MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MARKETING TRONG PHẠM VI CÁC NGÀNH DỊCH VỤ VÀ VAI TRÒ CỦA NÓ TRONG VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRUỜNG DỊCH VỤ
1. Sản phẩm dịch vụ và đặc điểm của nó
1.1. Khái niệm về dịch vụ
1.2. Phân loại dịch vụ
1.2.1. Phân loại dịch vụ theo chủ thể thực hiện
1.2.2. Phân loại dịch vụ theo quá trình mua bán hàng hoá bao gồm
1.2.3. Phân loại dịch vụ theo những đặc điểm khác nhau
1.3. Đặc điểm của sản phẩm dịch vụ
1.4. Phân biệt giữa hoạt động dịch vụ với hoạt động sản xuất vật chất
2. Marketing dịch vụ và đặc điểm của quá trình thiết lập hệ thống marketing trong lĩnh vực dịch vụ
2.1. Điều kiện ra đời của Marketing dịch vụ
2.2. Khái niệm Marketing dịch vụ
2.3. Vận dụng lý thuyết Marketing vào lĩnh vực dịch vụ
2.3.1. Tìm hiểu hành vi mua bán của khách hàng
2.3.2. Phân đoạn, lựa chọn đoạn thị trường mục tiêu và định vị dịch vụ
2.3.3. Marketing hỗn hợp đối với dịch vụ
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY V.M.I.
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY V.M.I
1. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển
2 . Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty
3. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ của Công Ty
3.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ
3.2.Tổng hợp về vốn của Doanh Nghiệp tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2003.
3.3. Đặc điểm về lao động
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY V.M.I.
1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của công ty
2. Một số chiến lược công ty đã áp dụng trong hoạt động marketing dịch vụ.
3. Những tồn tại – thiếu sót và hướng giải quyết
CHƯƠNG III: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ MAKETING TRONG KING DOANH DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY V.M.I
I . CÁC MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
III. CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ TRONG KINH DOANH
1. Dẫn đầu thị phần
2.Dẫn đầu về chất lượng
3.Tối đa hoá lợi nhuận ngắn hạn
4. Tối đa hoá doanh thu
5. Dẫn đầu chủng loại hàng hoá
6. Tạo lợi thế cạnh tranh
IV. MỤC TIÊU SẮP TỚI CỦA CÔNG TY V.M.I.
1. Chiến lược góc khuất thị trường
2. Chiến lược khác biệt hoá
3. Nhân sự
3. Chính sách giá cả
4. Phương thức thanh toán
5. Sử dụng phương tiện thông tin
6. Chăm sóc khách hàng
KẾT LUẬN
40 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2174 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh hoạt động Marketing dịch vụ và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả Marketing trong kinh doanh dịch vụ tại công ty V.M.I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác biệt hoá bằng nhãn hiệu, biểu tượng. Ví dụ, biểu tượng chữ “P”trước cửa những điểm bán xăng dầu của PETROLIMEX.
+ Chất lượng: Một trong những chiến lược cạnh tranh quan trọng trong lĩnh vực dịch vụ là đảm bảo chất lượng cao. Trước hết, cần phải hiểu biết những mong đợi của khách hàng về mặt chất lượng (họ muốn gì? khi nào? ở đâu? dưới hình thức nào?).Tiếp đó doanh nghiệp cần phải lựa chọn mức thoả mãn của khách hàng mà doanh nghiệp đó có thể đáp ứng được, đồng thời thông tin cho khách hàng biết và thông tin để nhân viên của mình triển khai.
Cơ sở để đảm bảo chất lượng của những doanh nghiệp dịch vụ thành đạt là:
- Chất lượng là phương châm truyền thống của công ty.
- Quy định về chất lượng chặt chẽ. Từ người quản lý đến toàn bộ nhân viên dều phải nắm vững những quy định này.
-Thường xuyên theo dõi kết quả mọi sản phẩm.
- Có hệ thống tiếp nhận và xử lý kịp thời những phàn nàn, góp ý, khiếu nại của khách hàng.
-Thoả mãn đồng thời khách hàng và nhân viên.
+ Năng xuất: Năng xuất là yếu tố quyết định đến giá thành sản phẩm dịch vụ. Do đó, vấn đề nâng cao năng xuất lao động trong lĩnh vực dịch vụ có tầm quan trọng to lớn. Có 6 cách cải thiện năng xuất dịch vụ:
- Nâng cao trình độ nghiệp vụ của các nhân viên lên đến mức lành nghề ở tất cả các khâu, các cấp công việc.
