MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
PHẦN MỘT: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ 3
CTCP BÁNH KẸO HẢI CHÂU 3
I. Sự hình thành và phát triển của CTCP bánh kẹo Hải Châu 3
1. Thông tin chung về CTCP bánh kẹo Hải Châu 3
2. Địa chỉ giao dịch 3
3. Loại hình doanh nghiệp 4
4. Ngành và lĩnh vực kinh doanh 4
5. Những quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty 5
*Quyền hạn 5
*Nghĩa vụ 5
II. Qúa trình hình thành và phát triển của CTCP bánh kẹo Hải Châu 6
1.Giai đoạn 1(1965- 1975) 6
2. Giai đoạn 2 ( 1975- 1990) 6
3. Giai đoạn 3 (1990- 2000) 7
4. Giai đoạn 4( 2000- nay) 8
PHẦN 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ 10
SẢN PHẨM BÁNH KEM XỐP CỦA CTCP 10
BÁNH KẸO HẢI CHÂU 10
I. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị CTCP bánh kẹo Hải Châu 10
II. Những đặc điểm về kinh tế, kỹ thuật của công ty 15
1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty 15
2. Đặc điểm về thị trường của công ty 16
3. Đặc điểm về nguồn nhân sự 20
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị 22
5. Đặc điểm về tài chính 23
III. Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ bánh kem xốp của CTCP bánh kẹo Hải Châu 24
1.Tình hình tiêu thụ bánh kem xốp của CTCP bánh kẹo Hải Châu 24
2.Tình hình thị trường sản phẩm bánh kem xốp của công ty 27
3.Hệ thống kênh phân phối của công ty 29
4. Chính sách giá cả của công ty 32
5.Hoạt động xúc tiến bán của công ty 34
IV. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ bánh kem xốp của công ty trong một vài năm trở lại đây. 37
1.Những thành tựu mà công ty đã đạt được 37
2.Những khó khăn mà công ty đang gặp phải 39
3.Nguyên nhân của những hạn chế trên 41
PHẦN 3: GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ BÁNH KEM XỐP CỦA CTCP BÁNH KẸO HẢI CHÂU 43
I. Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 43
1. Những cơ hội và thách thức đối với công ty trong thời gian tới 43
2. Phương hướng của công tuy trong giai đoạn tới 44
II. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ bánh kem xốp 46
1. Đẩy mạnh hoạt động điều tra nghiên cứu và mở rộng thị trường 46
2. Thực hiện sử dụng tiết kiệm, nghiên cứu tìm ra nguyên vật liệu thay thế 48
3. Xây dựng hoàn thiện hệ thống kênh phân phối 50
4. Nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tạo mẫu mã – bao bì nhãn mác 51
5. Thực hiện việc quảng cáo hỗ trợ cho tiêu thu bánh kem xốp 51
6. Một số kiến nghị đối với nhà nước 52
KẾT LUẬN 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO 56
MỤC LỤC 57
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1713 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm bánh kem xốp của Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tạo:47
Tự đào tạo: 378
( Nguồn: Phòng nhân sự)
Do sự biến động khá lớn trong lao động của công ty, cùng với việc phân cấp về vị trí nhân công lao động nên cũng có những biến động về tiên lương và thu nhập của công ty. Xét về cơ bản thì nhân công làm cho CTCP bánh kẹo Hải Châu không có mức lương cao, tuy nhiên bù lại công nhân ở đây lại có được phúc lợi cao hơn, cùng với sự ổn định trong công việc.
