế thị trường. 3
1.2. Nội dung hoạt động kinh doanh 4
1.2.1 Nghiên cứu thị trường và xác định ngành nghề kinh doanh, mặt hàng kinh doanh và đối tượng khách hàng. 4
1.2.2. Xây dựng chiến lược, kế hoạch kinh doanh. 6
1.2.3.Tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh. 12
1.3. Nhân tố ảnh hưởng hoạt động kinh doanh. 14
1.3.1. Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô của doanh nghiệp. 14
1.3.2. Các nhân tố thuộc môi trường vi mô của doanh nghiệp 16
CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH TÌNH TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẨN ĐẦU TƯ TƯ VẤN XÂY DỰNG 289 18
2.1. Quá trình hình thành và phát triển. 18
2.1.1.Giới thiệu chung về công ty 18
2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 19
2.1.3.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 . 20
2.1.4. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban. 22
2.2. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 24
2.2.1. Đặc điểm kinh doanh của công ty. 24
2.2.2.Nguồn nhân lực của Công ty 26
2.2.3.Đặc điểm về tài chính của Công ty. 28
2.2.4. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty 30
2.2.5. Đặc điểm về thiết bị- xe, máy ( thuộc sở hữu của Công ty ) 31
2.2.6. Đặc điểm của thị trường 32
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty. 32
2.3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường và xác định mặt hàng kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289. 32
2.3.2. Công tác lập chiến lược kế hoạch kinh doanh. 37
2.3.3. Huy động và sử dụng các nguồn lực vào kinh doanh của Công ty 38
2.3.4. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 40
2.3.5. Đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 41
2.4. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 45
2.4.1. Những kết quả đạt được trong hoạt động kinh doanh của Công ty. 45
2.4.2 Tồn tại 46
2.4.3. Nguyên nhân 47
CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ-TƯ VẤN VÀ XÂY DỰNG 289. 49
3.1. Xu hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 49
3.1.1. Đẩy mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 49
3.1.2. Phương hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty trong thời gian tới. 51
3.2. Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289. 55
3.2.1. Tăng cường nâng cao công tác nghiên cứu thị trường v à xác định mặt hàng kinh doanh 55
3.2.2.Nâng cao các hoạt động nhằm giảm chi phí kinh doanh 57
3.2.3 Nâng cao chất lượng sản phẩm xây dựng. 58
3.2.4 Nâng cao nâng lực dự toán Công ty 60
3.2.5.Nâng cao năng lực tổ chức Công ty 60
3.2.6. Nâng cao trình độ lao động. 61
3.2.7. Nâng cao năng lực tài chính. 63
3.2.8. Đầu tư đổi mới công nghệ. 64
3.2.9. Mở rộng thị trường và đa dạng hoá kinh doanh 66
3.2.10. Tăng cường hoạt động marketing. 66
3.3. Điều kiện thực hiện hoạt động kinh doanh 67
KẾT LUẬN 71
76 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1515 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8%
6.027.669.276
64,42%
5.378.876.668
50,35%
( Nguồn: phòng kế toán tài chính)
Về tài sản, Công ty cần xem xét lại cơ cấu tài sản của mình, trong năm 2005 và 2006 vốn lưu động là có giảm đi so với năm trước từt 64,45% xuống 39,49% đến năm 2007 có tăng lên là 55,78% nhưng vẫn khiêm tốn so với năm trước đó. Vốn lưu động thấp chứng tỏ lượng tiền mặt trong Công ty là ít cho thấy khả năng thanh toán của Công ty là thấp. Công ty cần có những biện pháp để tăng lượng vốn lưu động, hạn chế những rủi ro về khả năng thanh toán của Công ty.
Về nguồn vốn, phần nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ khá tương ứng, năm 2005 chiếm 68,38%, năm 2006 chiếm 64,42%, năm 2007 chiếm 50,35%, Công ty huy động vốn chủ yếu bằng vay nợ ngân hàng. Vay nợ nhiều là một mặt không tốt đối với Công ty do Công ty phải gánh khoản tiền lãi hàng năm. Tuy nhiên, Công ty lại có thể sử dụng khoản tiền vay đó để thực hiện những hoạt động khác mang lại lợi nhuận cho Công ty. Công ty nên cân đối khoản tiền vay này sao cho phù hợp để tăng. Nguồn vốn chủ sở hữu Công ty când tích cực hơn nữa trong việc huy động vốn của các cổ đông sáng lập và bộ công nhân viên trong công ty.