- Tăng số lượng cung cấp dịch vụ trên một đơn vị thời gian.
- Tự động hoá một phần hay toàn bộ quá trình sản xuất.
- Sử dụng các công nghệ mới trong quá trình sáng tạo ra dịch vụ.
- Không ngừng cải tiến những dịch vụ hiện tại theo hướng hoàn thiện hơn.
- Điều tra để nhóm khách hàng cùng mua một loại dịch vụ thành một nhóm để cung cấp cùng thời gian và địa điểm.
Doanh nghiệp dịch vụ cần phải tính đến đồng thời cả ba yếu tố: khác biệt, chất lượng, năng xuất. Tuy nhiên, việc nhấn mạnh yếu tố này hay yếu tố khác là tuỳ thuộc vào chiến lược mà doanh nghiệp đó lựa chọn.
Có 4 dạng chiến lược phát triển của doanh nghiệp dịch vụ:
+ Chiến lược thâm nhập sâu: phát triển dịch vụ hiện tại trên thị trường hiện tại bằng việc tăng cường nỗ lực marketing. Chiến lược này nhấn mạnh về ổn định và nâng cao chất lượng dịch vụ.
+ Chiến lược phát triển thị trường: cung cấp dịch vụ hiện tại cho các thị trường mới, cách biệt với thị trường hiện tại; Hoặc mở rộng thị trường hiện tại lan toả theo kiểu vết dầu loang. Chiến lược này nhằm triển khai kết quả năng xuất hoặc thúc đẩy năng xuất
+ Chiến lược phát triển sản phẩm dịch vụ: Tiêu thụ trên thị trường hiện tại những dịch vụ mới trên cơ sở những dịch vụ cung cấp trước đây đã có uy tín. Chiến lược này nhấn mạnh khía cạnh khác biệt hoá.
+ Chiến lược đa dạng hoá dịch vụ cung ứng: phát triển dịch vụ mới trên thị trường mới. Chiến lược này nhấn mạnh đồng thời cả ba yếu tố: khác biệt hoá, năng xuất, chất lượng. Để thuyết phục khách hàng trên thị trường mới, các công ty dịch vụ phải thực hiện biện pháp quảng cáo tích cực và giá cả dịch vụ có sự khuyến khích hơp lý.
Qua thực tiễn triển khai marketing, các tổ chức dịch vụ hình thành một chuỗi các bước trong quá trình tiến triển marketing như sau:
+ Nghiên cứu nhu cầu của khách.
+ Quảng cáo và truyền thông.
+ Phát triển sản phẩm dịch vụ.
+ Bán hàng (cung ứng dịch vụ).
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ TRONG KINH DOANH CỦA CÔNG TY V.M.I.
I. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY V.M.I
1. Quá Trình Hình Thành Và Phát Triển
Công ty V.M.I (Việt Nam Marketing Intelligence) là một doanh nghiệp tư nhân được thành lập theo quyết định số 3050/TLDN ngày 05-5-1997 của Uỷ Ban Nhân Dân Thành Phố Hà Nội.
Trụ sở chính của công ty đặt tại Hà Nội số 629 đường La Thành, phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, Hà Nội.
Điện thoại : (04) 8314844 – 8314850.
Fax : (04) 8314845.
Hot line : 0903405777.
Hoạt động chính của công ty V.M.I là: Quảng cáo, nghiên cứu thị trường, tư vấn kinh doanh, khuếch trương các sự kiện, thiết kế triển lãm, dịch vụ tiếp thị thị trường.
Công ty V.M.I là một tổ chức hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc UBND thành phố Hà Nội, tự chủ về mặt tài chính nói chung, được phép mở tài khoản tại các ngân hàng của Việt Nam, được phép thu đổi ngoại tệ tại chỗ, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và tuân thủ theo pháp luật hiện hành.
Tuy đựơc thành lập vào năm 1997 thời điểm xảy ra cuộc khủng hoảng tiền tệ Châu á, các nhà máy xí nghiệp đều gặp khó khăn trong việc định hướng kinh doanh nhưng ngay từ khi mới thành lập, ban lãnh đao công ty đã nhận thức rõ ràng đây là thời kỳ hoạch toán kinh tế độc lập, kinh tế đất nước đang và sẽ phát triển mạnh và Marketing sẽ được các Doanh Nghiệp và Nhà Nước chú trọng , đặc biệt trong ngành kinh doanh dịch vụ. Nhờ những chính sách hỗ trợ của Nhà Nước cùng với những nỗ lực , phấn đấu không ngừng nghỉ của ban lãnh đạo và tập thể cán bộ công nhân viên , công ty V.M.I đã ngày càng phát triển và đạt được những thành tựu to lớn góp phần vào sự nghiệp Công nghiệp hoá Hiện đại hoá đất nước .