Bảng 3: Tiền lương và thu nhập
Đv: đồng
Năm 2005
Năm 2006
Tổng quỹ lương: KH
14.428.298.000
13.306.725
TH
12.709.645.000
12.296.916
Bình quân thu nhập đầu người toàn Công ty:
1.315.000
1.465.000
- Gián tiếp
1.650.000
1.750.000
- Trực tiếp
1.200.000
1.350.000
(Nguồn: Phòng tài vụ)
Trong tổng số khoảng 802 công nhân viên toàn công ty, thì công nhân viên phân xưởng kem xốp có 130 công nhân, thu nhập bình quân đầu người: Năm 2005 là 1.200.000 đ/công nhân, năm 2006 là 1.450.000 đ/công nhân. Do sự biến động giá cả trong một năm qua là cho đồng tiền chúng ta mất giá, dẫn đến việc nhà nước phải điều chỉnh tiền lương cơ bản. Do đó CTCP bánh kẹo Hải Châucũng có những điều chỉnh tiền lương cho công nhân viên của mình cho hợp lý hơn so với mặt bằng chung, cùng với đó công ty cũng muốn khuyến khích công nhân viên bằng những hợp đồng lương mới.
CTCP bánh kẹo Hải Châu sở hữu hơn 80% cán bộ quản lý và 75% cán bộ các phòng ban chuyên môn của công ty có trình độ đại học. Thực hiện theo đúng quy định của nhà nước về lao động – công nhân viên chức, nên các cán bộ công nhân viên được nghỉ 5 ngày lễ 8 ngày/ năm và nghỉ phép 12 ngày/ năm, một tuần làm việc 5 ngày trừ thứ 7 và chủ nhật. Đồng thời thực hiện đóng bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế và được hưởng các chế độ theo quy định.
4. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Với đặc điểm của ngành sản xuất bánh kẹo nên công ty nhận thấy được việc đầu tư công nghệ cho sản xuất rất quan trọng. Máy móc trang thiết bị cho sản xuất bánh kẹo thường đầu tư những loại thiết bị lớn, thường xuyên biến đổi theo nhu cầu sản phẩm của thị trường. Trong khi đó đại đa số máy móc thiết bị của CTCP bánh kẹo Hải Châu được đầu tư từ khá lâu, phần nhiều trong đó đã lạc hậu và lỗi thời. Những thiết bị của công ty do quá lạc hậu nên không mang lại hiệu quả cao, năng suất thấp.
Trong số những thiết bị của công ty thì chỉ có dây chuyền sản xuất bánh kem xốp mới được đầu tư, tuy nhiên cũng chỉ mới sử dụng được 80% công suất sản xuất. Lý do công ty chưa thể sử dụng hiệu quả của dây chuyền sản xuất phần là do những máy móc thiết bị mà công ty được chuyển giao chỉ đơn thuần là phần cứng, phần là do việc tiêu thụ sản phẩm bánh kem xốp của công ty chưa cao.
+ Dây chuyền bánh kem xốp của Hải Châu nhập từ năm 1994 hoàn toàn tự động, năng suất 1 tấn/ ca nhập từ CHLB Đức.
+ Năm 1997 Công ty tiếp tục nhập một dây chuyền phủ sôcôla với công suất 2 – 4 tấn/ ca, công nghệ hoàn toàn tự động. Nhìn chung công nghệ sản xuất bánh kem xốp của công ty đều là những mày móc hiện đại.
+ Năm 2001, Công ty đã đầu tư nâng cao công suất, chất lượng dây chuyền sản xuất bánh kem xốp, đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng hơn nữa nhu cầu thị trường về sản phẩm này.
Bảng 4: Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
TT
Tên dây chuyền
Số lượng (chiếc)
Nước sản xuất
Công suất
Năm sử dụng
Công dụng
1
Dây chuyền bánh Hương Thảo
01
Trung Quốc
9 tấn/ca
1965
Bán cơ khí nướng bằng lò
2
Dây chuyền bánh Hải Châu
01
Đài Loan
3,2 tấn/ca
1991
Tự động bao gói thủ công
3
Dây chuyền bột canh
01
Việt Nam
20 tấn/ca
1978
Thủ công
4
Dây chuyền bánh kem xốp
01
CHLB Đức
1 tấn/ca
1994
Tự động bao gói thủ công
5
Dây chuyền phủ sôcôla
01
CHLB Đức
2 – 4 tấn/ca
1997
Tự động
6
Dây chuyền sản xuất kẹo cứng
02
CHLB Đức
3400 tấn/ năm
1997
Tự động bao gói thủ công
7
Dây chuyền bánh mềm
01
Hà Lan
8 tấn/ ca
2004
Tự động
(Nguồn: Phòng kỹ thuật)
5. Đặc điểm về tài chính
Tài chính của một công ty có ảnh hưởng rất lớn đến việc tiêu thụ của một công ty. Đặc biệt đối với một công ty chuyên về sản xuất kinh doanh lại rất cần đến nguồn vốn lớn, công ty có nguồn vốn dồi dào công ty sẽ đầu tư nhiều cho thiết bị máy móc. Máy móc thiết bị được đầu tư hiện đại sẽ tạo được nhiều sản phẩm với chất lượng mẫu mã tốt hơn và cuối cùng sẽ làm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ.