2.2.4. Đặc điểm về sản phẩm của Công ty
Là một Công ty trong ngành xây dựng, sản phẩm của Công ty khá đa dạng : các công trình xây dựng, các loại nguyên vật liệu, các dịch vụ tư vấn thiết kế xây dựng…chúng là hàng hoá có tính đặc thù, với các hàng hoá thông thường nếu căn cứ vào bản chất tự nhiên của sản phẩm cơ cấu ngành và quá trình sản xuất, những nhân tố quyết định nhu cầu phương thức xác định giá thì nhìn chung chúng có các đặc điểm sau:
- Sản phẩm mang tính cá biệt, đa dạng về công dụng, cấu tạo và chế tạo, sản phẩm mang tính đơn chiếc vì phụ thuộc vào đơn đặt hàng của chủ đầu tư điều kiện địa lý nơi xây đựng công trình.
- Chịu ảnh hưởng những đặc điểm địa lý, văn hoá xã hội, sản phẩm xây lắp bao giờ cũng gắn liền trên m địa điểm địa phương nhất định nên nó phải thích ứng với mọi điều kiện cụ thể của địa phương đó về khí hậu, thời tiết khí hậu, thời tiết môi trường, phong tục tập quán của địa phương dẫn tới chi phối các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan như khảo sát thiết kế…
- Là sản phẩm xây dựng sử dụng tại chỗ, vốn đầu tư xây dựng lớn, thời gian sử dụng lâu dài. Đặc biệt đối với công trình lớn, do thời gian thi công và chi phí sản xuất lớn nên vốn của chủ đầu tư và thiết bị ứ đọng tại công trình doanh nghiệp xây dựng dễ gặp rủi ro ngẫu nhiên theo thời gian những biến động giá cả nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý sản xuất.
- Ngay cùng một sản phẩm có kết cấu và kiến trúc giống nhau chi phí sản phẩm cũng khác nhau.
- Sản phẩm liên quan đến ngành cả về phương diện cung cấp các yếu tố đầu vào thiết kế chế tạo sản phẩm và cả về phương diện sử dụng công trình.
2.2.5. Đặc điểm về thiết bị- xe, máy ( thuộc sở hữu của Công ty )
Để đẩy nhanh việc tiến độ các hạng mục công trình, đồng thời nâng cao chất lượng của các sản phẩm, Công ty đã đầu tư nhiều máy móc thiết bị thi công hiện đại, phù hợp với công nghệ mới, có hiệu quả cao cho công tác xử lý nền móng, sử dụng bê tông thương phẩm, đồng bộ với các loại máy đào, xúc, ủi, nhằm tăng tỷ trọng cơ giới hoá trong ngành xây dựng, nâng cao năng suất lao động, năng lực sản xuất.
Bảng 2.3. Danh sách máy móc thiết bị hiện có của Công ty
TT
Thiết bị
Công suất
Nước sản xuất
Năm sản xuất
Chất lượng
1
Máy đào, máy xúc
(170cv)0,8m3- (200cv)1,2m3
Nhật
1993-2007
70%-80%
2
Máy ủi, san, cạp
(170cv)- (240cv)
Nhật
1990
70%
3
Máy đầm
16 tấn
Nhật
1994- 1997
80%-85%
4
Ôtô các loại
12tấn-15tấn
Hàn Quốc
1995-2000
80-85%
5
Phương tiện bốc dỡ
5-6tấn
Đức
1997
80%
6
Thiết bị trộn bê tông
10m3/ph
Tiệp
1998
80-85%
Nguồn : Phòng vật tư
Máy móc thiết bị tương đối đồng bộ và hiện đại, các máy móc đều được nhập từ các hãng của các nước có trình độ khoa học kỹ thuật phát triển mạnh như Nga, Mỹ , Nhật, Hàn Quốc… Các thiết bị máy móc đều được nhập mới, với thiết bị hiện đại như vậy góp phần vào thành công của Công ty, giúp công ty thực hiện được mục tiêu đã đề ra trở thành “ Nhà thầu chuyên nghiệp”. Cùng với đội ngũ cán bộ trẻ công nhân viên, có trình độ và kinh nghiệm giúp cho Công ty thi công đúng tiến bộ, nâng cao năng suất lao động, làm giảm chi phí thiệt hại góp phần khẳng định vị thế của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước.