2 . Đặc điểm về cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của công ty :
Trải qua quá trình hoạt động trên 6 năm với những bước thăng trầm, đến nay Công Ty đã tự khẳng định được vị trí của mình trong cơ chế thị trường ,đảm bảo kinh doanh có hiệu quả , giải quyết việc làm , nâng cao đời sống của cán bộ công nhân viên ... Để đạt được điều đó , đồng thời vượt qua những thử thách đầy khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường mang tính cạnh tranh đang diễn ra gay gắt , từ đó chiếm lĩnh được thị trường, mở rộng được thị phần, tìm chỗ đứng cho doanh nghiệp làm tăng lợi nhuận, trước hết Công ty phải tổ chức quản lý bộ máy của mình có các chuyên môn hoá từng bộ phận, cụ thể là:
+Bộ máy tổ chức phải gọn nhẹ, tinh thông nghiệp vụ.
+Bộ máy lãnh đạo phải giỏi về mọi mặt.
+Các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ phải đáp ứng đầy đủ yêu cầu nghiệp vụ được giao, giỏi nghề và có trình độ đào tạo.
+Có đầy đủ tiện nghi phục vụ cho bộ máy quản lý làm việc.
+Đời sống tinh thần vật chất của cán bộ công nhân viên phải đảm bảo.
+Vật tư, máy móc, thiết bị, tiền vốn phải đáp ứng theo nhu cầu sản xuất kinh doanh.
Sau đây là mô hình tổ chức bộ máy của công ty V.M.I :
Phòng Giám Đốc
Phòng Marketing
Phòng Kế Toán
Phòng Thiết Kế Tạo Mẫu
Phòng Truyền Thông
Phòng Trưng Bày Sản Phẩm
Phòng DV Và Chăm Sóc
Xưởng Sản Xuất
Người lãnh đạo cao nhất là giám đốc công ty. Giám đốc là người quản lý chỉ đạo thực hiện mọi công tác, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Giám đốc công ty có quyền tổ chức bộ máy quản lý, lựa chọn, đề bạt, khen thưởng, kỷ luật đối với tất cả mọi người lao động trong công ty. Giám đốc cũng nhận được sự giúp đỡ của các phòng ban chức năng trong việc nghiên cứu, bàn bạc tìm những giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp. Những quyết định quản lý do các phòng chức năng nghiên cứu đề xuất, được thủ trưởng thông qua, tiến hành mệnh lệnh và truyền đạt từ trên xuống theo quy định. Các phòng ban đều có các tính chất, đặc điểm riêng và hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau với những chức năng và nhịêm vụ cụ thể, không một phòng ban nào lại có chức năng chồng chéo lên nhau, họ làm việc theo tính chất công việc chuyên môn dưới hình thức các môđun độc lập nhưng đều có trách nhiệm chung là tham mưu cho toàn hệ thống.
Kiểu cơ cấu trực tuyến chức năng này vừa phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận chức năng, vừa đảm bảo quyền chỉ huy của hệ thống trực tuyến.
3. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ của Công Ty
3.1. Đặc điểm về sản phẩm dịch vụ
- Công ty cung cấp các chương trình quảng cáo và hỗ trợ làm quảng cáo cho nhiều sản phẩm khác nhau.
- Nghiên cứu thị trường, tư vấn kinh doanh.
- Thiết kế triển lãm, khuyếch trương các sự kiện.
- Dịch vụ tiếp thị thị trường.
3.2.Tổng hợp về vốn của Doanh Nghiệp tính đến ngày 12 tháng 6 năm 2003.
Tài sản
Năm 2001
(VND)
Năm 2002
(VND)
6th/2003
(VND)
1.Tổng số tài sản có
1.000.000.000
1.200.000.000
1.500.000.000
2.Tài sản có lưu động
1.600.000.000
1.600.000.000
1.600.000.000
3.Tổng số tài sản nợ
0
0
0
4.Tài sản nợ lưu động
0
0
0
Như vậy, ta thấy tổng số tài sản có tăng dần theo từng năm, năm 2002 tăng 20% (200.000.000triệu) so với năm 2001, năm 2003 tăng 25%(300.000.000triệu) so với năm 2002. Đặc biệt công ty không có tài sản nợ cũng như tài sản nợ lưu động. Mặc dù quy mô vốn cũng như cơ cấu vốn của công ty còn nhỏ nhưng đây là một thành tựu khá lớn đối với công ty sau hơn 6 năm hoạt động.