Trong một vài năm trở lại đây CTCP bánh kẹo Hải Châuđã có nhiều biến động về vốn, điều này chứng tỏ công ty đã có nhiều chú trọng đến việc đầu tư vào thiết bị máy móc nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất của công ty.
Tình hình tài chính của công ty có thể thấy được qua bảng số liệu sau đây:
Bảng 5: Tình hình tài chính của công ty giai đoạn 2002 – 2006
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
1.Theo nguồn vốn
Vốn sở hữu
27782.7
22477.4
27047.9
28021.5
29251.6
Nợ phải trả
104535.2
135342.9
139014.7
155460.4
176906.1
Tổng nguồn vốn
132317.9
157820.3
166062.6
183481.9
206157.7
2. Theo cơ cấu
Tài sản cố định
83107.2
108297.2
115897.1
122436.4
132763.4
Tài sản lưu động
49210.7
49523.1
50165.5
61045.5
70639.2
Tổng tài sản
132317.9
157820.3
166062.6
183481.9
203402.6
(Nguồn: Phòng tài vụ)
III. Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ bánh kem xốp của CTCP bánh kẹo Hải Châu
1.Tình hình tiêu thụ bánh kem xốp của CTCP bánh kẹo Hải Châu
Ngày 01/01/2005 CTCP bánh kẹo Hải Châu chính thức trở thành công ty cổ phần, từ giờ mọi hoạt động của công ty sẽ phải chính do công ty tự lập kế hoạch, tự xây dựng chiến lược phát triển cho mình. Ban lãnh đạo của công ty sớm nhận thấy được tiềm lực của chính mình nên trong giai đoạn này công ty đang cố gắng làm cho hoạt động phát triển ổn định. Công ty nhận thấy với thiết bị máy móc hiện đại như hiện nay rất khó có thể cạnh tranh lại được với các công ty mới, chính vì lý do đó mà công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bánh kem xốp.
Đây là một sản phẩm công ty đã đầu tư cả một dây chuyền công nghệ của CHLB Đức năm 1993, vào thời điểm đó dây chuyền công nghệ này hiện đại bậc nhất ở Việt Nam. Thực tế đã chứng minh việc công ty đã chú trọng phát triển sản phẩm này là hoàn toàn đúng đắn. Bởi lẽ sản phẩm này là một sản phẩm bánh cao cấp, đáp ứng nhu cầu ngày một cao của người tiêu dùng Việt Nam. Trong những năm qua sản lượng tiêu thụ bánh kem xốp luôn chiếm 20% tổng sản lượng tiêu thụ bánh kẹo của công ty. Trong những năm đầu những dự định về tiêu thụ sản phẩm này không được chính xác, cụ thể như sau: Năm 1996, tỷ lệ tiêu thụ mới chỉ ở mức 72,2% so với khối lượng sản phẩm sản xuất ra. Trong những năm tiếp theo mặt hàng này luôn đạt mức trên 91%. Năm 1998 là 98,76%, năm 1999 là 98,16%, năm 2000 là 91,07%, những năm tiếp theo tỷ lệ này có giảm năm 2003 là 86,43%, năm 2004 là 82,4% năm 2005 là 82,11% và đến năm 2006 chỉ là 81,78%. Qua các năm cho thấy sự tiêu thụ ngày một giảm, điều này là do những nguyên nhân khách quan sau: thứ nhất là do trên thị trường xuất hiện qua nhiều các đối thủ cạnh tranh lớn nhỏ khác nhau, những đối thủ như: Kinh Đô, Hữu Nghị, Hải Hà… là những đối thủ mới thâm nhập thị trường nhưng lại có nguồn vốn lớn nên đã tạo ra được những sản phẩm có chất lượng mẫu mã rất cao.