2.2.6. Đặc điểm của thị trường
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công nghiệp nhằm tạo cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân. Xu thế ngày nay, thị trường xây dựng càng ngày phát triển do nhu cầu phát triển của đất nước nói chung. Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 là một Công ty với thị trường không lớn Công ty đã tham gia vào ngành xây dựng hoạt động trên thị trường như sau:
Thị trường truyền thống : Phần lớn nằm ở các tỉnh phía Bắc, tiêu biểu như: Bắc Kạn, Lạng Sơn, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hà Nội, Hà Tây, Quảng Ninh
Thị trường mới: Như các tỉnh Lào Cai, Sơn La
Thị trường mục tiêu: Các tỉnh miền trung và một số tỉnh phía Nam
Hoạt động trong nền kinh tế mở, Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 cũng như bao công ty khác chịu một sức ép của sự cạnh tranh để có công ăn việc làm đảm bảo sự gia tăng trưởng của Công ty thì không những Công ty phải tìm thị trường thông qua đấu thầu mà còn phải chịu sức ép từ phía thị trường sức ép xu hướng giảm giá thầu và ngày càng khó khăn hơn khi xu hướng hội nhập mở cửa với kinh tế thế giới, sự hội nhập WTO sẽ là môi trường cạnh tranh quyết liệt.
2.3. Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty.
2.3.1. Hoạt động nghiên cứu thị trường và xác định mặt hàng kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289.
Trong những năm gần đây, Việt Nam có nhiều chuyển biến về kinh tế, chính trị, xã hội; Đất nước bắt đầu giai đoạn mở cửa để hội nhập với thế giới, nhu cầu về đời sống ngày càng được nâng cao, đất nước ngày càng đổi mới từ thành phố lớn đến các tỉnh miền núi trung du, người dân có nhu cầu lớn về xây dựng nhà cửa, đường xá, giao thông , thuỷ lợi…Được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước ở các tỉnh miền núi phía bắc đã được đầu tư các công trình giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện..Trên cơ sở phân tích chính xác về thời cơ kết hợp với điểm mạnh của mình, Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 đã được khởi công xây dựng từ năm 2001, đồng thời hàng loạt các đơn vị trực thuộc khác cũng lần lượt hình thành: Chi nhánh tại Sơn La, văn phòng tại Hà Nội, văn phòng tại Lào Cai. Điều này dẫn đến việc đầu năm 2004, Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 đã được thành lập thay thế cho Công ty TNHH Tư vấn thương mại & Xây dựng 289 cũ để phù hợp với đòi hỏi của thị trường và với mô hình sản xuất kinh doanh mới.
Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 ngành nghề kinh doanh chủ yếu là Tư vấn khảo sát, lập kế hoạch, thiết kế các công trình xây dựng, công nghiệp, dân dụng, giao thông, thuỷ lợi, tư vấn giám sát các công trình xây dựng công nghiệp. Thị trường của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 chủ yếu là ở trong nước tập trung nhiều ở các tỉnh phía Bắc. Hiện đời sống của người dân được nâng cao đáng kể, nhu cầu được xây dựng ngày càng tăng cao là thị trường tiềm năng để Công ty khai thác.
Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 do đảm bảo chất lượng công trình đúng như thiết kế và đúng tiến độ thi công nên tỉ lệ số công trình trúng thầu luôn tăng qua các năm.
Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 được kế thừa từ đội ngũ cán bộ, công nhân viên đi trước giàu kinh nghiệp, dân dụng,dân dụng, giao thông, thuỷ lợi cũng như các lĩnh vực kinh doanh khác từ những năm 90. Đây là một tài sản vô cùng quý giá tạo sức mạnh để công ty đạt được các kết quả khả quan trong lĩnh vực.
Bảng 2.4. Một số năm kinh nghiện của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 trong những năm qua.
STT
Tính chất công tác
Số năm kinh nghiệm
Ghi chú
1
Xây dựng các công ctrình dân dụng, giao thông thuỷ lợi
14
Từ năm 1992
2
Lắp đặt đường dây, trạm điện 35kv
9
Từ năm 1997
3
Đào đắp đất đá, hạ tầng cơ sở, công nghiệp
14
Từ năm 1992
4
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
11
Từ năm 1995
5
Kinh doanh máy xây dựng, động cơ nổ, vật tư khoan
8
Từ năm 1998
6
Khảo sát, thiết kế và tư vấn xây dựng
10
Từ năm 1996
(Nguồn: văn phòng Công ty )
Qua bảng trên với bề dày kinh nghiệm xây dựng và trưởng thành Công ty từng bước đứng vững trong nền kinh tế thị trường đầy biến động hết sức phức tạp. Cán bộ công nhân viên đang nỗ lực hơn nữa để đảm bảo chất lượng trong thi công tránh những tai nạn sai phạm không đáng có. Dưới đây là một số công trình tiêu biểu trong toàn ngành xây dựng trong những năm qua.