Qua bảng trên ta thấy lượng vốn lưu động của doanh nghiệp rất lớn (1.600.000.000), điều này mang lại cho doanh nghiệp cả thuận lơi lẫn thách thức. Doanh nghiệp sẽ rất thuận lợi khi cần tiền ngay để đầu tư, họ có thể rút tiền tại mọi thời điểm để đưa vào sản xuất và kinh doanh. Nhưng một thách thức lớn đối với họ là một mặt họ phải dùng ngay một phần số tiền trên đế đầu tư vào các lĩnh vực kinh doanh vốn có, mặt khác họ phải nhanh chóng tìm hướng kinh doanh các mặt hàng mới, cũng như các dịch vụ mới để quay vòng nhanh đồng vốn.
3.3. Đặc điểm về lao động
Đội ngũ lao động đóng một vai trò rất quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong ngành dịch vụ thì vai trò của lao động còn quan trọng hơn rất nhiều bởi họ không những là người tạo ra sản phẩm dịch vụ mà còn là người trực tiếp cung cấp dịch vụ. Song song với sự phát triển của ngành dịch vụ, lực lượng lao động của công ty cũng không ngừng được hoàn thiện để thích ứng với tình hình đó, tình hình về lao động của công ty được phản ánh qua bảng sau.
Bảng tổng số lao động của công ty tính đến ngày 12/06/03.
Chỉ tiêu
Số lượng
(người)
Trình độ trên đại học
Trình độ đại học
Cao đẳng, trung cấp và sơ cấp
Công nhân kỹ thuật và thợ lành nghề
Nam
15
4
6
1
4
Nữ
17
3
8
3
3
Tổng
32
7
14
4
7
Và lao động của doanh nghiệp được phân bố như sau:
+Lao động trực tiếp :
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Trình độ trên đại học
Trình độ đại học
Cao đẳng, trung cấp và sơ cấp
Công nhân kỹ thuật và thợ lành nghề
Nam
14
4
8
1
4
Nữ
12
3
5
1
3
Tổng
26
7
13
2
7
Như vậy tổng số lao động trực tiếp tham gia hoạt động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay là 26 người chiếm tỷ lệ 81,2% tổng lao động của toàn doanh nghiệp.
Nhìn vào bảng lao động trực tiếp ta thấy đáng mừng là số cán bộ quản lý và nhân viên có trình độ khá cao, trình độ trên đại học chiếm 2,1% bằng 7 người, đại học 31,2% bằng 10 người và đặc biệt là công nhân kĩ thuật và thợ lành nghề chiếm 2,1% bằng 7 người mặc dù là công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ chứ không phải hoạt động sản xuất.
+ Lao động gián tiếp:
Chỉ tiêu
Số lượng (người)
Trình độ trên đại học
Trình độ đại học
Cao đẳng, trung cấp và sơ cấp
Nam
1
0
1
Nữ
5
3
2
Tổng
6
4
2
Trong tổng số 32 lao động của công ty hiện nay, tỷ lệ lao động gián tiếp không trực tiếp tham gia hoạt đông lao động sản xuất kinh doanh, chịu sự quản lý trực tiếp của doanh nghiệp và do doanh nghiệp trực tiếp trả lương là 18,8% 6 người trong lực lượng lao động gián tiếp này số người có trình độ đại hoc khá cao 12,5% bằng 4 người còn lại là cao đẳng và trung cấp chiếm 6,3 % bằng 2 người, qua bảng phân bổ lao động ta thấy được tỷ lệ lao động nữ trong tổng số lao động của công ty là khá cao chiếm 53,1% bằng 17 người. Điều này cho thấy lực lượng lao động nữ đóng một vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, vì vậy doanh nghiệp phải luôn luôn có những biện pháp quan tâm khuyến khích, động viên về vật chất và tinh thần cho đội ngũ lao động nói chung và lao động nữ nói riêng để tạo điều kiện cho họ làm việc tốt hơn. Như vậy, đội ngũ cán bộ quản lý của công ty có trình độ tương đối cao, tuy nhiên để tiếp cận với sự phát triển của khoa học kĩ thuật và phong cách quản lý mới doanh nghiệp cần tạo điều kiện cho người lao động có thêm cơ hội học tập và nghiên cứu để nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ quản lý cũng như đội ngũ công nhân kĩ thuật và thợ lành nghề trong công ty.