Qua bảng số liệu về tình hình tiêu thụ sản phẩm bánh kem xốp trong một vài năm gần đây có thể thấy được ngày sự sụt giảm.
ưBảng 6: Tình hình tiêu thụ bánh kem xốp
Năm
2002
2003
2004
2005
2006
Sản lượng
1.509
1.637,63
1.499,8237
1.559,399
1.639,721
(Nguồn: Phòng KDTT)
Sản phẩm bánh kem xốp của CTCP bánh kẹo Hải Châu là một sản phẩm rấ có uy tín và có chất lượng cao, vì thế mà cho dù bị cạnh tranh quyết liệt nhưng công ty vẫn đứng vững trên thị trường. Thực tế đã chứng minh rất nhiều người tiêu dùng đã quen với tên thương hiệu “Hải Châu” và đặc biệt sản phẩm bánh kem xốp của công ty có nhiều ưu thế hơn so với các đối thủ cạnh tranh khác trên thị trường. Những loại bánh kem xốp mà công ty đã tiêu thụ lớn trong giai đoạn qua bao gồm:
Bảng 7: Xếp hạng các mặt hàng bán kem xốp chạy nhất
năm 2005
TT
Mặt hàng
1
Kem xốp 400
2
Kem xốp 250
3
Kem xốp 125
4
Kem xốp 360
5
Kem xốp 60
6
Kem xốp phủ sôcôla hộp 170
(Nguồn: Phòng KDTT)
Từ nhiều năm qua sản phẩm kem xốp 400 của công ty liên tục dẫn đầu các sản phẩm bánh kem xốp bán chạy nhất. Công ty ngày càng đa dạng hóa các sản phẩm đáp ứng yêu cầu đa dạng của thị trường. Do đặc tính của sản phẩm bánh kẹo là tính vụ mùa nên trong dịp hội hè, lễ tết sản phẩm của công ty luôn tiêu thụ ở mức rất lớn.
2.Tình hình thị trường sản phẩm bánh kem xốp của công ty
Do thu nhập của người tiêu dùng ngày một cao hơn lên do đó sự đòi hỏi của người tiêu dùng cũng là một tất yếu. Việc người tiêu dùng chúng ta đã quen dần với việc sử dụng sản phẩm bánh chất lượng cao như bánh kem xốp là một sự hứa hẹn về tình hình tiêu thụ sản phẩm này ngày một phát triển.
Những sản phẩm của CTCP bánh kẹo Hải Châuđã có mặt khắp toàn quốc điều này cho thấy sự lớn mạnh của thị trường tiêu thụ của công ty. Tuy nhiên có mặt ở khắp các tỉnh thành trong cả nước nhưng sản phẩm của công ty cũng chỉ tập trung ở từng vùng chủ yếu. Do sự khác biệt về phong tục tập quán, phong cách tiêu dùng nên dẫn đến sự tiêu thụ sản phẩm của CTCP bánh kẹo Hải Châuở từng vùng rất khác nhau. Thị trường chủ yếu nhất của công ty đó là thị trường miền Bắc (Hà Nội là chủ yếu), sau đó là thị trường miền Trung, còn đối với thị trường miền Nam sức tiêu thụ lại rất khiêm tốn.