Bảng 2.5: Một số công trình Công ty đã tham gia tư vấn thiết kế
Đơn vị : triệu đồng
STT
Tên công trình,dự án
Tổng giá trị
Tên cơ quan ký hợp đồng
Thời hạn
1
Thiết kế hệ thống đường, kè, cấp thoát nước, điện Đồi Đức Xuân II
1.000
BQL DA thị xã Bắc Kạn
2003-2003
2
Thiết kế hệ thống đường, điện cấp thoát nước, hệ thống giao thông CĐQL
20.000
BQL DA thị xã Bắc Kạn
2003-2003
3
Lập BCĐT, Khảo sát TKKT công trình trường trung học cơ sở Chợ Mới, Bắc Kạn
5.000
BQLDA XDCB SGD - ĐT
2003 -2004
4
Lập BCĐT, khảo sát TKKT công trình trường trung học cơ sở Chợ Mới, Bắc Kạn
3.800
BQLDA XDCB SGD- ĐT
2003-2004
5
Lập BCĐT, khảo sát TKKT công trình trường Trường Mầm Non Nam cường, Chợ Đồn
4.800
BQLDA XDCB SGD và ĐT
2003 -2004
6
Tư vấn, giám sát lắp đặt hệ thống điều hoà không khí trung tâm SVĐ Vĩnh Phúc
250
BQLDA sử VHTT tỉnh Vĩnh Phúc
2003-2003
7
Lập BCĐT, khảo sát TKKT – DT công trình trường tiểu học yên Đĩnh- Chợ Mới
500
QLDA XDCB SGD - ĐT
2003-2003
8
TKKT –DT công trình mở rộng ngã ba đoạn đường lên trụ sở Uỷ ban tỉnh Uỷ
120
BQLDA Thị xã Bắc Kạn
2003-2004
11
Khảo sát, TKKT – DT công trình sau nền Đài Phát thanh truyền hình tỉnh bắc kạn
30.0000
Công ty XD – PT nhà Mê Linh – Vĩnh Phúc
2004-2004
9
Lập báo cáo đầu tư, Khảo sát TKKT- DT công trình trường mầm non Liên cơ- Chợ Đồn
5.500
Ban quản lý xây dựng cơ bản -Sở Giáo dục đào tạo
2004-2004
10
Lập báo cáo đầu tư, khảo sát TKKT – DT công trình trường Tiểu học Sông Cầu – TX Bắc Kạn
2.000
BQLDA XDCB SGD - ĐT
2004-2004
11
Khảo sát, đo đạc đường QL 3B – Na Rì
5.000
Sở XD Tỉnh Bắc Kạn
2004-2004
12
Lập báo cáo đầu tư, KSĐCĐH, TKKT trường tiểu học Nông Hạ
2500
BQLDA XDCB SGD - ĐT
2004-2004
13
Lập báo cáo kỹ thuật, khảo sát, TKKT – DT công trình di chuyển tháp ăngten Đài Truyền Hình - Tỉnh Bắc Kạn
5500
Đài phát thanh truyền hình Bắc Kạn
2005-2005
14
Khảo sát địa chất trụ sở nhà làm việc và trường quay Studio công trình Đài phát thanh truyền hình Bắc Kạn
206,654
Đài phát thanh truyền hình Bắc Kạn
2005-2005
15
Tư vấn khảo sát ,lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán công trình trường THCS Thuần mang Bắc Kạn
Sở giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Kạn
2006-2006
16
Tư vấn khảo sát, lập dự án đầu tư, thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán công trình Trường THCS Thuần Mang Bắc Kạn
Sở Giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Kạn
2006-2006
17
Tư vấn khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công + tổng dự toán 28 công trình thuộc dự án phát triển vì người nghèo miền núi phía Bắc(AIDCO/VN/2004/016 -828)
Ban QLDA phát triển vì người nghèo miền núi phía bứac (AIDCO/VN/2004/016 -828)
2007-2007
18
Tư vấn khảo sát, thiết kế KTTC và tổng dự toán công trình: TRường THPT Quảng khê
Sở giáo dục đào tạo tỉnh Bắc Kạn
2007-2007
19
Tư vấn khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công và tổng dự toán công trình: Trung tâm xúc tiến tiêu thụ Huyện Ba Bể
Ban QLDA phát triển vì người nghèo miền núi phía Bắc (AIDCO/VN/2004/016 -828)
2007- 2007
(Nguồn văn phòng Công ty )