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG MARKETING DỊCH VỤ NHẰM DUY TRÌ VÀ MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG DỊCH VỤ CỦA CÔNG TY V.M.I.
1. Phân tích tình hình tiêu thụ sản phẩm dịch vụ của công ty:
Hiện nay trên thị trường Việt Nam, sự xuất hiện của rất nhiều công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ đã gây ảnh hưởng lớn đến tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty. Lúc này người tiêu dùng sẽ có rất nhiều sự lựa chọn và vì vậy công ty đã phải tìm mọi biện pháp nhằm thu hút càng nhiều khách hàng càng tốt. Tuy nhiên, tình hình kinh doanh của mỗi lĩnh vực khác nhau do đó với mỗi lĩnh vực kinh doanh thì công ty phải có những biện pháp và hướng đi riêng.
Bảng 1. Một số dự án công ty đã thực hiện.
Tổng giá trị (VNĐ)
Giá trị nhà thầu thực hiện (VNĐ)
Thời hạn hợp đồng khởi công hoàn thành
Tên cơ quan ký hợp đồng
Ghi chú
1
2
3
4
5
6
Thiết kế ý tưởng và thi công cho triển lãm Hanover
15.000.000
15.000.000
3 tháng
Vinaxad
Thiết kế thi công chương trình quảng cáo sản phẩm cho nhà máy Biomin của Áo
50.610.000
50.610.000
2 tháng
Vinaxad & GTZ
Dàn dựng chương trình quảng cáo toàn quốc cho Sony Việt Nam
800.000.000
800.000.000
6 tháng
Sony Vietnam
Thiết kế ý tưởng và dàn dựng thi công chương trình quảng cáo cho Toyota Việt Nam
500.000.000
500.000.000
1 tháng
Toyota Việt nam
Thiết kế và dàn dựng trung tâm báo chí (Press - Club) số 3 Lý đạo thành - HN
100.000.000
100.000.000
1 tháng
Press - club
Thiết kế dàn dựng quảng cáo cho xe ZACE của Toyota
340.000.000
340.000.000
1tháng
Toyota Nhật bản
Thiết kế thi công trang trí cho các đại sứ quán của Đan Mạch, Ấn độ, Úc, Anh...
270.000.000
270.000.000
1,5 tháng
Các đại sứ quán
Dàn dựng thi công từ A đến Z cho đám cưới của đại sứ Mỹ PETE PETERSON
600.000.000
600.000.000
15 ngày
Sứ quán Mỹ
Thiết kế thi công chương trình BLUE SKY
700.000.000
7000.000.000
1 tháng
Bộ văn hoá thông tin
Bảng 2: Bảng báo cáo kết quả kinhdoanh của công ty V.M.I
Đơn vị: triệu đồng
Đơn vị
2001
2002
6th/2003
1. Doanh thu
- Tổng doanh thu
3.921
- Doanh thu thuần
3.565
4.302
3.121
2. Chi phí kinh doanh
2.321
2.812
1.910
3. Nộp ngân sách
- Thuế doanh thu
356,5
430,2
312,1
4. Lợi nhuận
- Trước thuế
1.242
1.490
1.211
5. Thu nhập bình quân người/tháng
0,8
1
1,2
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty cho ta thấy kết quả kinh doanh có sự tăng trưởng, năm 2002 tăng 737 triệu so với năm 2001, sáu tháng đầu năm 2003 đã đạt gần bằng cả năm 2001.
Các khoản thuế nộp ngân sách nhà nước cũng không ngừng tăng lên, năm 2001 là 356,5 thì năm 2002 là 430,2 và sáu tháng đầu năm 2003 la 312,1.
2. Một số chiến lược công ty đã áp dụng trong hoạt động marketing dịch vụ.
+ Chiến lược sản phẩm: Bằng việc đưa ra hàng loạt các sản phẩm dịch vụ khác nhau như quảng cáo, nghiên cứu thị trường, tư vấn kinh doanh, … công ty đã thực hiện chiến lược đa dạng hoá sản phẩm kết hợp với việc coi trọng chất lượng theo phương châm ( V.M.I luôn cung cấp các dịch vụ chất lượng cao cho những khách hàng được lựa chọn trong từng lĩnh vực. Nếu bạn chọn V.M.I thì chúng tôi sẽ không bao giờ cung cấp bất cứ dịch vụ nào cho đối thủ cạnh tranh của Công ty bạn).