Để minh chứng cho thấy sự tập trung của một số thị trường của công ty được nhìn nhận thông qua số đại lý của công ty ở khắp các miền qua các năm
Bảng 8: Số lượng đại lý của công ty từ năm 2002 – 2006
Khu vực
2002
2003
2004
2005
2006
Miền Bắc
173
175
175
177
178
Miền Trung
48
50
55
56
60
Miền Nam
18
19
20
23
24
Cả nước
238
244
250
256
262
(Nguồn: Phòng KDTT)
Đối với thị trường Miền Bắc với địa thế thuận lợi gần kho, phân xưởng sản xuất nên tiện cho việc vận chuyển, ở thị trường này Hà Nội là nơi tiêu thụ với khối lượng nhiều nhất. Do đặc điểm của một đô thị đông dân cùng với mức sống cao nên tình hình tiêu thụ sản phẩm bánh kem xốp trên thị trường này rất cao. Trong năm 2000 mức tiêu thu sản phẩm kem xốp là 959,72 tấn các loại, giai đoạn một vài năm trở lại đây sản lượng kem xốp tiêu thụ khu vực này bình quân khoảng trên 1.200 tấn/ năm. Bánh kem xốp là mặt hàng được ưa chuộng nhất. Trong những thời kỳ cao điểm như dịp cuối năm 2006 vừa rồi công ty luôn trong tình trạng cháy hàng.
Ngoài thị trường Hà Nội còn những vùng khác cũng có mức tiêu thụ khá cao như: các tỉnh Thanh Hóa, Hải Phòng, Quảng Ninh và Thái Bình là những địa điểm tiêu thụ lớn của Hải Châu với sản lượng trên 100 tấn bánh mỗi năm. Đây là thị trường truyền thống của công ty, do đặc tính của vùng nông thôn nên những sản phẩm được tiêu thụ chủ yếu của công ty không phải là bánh kem xốp. Còn đối với một số tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa như: Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Cạn, Sơn La… là thị trường Công ty mới thâm nhập. Dân cư ở đây có thu nhập thấp hơn, sản phẩm chủ yếu bán trên thị trường này là bột canh và bánh kem xốp (chủ yếu là bánh kem xốp 250).
Thị trường miền Trung do đặc điểm của vùng thiên tai hạn hán nên cuộc sống người dân thường rất bấp bênh, do đó ở thị trường này chỉ một vài năm trở lại đây mới có mức tiêu thụ đáng kể. Những tỉnh thành mà tiêu thụ sản phẩm của CTCP bánh kẹo Hải Châu chủ yếu là Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Nghệ An, Huế. Đây là một thị trường rất tiềm năng mà công ty hoàn toàn có thể đẩy mạnh tiêu thụ trong tương lai.
Bên cạnh việc đẩy mạnh mở rộng thị trường tiêu thụ ở các tỉnh Miền Trung thì công ty cũng phải đẩy mạnh hơn nữa việc tiêu thụ sản phẩm của mình đối với khu vực miền Nam. Vì đây là một thị trường rất rộng lớn lượng dân cư cung mức thu nhập người dân cũng rất cao. Thị trường này là thị trường mà sản phẩm của CTCP bánh kẹo Hải Châu có mức tiêu thụ rất thấp. Trên thực tế ở thị trường này công ty sẽ gặp phải sự cạnh tranh rất quyết liệt của các công ty sản xuất – kinh doanh bánh dẹo khác như: Kinh Đô. Mặt khác với phong tục tập quán và phong cách tiêu dùng ở thị trường này rất khác so với thị trường ngoài Bắc. Để có thể đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của mình trong thị trường này thiết nghĩ CTCP bánh kẹo Hải Châu phải có cuộc nghiên cứu khảo sát thị trường này, để tìm ra được những yêu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng như thế nào rồi quyết định tiêu thụ mạnh ở thị trường này.
3.Hệ thống kênh phân phối của công ty
Do đặc thù của sản phẩm bánh kẹo nên việc thiết lập và xây dựng hệ thống kênh phân phối rất quan trọng. Sản phẩm bánh kẹo là sản phẩm thiết yếu của người tiêu dùng thường xuyên sử dụng nên việc xây dựng như thế nào để có thể vừa tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc tiêu thụ của khách hàng lại vừa mang lại hiệu quả kinh tế cho công ty là cả một vấn đề phức tạp. Nhận thức được điều này nên CTCP bánh kẹo Hải Châuđã có những kế hoạch xây dựng kênh phân phối hết sức hiệu quả và công ty đã sử dụng qua nhiều năm nay.