2.3.2. Công tác lập chiến lược kế hoạch kinh doanh.
Để xây dựng kế hoạch một cách cụ thể và chính xác Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 căn cứ vào các chỉ tiêu như sản phẩm, giá cả, nhu cầu thị trường, đối thủ cạnh tranh và các chế độ của nhà nước có liên quan.
Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 cũng cần phải xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh. Kết quả nghiên cứu thị trường là cơ sở để xác định sản phẩm triển khai sản xuát kinh doanh trong đó có mặt hàng chủ lực, quy mô cơ cấu mặt hàng, hệ thống tổ chức mặt hàng và tổ chức kinh doanh bán hàng, các thị trường có triển vọng. Phân tích đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch của thời kỳ kế hoạch trước. Nội dung phân tích đánh giá Công ty chủ yếu tập trung vào hai yếu tố sau:
ü Kết quả thực hiện các chỉ tiêu và thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ kế hoạch trước.
ü Kết quả thực hiện các chỉ tiêu tài chính của Công ty trong đó đặc biệt chú trọng các chỉ tiêu lợi nhuận, tỷ lệ doanh lợi so với đồng vốn, chi phí doanh thu. Các chỉ tiêu quay vòng vốn và đánh giá hiệu xuất sử dụng vốn nói chung kết quả thực hiện huy động vốn.
Kết quả phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các mục tiêu và các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của kỳ trước là căn cứ quan trọng bảo đảm xác định các chỉ tiêu kỳ này sát thực và có khả năng thực hiện hơn. Trong môi trường cạnh tranh, việc xác định đúng chiến lược kinh doanh và thực hiện kinh doanh theo chiến lược là một nội dung quan trọng để dẫn dắt Công ty đứng vững trong môi trường cạnh tranh và phát triển nhanh theo hướng đích đã chọn.
2.3.3. Huy động và sử dụng các nguồn lực vào kinh doanh của Công ty
Bất kỳ hoạt động kinh doanh nào cũng phải huy động được các nguồn vốn, tài sản, con người và công nghệ.. đưa chúng vào hoạt động để tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ thảo mãn nhu cầu của xã hội và thu được lợi nhuân cho doanh nghiệp.
a, Tình hình sử dụng vốn của Công ty.
Những năm đầu mới thành lập Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 gặp nhiều khó khăn về vốn nhưng do Công ty cũng nắm bắt được những cơ hội phát triển kinh doanh trên thị trường nên Công ty đã phát triển kinh doanh tương đối nhanh chóng. Vốn là một trong vấn đề then chốt trong việc sản xuất và mở rộng hoạt đông kinh doanh của Công ty, nhờ có chiến lược sản xuất tốt nên vốn hàng năm của Công ty đều gia tăng qua các năm.
Bảng 2.6. Nguồn vốn huy động của Công ty trong 3 năm qua
Nguồn vốn
Năm 2006
Năm 2006
Năm 2007
Trđ
%
trđ
%
trđ
%
Vốn NSNN
266
3,7
373
3,9
326
3,1
Vốn vay
2.241
31,4
3.124
33,4
3.142
29,4
Vốn TNDN
1.483
20,8
1.697
18,1
2.341
21,9
Vốn tự có
1.673
23,5
1.917
20,5
1.661
15,6
Vốn huy động
1.457
20,5
2.245
23,9
3.211
30,1
Tổng số
7.120
9.356
10.681
(Nguồn: phòng kế toán Công ty )
Vốn tự huy động là nguồn vốn do đơn vị hoạt động từ nguồn khác nhau như huy động từ khách hàng từ các cán bộ nhân viên trong Công ty việc kêu gọi các Công ty, các tổ chức cá nhân khác tham gia đầu tư vốn huy động từ các thành phần kinh tế cá nhu cầu về nhà ở, chủ đầu tư có thể huy động vốn trước từ khi dự án được phê duyệt để tổ chức thực hiện đầu tư nguồn vốn này phụ thuộc nhiều vào tâm lý và sự tin tưởng của khách hàng, do đó huy động vốn từ nguồn này thường không ổn định. Qua bảng số liệu trên vốn huy động ở đây tăng dần qua các năm năm 2005 là chiếm 20,5% đến năm 2006 chiếm 23,9% và đến năm 2007 chiếm 30,1%. Vốn vay thường chiếm gần 50% tổng nguồn vốn vay chủ yếu huy động từ các ngân hàng thương mại, vốn tín dụng đầu tư phát triển, các tổ chức hỗ trợ phát triển như quỹ phát triển vốn huy động. Vốn vay các năm giảm dần năm 2005 chiếm 31.4% đến năm 2007 chiếm 21,9% sau hai năm hoạt động kinh doanh vốn thu nhận tăng lên nên tỷ lệ vốn vay có phần giảm đi do vòng quay vốn của Công ty có hiệu quả.