+ Chiến lược giá cả: Vốn rất chú trọng đến giá cả, V.M.I đã xây dựng chính sách giá cả phù hợp, có tác dụng khuyến khích khách hàng. Các ưu đãi khi khách hàng lựa chọn sản phẩm dịch vụ của V.M.I.
Giảm 10% giá cho khách hàng tham gia trên 8 tháng.
Giảm 20% giá cho khách hàng tham ra từ 6 tháng đến 1 năm.
Giảm 25% giá cho khách hàng tham gia trên 1 năm.
Gần đây, V.M.I sử dụng chính sách tấn công ( Pentration Pricing) thông qua giảm giá 30% hầu hết các sản phẩm dịch vụ trên thị trường. Chính sách này đã giúp công ty mở rộng được thị trường và tiếp tục tăng doanh thu.
+ Chiến lược kênh luồng phân phối: Bản chất kênh phân phối là một tập hợp các công ty hay cá nhân tự gánh vác giúp đỡ chuyển giao cho ai đó quyền sở hữu một hàng hoá hay dịch vụ cụ thể trên con đường từ nhà sản xuất đến người tiêu dùng.
Song do đặc điểm của công ty cũng như đặc điểm của sản phẩm dịch vụ việc công ty chọn kênh phân phối trực tiếp tức là:
Nhà cung cấp dịch vụ
Khách hàng
Là hoàn toàn hợp lý, bởi vì một mặt công ty có thể kiểm soát được chặt trẽ chất lượng sản phẩm dịch vụ mặt khác công ty không phải đầu tư tiền bạc, công sức,… vào các kênh trung gian điều này giúp giảm chi phí, giá thành cho sản phẩm.
+ Chiến lược yểm trợ marketing: Kết hợp linh hoạt các loại hình, phương tiện khác nhau. Trên TV, V.M.I đưa ra các chương trình quảng cáo được dàn dựng cung phu, hình ảnh đẹp. Công ty còn quảng cáo mạnh trên đài báo và các Pano ngoài trời…Cách thức yểm trợ Marketing như trên tạo nên uy tín và hình ảnh tốt đẹp của công ty vơí khách hàng.
Tóm lại, thành công của V.M.I là việc phối hợp hài hoà 4 yếu tố của marketing - mix đó là: Sản phẩm (Products), giá cả (Price), kênh luồng phân phối (Place) và quảng cáo (Promotion). Việc thực hiện tốt 4 yếu tố trên đã giúp cho công ty dần đạt được 2 mục tiêu là:
1. V.M.I' clients V.M.I' clients tức là V.M.I' clients to V.M.I' clients hay người đang sử dụng sản phẩm của V.M.I sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm của V.M.I.
2. 0' clients V.M.I tức là O'clients to V.M.I hay chuyển những người đang sử dụng sản phẩm của hãng khác sang sử dụng sản phẩm của V.M.I
3. Những tồn tại – thiếu sót và hướng giải quyết:
Bên cạnh những thành tích đạt được trong thời gian gần đây công ty còn có những tồn tại và thiếu sót mà ta cần phải tìm ra để có những giải pháp khắc phục trong thời gian tới.
Các hoạt động kinh doanh như quảng cáo, khuyếch trương sự kiện, tư vấn kinh doanh, nghiên cứu thị trường, thiết kế triển lãm, …mặc dù đã có sự phát triển nhưng công ty vẫn chưa khai thác hết tiềm lực của mình đồng thời vẫn chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khách quan nên sự phát triển vẫn còn ở mức khiêm tốn.
Trong lĩnh vực quảng cáo và khuyếch trương các sự kiện vẫn đang ở thế bị động về nguồn khách hàng công ty vẫn chỉ có được những hợp đồng quảng cáo đơn lẻ và mang tính thời vụ (tức là thực hiện quảng cáo sản phẩm cho một công ty khi mà sản phẩm đó đã được hoàn thiện, đối tác yêu cầu làm quảng cáo để quảng bá trong một thời gian rất ngắn như vậy hiệu quả và lợi nhuận sẽ không cao), ở đây, công ty phải có một chiến lược quảng cáo lâu dài.
Thứ nhất, làm quảng cáo cho nhiều sản phẩm thuộc nhiều lĩnh vực: Sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, sản phẩm trong lĩnh vực giải trí (phim ảnh, ca nhạc, thời trang…).