Về hệ thống kênh phân phối của công ty, chủ yếu được tiêu thụ qua 4 kênh chủ yếu sau đây:
Sơ đồ 3: Hệ thống kênh phân phối của công ty
Cửa hàng giới thiệu sản phẩm
Công ty bánh kẹo Hải Châu
Đại lý bán buôn
Bán lẻ
Người tiêu dùng cuối cùng
Đại lý bán lẻ
Môi giới
(Nguồn: Phòng XTTM)
Trong đó các hệ thống kênh phân phối của công ty được vận hành cụ thể như sau:
- Kênh 1: Sản phẩm của công ty sẽ tới tận tay của người tiêu dùng thông qua các trung tâm thương mại, trung tâm mua sắm ở các đô thị, hay qua các trung tâm giới thiệu sản phẩm của công ty. Những trung tâm này như các siêu thị: Hapro, CG-Mark, BigC, Metro… thông qua kênh này những sản phẩm của công ty sẽ đến được tận tay của người tiêu dùng mà không sợ nhầm lẫn về sản phẩm nhái, kém chất lượng. Thực tế thông qua các hệ thống phân phối này đối với các đô thị lớn là rất hữu dụng, bởi lẽ thu nhập người tiêu dùng ngày một cao họ rất muốn một nơi nào đó họ có thể yên tâm về giá cả mà lại có thể mua được tất cả mọi thứ. Qua kênh phân phối này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty vì rất thuận tiện cho việc vận chuyển, khối lượng tiêu thụ rất lớn. Tuy nhiên thông qua kênh hệ thống này sản phẩm bánh kem xốp không được tiêu thụ nhiều chỉ khoảng 15% tổng khối lượng tiêu thụ qua các kênh. Ngoài ra để đẩy mạnh hơn nữa việc tiêu thụ htif các trung tâm này còn vận chuyển, lưu kho tới từng đại lý ở khắp địa bàn Hà Nội.
- Kênh 2: Đó là thông qua người buôn bán lể tới tận tay của người tiêu dùng, thường thì người bán lẻ có thể đến trực tiếp công ty để lấy hàng ở tại địa chỉ 15 Mạc Thị Bưởi – Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội. Đến đây người tiêu dùng có thể hoàn toàn yên tâm về sản phẩm của công ty. Nhưng thực tế những năm gần đây việc tiêu thụ qua kênh này không mang lại hiệu quả. Chủ yếu chỉ có người tiêu dùng bán lẻ ở gần công ty đến lấy và số lượng thường rất nhỏ.
- Kênh 3: Đây là kênh chủ lực của công ty việc phân phối theo kênh này không chỉ trong thành phố mà còn rất hiệu quả đối với các tỉnh thành. Với đặc điểm các đại lý thường ở trong khu dân cư nên họ nắm bắt rất nhanh nhu cầu của người tiêu dùng, vì thế nên việc tiêu thụ cũng diễn ra rất thuận tiện. Khối lượng hàng hóa tiêu thụ qua kênh này chiếm khoảng 70%- 75% tổng khối lượng sản phẩm tiêu thụ. Qua hệ thống kênh này mà các sản phẩm của công tuy được đến ngay người tiêu dùng. Chính vì lẽ đó mà các cửa đại lý ngày một tăng nhanh trên khắp toàn quốc.
- Kênh 4: Qua các trung gian môi giới như: (Công ty TNHHTM Thái Hòa, Công ty XNK SiphatThasa,… các Công ty thương mại khác của Đức, Nga, Campuchia) để xuất khẩu sản phẩm sang các thị trường nước ngoài. Sản phẩm bánh kem xốp xuất khẩu sang nước ngoài chủ yếu là bánh kem xốp 400g, kem xốp thỏi sôcôla, kem xốp phủ sôcôla. Tuy nhiên sản lượng tiêu thụ qua kên này rất nhỏ, chỉ chiếm 0,82% sản lượng tiêu thụ bánh kem xốp của toàn công ty.