- Tên và địa chỉ ngân hàng cung cấp tín dụng:
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội STK: 1007-24452-630-0
Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Kạn STK: 7302.04.04
Ngân hàng No&PTNT Bắc Hà Nội STK: 431101.054005
b, Tổ chức lao động trong Công ty
Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 có tổng số cán bộ công nhân viên là gần 300 người. Có thể đánh giá đội ngũ lao động ở Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 trong những năm qua đã có sự trưởng thành nhanh chóng cả về số lượng và chất lượng.
Trước các biến động và đòi hỏi mới của thị trường cũng cần có các giải pháp mạnh và tăng cường hơn nữa để nâng cao chất lượng đội ngũ lao động theo các mục tiêu và phương hướng xác định đến năm 2008 của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289.Trong những năm gần đây Công ty đã cử nhiều lượt cán bộ đi bồi dưỡng, học tập ở các trường trong và ngoài nước.
Bảng 2.7. Số cán bộ công nhân viên được bổ sung trong 3 năm 2005 – 2007 ở Công ty
Trình độ
Số lượng
Lĩnh vực nghiên cứu
Tiến sĩ
10
Quản trị kinh doanh, xây dựng, kiến trúc
Thạc sĩ
15
Kiến trúc sư
30
Xây dựng, giao thông, thuỷ lợi,
Kỹ sư xây dựng
50
Kỹ sư cơ điện
10
Xây lắp điện, máy xây dựng, kinh tế
Kỹ sư thiết kế
50
Xây dựng, địa chất, đo đạc, thiết kế
Kỹ sư tin học
30
Tin học
Cử nhân kinh tế
5
Xây dựng, kinh tế
(Nguồn: phòng kế hoạch)
2.3.4. Tổ chức các hoạt động nghiệp vụ của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289
Đối với Công ty hoạt động mua hàng được diễn ra thuận tiện do các chi nhánh văn phòng đại diện của Công ty ở nhiều chỗ nên thuận tiện hơn trong việc đi lại vận chuyển. Từ trụ sở chính Bắc Kạn có thể dễ dàng thông qua chi nhánh tại Hà Nội thường mua hàng thông qua đơn đặt hàng và ký hợp đồng kinh tế trước.Khi lập đơn đặt hàng Công ty thường căn cứ vào các yêu cầu sau:
- Lựa chọn mặt hàng và hàng hoá phảo phù hợp với nhu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng và thời gian giao hàng
- Nắm vững từng loại mặt hàng, chất lượng tồn kho
- Khai thác đến mức cao nhất khả năng đáp ứng của Công ty
- Phải yêu cầu chính xác về số lượng, chất lượng, thời gian giao hàng.
+ Nghiệp vụ mua hàng: Giống như nhiều đơn vị kinh doanh khác, việc xác định khối lượng hàng cần mua trong kỳ là một vấn đề cực kỳ quan trọng đối với Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289. công thức thường được sử dụng để xác định khối lượng hàng cần mua là:
+ Nghiệp vụ dự trữ: Việc dự trữ hàng hoá được giao cho thủ kho. Do đặc điểm của hàng hoá là xi măng, sắt thép.. nên cũng dễ bị hao hụt việc trông giữ bảo quản phải được tin cậy ngoài ra bảo quản còn phải đúng kỹ thuật bảo vệ hàng hoá không bị ẩm ướt, bị rỉ..hàng hoá khá cồng kềnh nên chiếm nhiều diện tích nên không được dữ trữ nhiều và lâu, nếu dự trữ quá thì dễ bị thiếu vốn dẫn đến tình trạng không đủ vốn hoặc lãng phí nguồn vốn. Xác định dự
+ Nghiệp vụ bán hàng của Công ty được tổ chức như sau:
Sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 là các công trình xây dựng các bản thiết kế các công trình xây dựng và tư vấn các công trình xây dựng do vậy việc bán hàng của Công ty phải qua các khâu:
Sơ đồ 2.2. Nghiên cứu thị trường thiết kế sản phẩm
Nghiên cứu nhu cầu thị trường
Dịch vụ phục vụ khách hàng
Tổ chức sản xuất
Chuẩn bị các yếu tố đầu vào
Thiết kế sản phẩm
2.3.5. Đánh giá hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289
Công ty có phát triển nhanh những sản phẩm do Công ty tạo ra được đánh giá là có chất cao khẳng định được vị thế của Công ty, tuy tham gia vào hoạt động này chưa lâu nhưng Công ty luôn tìm tòi, sáng tạo học hỏi không ngừng để đưa ra những ý tưởng mới phù hợp với xu thế phát triển của một thế giới hiện đại.