Thứ hai, công ty phải có một chiến lược quảng cáo lâu dài cho sản phẩm trước hoặc song song với việc sản xuất (tức là công ty ký hợp đồng quảng cáo và thực hiện hợp đồng quảng cáo đồng hành với việc sản xuất sản phẩm) để khi sản phẩm được tung ra thị trường thì người tiêu dùng đã có cảm giác quen thuộc.
Thứ ba, công ty phải chọn lựa được một phương thức, cũng như một phương tiện để làm quảng cáo hiệu quả. Điều này có nghĩa là tuỳ thuộc vào đặc thù của mỗi loại sản phẩm và đối tượng phục vụ mà ta có các kênh quảng cáo riêng .Ví dụ có thể quảng cáo trên truyền hình, báo chí,hội chợ, triển lãm … hay chỉ đơn giản thông qua phát tờ rơi.
So sánh với lĩnh vực quảng cáo và khuyếch chương các sự kiện thì lĩnh vực nghiên cứu thị trường, tư vấn kinh doanh của công ty có một sự mất cân đối bởi vì hầu hết các hợp đồng công ty nhận được là làm quảng cáo chiếm 90% trong khi đó nghiên cứu thị trường, tư vấn kinh doanh là thế mạnh của công ty vì công ty có một đội ngũ cán bộ làm công tác tư vấn giầu kỹ năng, giầu kinh nghiệm, am hiểu tâm lý khách hàng và cả am tường về địa lý. Đây là những lợi thế lớn nhưng công ty vẫn chưa phát huy.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ MAKETING TRONG KING DOANH DỊCH VỤ TẠI CÔNG TY V.M.I
I . CÁC MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY
Trong thời gian qua nhìn chung công ty V.M.I đã có kết quả kinh doanh tương đối khả quan dựa trên một cơ sở ban đầu như vậy công ty đã đề ra chiến lược phát triển trong thời gian tới :
+ Duy trì và phát huy các kết quả hoạt động kinh doanh đã đạt được trong thời gian qua.
+ Đẩy mạnh việc nghiên cứu thị trường để tiếp cận và nắm vững thông tin cần thiết về nhu cầu của khách hàng trên thị trường , qua thị trường khách hàng sẽ chỉ rõ những ưu, nhược đỉêm của sản phẩm dịch vụ do doanh nghiệp cung cấp từ đó doanh nghiệp sẽ có những phương hướng , biện pháp cải tiến và nâng cao chất lượng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng ngày một tốt hơn , tạo điều kiện cho doanh nghiệp có thể duy trì và mở rộng thị trường của mình.
+ Giảm chi phí không cần thiết để giảm giá thành dịch vụ cung ứng nhằm tăng khả năng cạnh tranh hơn nữa về giá bán với các đối thủ cùng ngành.
+ Nâng cao uy tín, vị thế của công ty trên thị trường dịch vụ Hà Nội nói riêng và thị trường Việt Nam nói chung.
+ Không ngừng hoàn thiện bộ máy tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ công nhân viên . Đây là chiến lược mà bất kỳ một công ty nào cũng có trong quá trình kinh doanh lâu dài của mình, bởi nó quyết định hiệu quả trong việc sử dụng nguồn nhân lực của công ty.
+ Tăng cường việc quản lý chất lượng sản phẩm dịch vụ để đảm bảo được chất lượng cơ bản về thời gian, an toàn , độ tin cậy, sự độc đáo, sự thoả mãn và hài lòng của khách hàng.
+ Áp dụng linh hoạt các chế độ đãi ngộ với khách hàng (chế độ khuyến mãi, chăm sóc, bảo vệ khách hàng).
+Phấn đấu thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đồng thời kiến nghị với nhà nước và cấp trên cần quan tâm đến công ty hơn nữa thông qua việc đưa ra các chính sách ưu đãi hợp lý cho công ty.
II. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
Với thời gian thực tập hai tháng thì chưa đủ để có thể nhận định hoàn toàn chính xác về công ty được. Tuy vây, từ thực tiễn nghiên cứu, phân tích tình hình thực tế về quá trình tổ chức hoạt động Marketing nhằm duy trì và nâng cao hiệu quả kinh doanh dịch vụ ở công ty kết hợp với những lý luận đã được nghiên cứu ở trường học. Tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhỏ của mình nhằm duy trì và nâng cao hiệu qủa của công ty, nếu có phần nào chưa đúng, chưa hợp lý, tôi xin kính mong nhận được sự thông cảm và chỉ bảo thêm của quý công ty.
Trong kinh doanh, trước khi thực hiện bất cứ một việc gì ta cần phải xác định là ta phục vụ ai và mục đích của ta là gì? Vì vậy, ở đây công ty cần xác định rõ ràng khách hàng mục tiêu và mục đích kinh doanh của mình. Từ đó đưa ra được một chiến lược hợp lý.
Thứ nhất, về khách hàng, nguồn khách hàng hiện tại của công ty là tương đối đa dạng gồm:
Nhóm các doanh nghiệp như :Sony Việt Nam , Sony Singapo , Toyota Việt Nam , MPDF , sơn ICI Việt Nam , xi măng Nghi sơn …..
Các khách sạn : Hạ Long , Deawoo…
Các bạn hàng đặc biệt là :Đại sứ quán Mỹ , Đại sứ quán Đan mạch , Đại sứ quán Ấn Độ, Thái lan ….
Đây là các bạn hàng hết sức quan trọng , một mặt họ là các khách hàng thường xuyên và lâu dài , mặt khác họ là cầu nối giúp quảng bá hình ảnh của công ty ra thị trường nước ngoài, những thị trường hết sức tiềm năng , công ty phải hết sức coi trọng mối quan hệ chiến lược này. .
Công ty đã phân đoạn thị trường theo khu vực địa lí là Hà Nội và các tỉnh ở Miền bắc , Miền nam , Miền trung .
Các khách hàng chủ yếu tập trung ở Hà Nội : Một số tỉnh ở Miền bắc như Phú Thọ , Thái Nguyên , Quảng Ninh …
Một số tỉnh ở Miền Trung như Nghệ An , Thanh Hoá …
Miền Nam công ty không có một bạn hàng nào , đây là một điều hết sức đáng tiếc, bởi các doanh ngiệp ở Miền Nam đặc biệt là thành phố Hồ Chí Minh có nhu cầu sử dụng các sản phẩm của dịch vụ là rất cao đặc biệt là trong lĩnh vực quảng cáo , khuyếch trương các sự kiện.
Công ty đã cung cấp các sản phẩm dịch vụ của mình cho các bạn hàng ở 8/61 tỉnh thành tương lai sẽ mở rộng thêm 8-10 tỉnh , nhằm tăng lượng khách hàng lên 10-15% .
Vì vậy, công ty phải duy trì nguồn khách hàng hiện tại song song với việc tìm kiếm nguồn khách hàng ở cả ba Miền đặc biệt là các doanh nghiệp trong các khu công ngiệp , khu chế xuất, bởi đây là các doanh nghiệp có thế mạnh về tài chính , có sản phẩm phong phú . Công ty sẽ có rất nhiều thuận lợi để cung cấp các dịch vụ của mình . Đây chính là nguồn khách hàng tiềm năng của công ty.
Thứ hai : mục tiêu kinh doanh cụ thể của công ty.
Trong hoạt động kinh doanh của công ty cần phải xác định cho mình mục tiêu . Đó là cái đích mà công ty sẽ tới .
III. CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ TRONG KINH DOANH
1. Dẫn đầu thị phần.
Một công ty có thể theo đuổi chiến lược tối đa hoá thị phần vì họ cho rằng lợi nhuận lâu dài sẽ đạt được nhờ vào hiệu quả ra tăng theo quy mô.
Để đạt được mục tiêu này công ty phải thực hiện giá thấp tới mức tối đa cho phép , dành thị phần lớn , phấn đấu hạ giá thành và giảm chi phí. Mục tiêu này phù hợp khi thị phần rất nhậy cảm với giá và giá thấp sẽ kích thích thị phần tăng trưởng lên nữa , hai là chi phí sản xuất và phân phối hạ xuống cùng với việc tích luỹ công việc , ba là giá thấp sẽ kích thích cạnh tranh thực tế và tiềm ẩn .
2.Dẫn đầu về chất lượng.
Công ty có thể đề ra mục tiêu trở thành người dẫn đầu thị trường về chất lượng sản phẩm với chiến lược chất lượng cao trên giá cao sẽ đem lại cho công ty tỷ suất lợi nhuận cao .
3.Tối đa hoá lợi nhuận ngắn hạn .
Khi các công ty nhận thấy rằng môi trường kinh doanh cho phép họ thực hiện mục tiêu tài chính . Công ty có xu hướng tối đa hoá lợi nhuận và doanh thu nên chiến lược giá mà họ được ấn định sao cho họ thực hiện được mục tiêu
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TMK00 (32).doc