Trong quá trình hoàn thiện Công ty đã hợp tác với rất nhiều đối tác lớn ở khắp cả nước, nhằm nâng cao năng lực tiến nhanh, vững chắc bắt kịp cùng với nhịp độ phát triển của các đối tác trên đất nước.
Qua các năm hoạt động cụ thể Công ty đã đạt được các kết quả đáng kể cụ thể như sau:
Bảng 2.8. Các lĩnh vực hoạt động được hoàn thành trong hai năm qua
STT
Lĩnh vực hoạt động
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu (tỷđ)
tỷ lệ (%)
Doanh thu (tỷđ)
tỷ lệ (%)
1
Xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, thuỷ lợi
521
4,08
640
4,52
2
Lắp đặt đường dây, trạm điện 35 KV
652
5,106
636
4,49
3
Đào đắp đất đá, hạ tầng cơ sở, công nghiệp
943
7,38
862
6,09
4
Kinh doanh máy xây dựng, động cơ nổ, vật tư khoan
1.824
14,28
1.281
9,05
5
Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng
4.145
32,46
2877
20,32
6
Khảo sát, thiết kế và tư vấn xây dựng
4.684
36,68
7.857
55,51
Tổng doanh thu
12.769
14.153
(Nguồn: phòng kế toán)
Qua bảng phân tích trên ta thấy tổng doanh thu của năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể tổng doanh thu của toàn Công ty năm 2007 tăng 1384 tỷ đồng tương ứng tăng 10,8% so với năm 2006. từng lĩnh vực kinh doanh doanh thu cũng đều tăng lên so với năm 2006. Tỷ lệ doanh thu giữa các năm cũng có sưk đổi thay qua hai năm. Năm 2005 thì tỷ lệ doanh thu xây dựng các công trình dân dụng giao thông, thuỷ lợi chiếm 4,08% tổng doanh thu nhưng năm 2007 tỷ lệ này là 4,52%, nhìn chung tỷ lệ này có sự tăng lên nhưng rất ít do thời gian trong năm 2007 năy Công ty tập trung chủ yếu vào phần tư vấn thiết kế các công trình xây dựng nên doanh thu của khảo sát, thiết kế và tư vấn xây dựng năm 2006 là 36,68% đến năm 2007 tăng lên 55,51%. Như vậy qua đây Công ty có sự phát triển mạnh về lĩnh vực khảo sát, thiết kế tuỳ theo nhu cầu của thị trường mà Công ty đã có sự đổi thay cơ cấu ngành nghề kinh doanh phù hợp. Nếu kết quả này được so sánh với năm 2001 năm đầu tiên thực hiện kế hoạch 5 năm thì nó có sự thay đổi rất lớn lĩnh vực khảo sát, thiết kế xây dựng tăng từ 36,685 lên 55,51%. Còn Lắp đặt đường dây trạm điện thì giảm từ 5,1% xuống còn 4,49% và kinh doanh máy xây dựng, động cơ giảm từ 14,285 xuống 9,05%. Riêng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, mức thực hiện đầu tư hàng năm luôn có tốc độ tăng trưởng cao, trong năm 2007 công tác thị trường của Công ty đòi hỏi phải có sự điều chỉnh phù hợp tập trung chủ yếu vào dự án có nguồn vốn ổn định chắc chắn các công trình.
Nguyên nhân Công ty đạt được kết quả trên là do Công ty nắm bắt được nhu cầu phát triển của đất nước nói chung và nhu cầu của ngành xây dựng nói riêng, quy mô đầu tư đã gia tăng đáng kể trong những năm qua, góp phần thực hiện những nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước đã giao cho cũng như đáp ứng được nhu cầu của thị trường Công ty đã tiếp tục thực hiện những chính sách của chính mình Công ty để phát triển ngày càng vững mạnh.
Bảng 2.9. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2005, 2006, 2007.
Đơn vị: VNĐ
STT
Chỉ tiêu
Năm
2005
2006
2007
1
Doanh thu
11.874.289.000
13.368.468.000
14.267.764.000
2
Giảm trừ doanh thu
1.519.700.000
1.709.144.000
1.902.308.000
3
Doanh thu thuần
10.354.589.000
11.659.324.000
12.365.456.000
4
Giá vốn hàng bán
9.257.345.000
10.568.256.000
11.245.254.000
5
Lãi gộp
3.256.134.000
4.394.145.000
5.39.245.000
6
Chi phí quản lý kinh doanh
2.563.023.000
3.562.134.000
4.356.712.000
7
Lãi từ hoạt động kinh doanh
1.346.258.000
2.156.247.000
3.478.156.000
8
Lãi từ hoạt động tài chính
162.346.000
256.563.000
312.854.000
9
Lãi từ hoạt động khác
39.568.000
40.236.000
60.325.000
10
Lợi nhuận trước thuế
527.551.000
586.768.000
683.365.000
11
Thuế TNDN phải nộp
91.715.000
101.094.000
86.786.000
12
Lợi nhuận sau thuế
435.836.000
485.674.000
596.579.000
(Nguồn: phòng kế toán)
Đánh giá chung tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư – Tư vấn & Xây dựng 289 qua một số chỉ tiêu qua bảng trên. Thông qua bảng số liệu trên. Doanh thu năm 2006 tăng tuyệt đối so với năm 2005 là 149.4179.000 đồng và tăng tương đối là 12,58%. Năm 2007 doanh thu tăng 899.296.000 đồng tương ứng tăng 6,73% so với năm 2006. Như vậy so sự tăng trưởng doanh thu của ba năm kế tiếp thì ta thấy doanh thu năm 2007 so với năm 2006 tăng ít hơn của năm 2006 so với năm 2005 vậy doanh thu của năm 2007 có sự giảm sút so với năm trước đó.
Giá vốn hàng bán tăng đều qua các năm 2006 giá vốn hàng bán tăng 1.310.911.000 đồng tăng tương ứng tăng 14,16% so với năm 2005 đến năm 2007 giá vốn hàng bán là 11.245.254.000VNĐ tương ứng tăng 6,4% so với năm 2006. Lãi từ các hoạt động kinh doanh cungc tăng đều năm 2005 là 1.346.258.000VNĐ năm 2006 là 3.562.134.000VNĐ, năm 2007 là 4.356.712.000VNĐ lãi từ các hoạt động tài chính tăng qua các năm là do Công ty làm có lãi từ các hoạt động tài chính. Còn lợi nhuận sau thuế năm 2005 là 435.836.000 VNĐ đến năm 2007 tăng 596.579.000VNĐ sau hai năm lợi nhuận sau thuế 160.743.000VNĐ như vậy lợi nhuận sau thuế có tăng so với năm trước.
Như vậy, mặc dù doanh thu năm 2006 tăng so với năm 2005 nhưng năm 2007 lại giảm so với năm 2006, nhưng giá vốn hàng bán năm 2006 tăng so với năm 2005 đến năm 2007 chi phí có tăng so với năm 2006 nhưng giảm so với năm 2005. Lợi nhuận sau thuế cũng tăng và giam tương ứng với chi phí có kết quả đó là vì đến cuối năm 2006 nhiều công trình mà Công ty đi vào giai đoạn cuốii và có kết quả nghiệm thu, và đến năm 2007 một số công trình đi vào khởi công nên chi phí kinh doanh bỏ ra nhiều đến cuối năm 2007 các hạng mục này chưa xong mặc dù doanh thu tăng nhưng lợi nhuận tăng không nhiều, khi các công trình này hoàn thành vào đầu năm 2008 thì doanh thu tăng lên nhiều và khi đó lợi nhuận của Công ty cũng đều tăng lên.
Mặt khác, trong năm 2006 Công ty đã mua thêm một số loại máy móc thiết bị hiện đại để phục vụ cho các công trình đã thi công cũng như các công trình bắt đầu khởi công, do đó làm cho ch
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 20424.doc