4. Chính sách giá cả của công ty
Giá cả của bất cứ sản phẩm nào cũng đều rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến việc tiêu thụ của sản phẩm đó. Mặt khác do truyền thống nên giá cả đối với người tiêu dùng Việt Nam luôn rất nhạy cảm, nên bất cứ sự biến động của giá cả nào mà khách hàng cảm thấy không tin cậy sẽ đều dẫn đến mất khách hàng. Với CTCP bánh kẹo Hải Châukinh doanh trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo với trên 30 đối thủ lớn nhỏ trên thị trường quả là một áp lực đối với công ty khi đưa ra những chính sách giá cả hợp lý.
Để có thể đưa ra được giá cả cạnh tranh công ty phải cân nhắc đến nhiều yếu tố khác nhau như: giá thành sản phẩm, chi phí vận chuyển, chi phí quảng cáo… chính vì những lý do đó mà ngay từ đầu CTCP bánh kẹo Hải Châuđã mạnh dạn áp dụng chính sách giá cả cao cho sản phẩm bánh kem xốp của mình. Giá cả của công ty sẽ được xem xét qua bảng giá sau đây:
Bảng 9: Giá bán sản phẩm kem xốp Hải Châu từ 01/01/2006
Đv: đồng
Sản phẩm
Trọng lượng thùng
Số gói
Trọng lượng gói (g)
Thanh toán sau (kg)
Thanh toán ngay (kg)
Giá thùng có VAT
2,3%
Giá gói có VAT 2,3%
Kem xốp 400
8
20
400
23960
23840
205998
10300
Kem xốp 250
7.5
30
250
21000
20880
169250
5642
Kem xốp 240
7.2
30
250
20850
20730
161334
5378
Kem xốp 125
6.25
50
125
22900
22780
153816
3076
Kem xốp 60
7.2
120
60
24600
24480
190351
3076
Kem xốp 360
7.2
20
360
24555
24435
190003
9500
Kem xốp chay 45
4.5
100
45
24700
24580
119453
1195
Kem xốp Canxi 45
4.5
100
45
25600
25480
123805
1238
Kem xốp thỏi 115
4.6
40
115
27500
27380
135950
3399
Kem xốp phủ sôcôla
5.1
30
170
44882
44762
245997
8200
Kem xốp thỏi hộp
4.68
26
18
38770
38650
194997
7500
Kem xốp hộp 500
5
10
500
27915
27795
150001
15000
(Nguồn: Phòng KDTT)
Song về tình hình biến động giá cả như hiện nay cùng với sự cạnh tranh quyết liệt của các đối thủ cạnh tranh nên CTCP bánh kẹo Hải Châuđang có những kế hoạch xây dựng lại giá cả mang tính cạnh tranh và hợp lý hơn. Thiết nghĩ đây là chiến lược đúng đắn của công ty vì chỉ có công cụ cạnh tranh về giá thật sự hiệu quả thì mới có thể đối đầu được với các đối thủ cạnh tranh và thu hút hơn nữa việc tiêu thụ của khách hàng.
Bảng 10: So sánh giá sản phẩm kem xốp của công ty với một số đối thủ cạnh tranh
Công ty
Trọng lượng (g)
Số gói (g)
Trọng lượng thùng
Giá thùng
Giá gói
Giá /kg
Hải Châu
400
20
8000
197900
9895
24738
Hải Hà
440
20
8800
209720
10486
23832
Hữu Nghị
400
20
8000
160000
8000
20000
Hải Châu
250
30
7500
165800
5527
22107
Hải Hà
250
30
750
158760
5292
20068
Hải Hà
230
30
6900
157290
5243
22796
(Nguồn: Phòng KDTT)
Trong một nền kinh tế thị trường thì mọi thứ đều không còn là độc quyền, ở bất cứ lĩnh vực nào cũng có đối thủ cạnh tranh. Với CTCP bánh kẹo Hải Châucũng thế việc áp dụng chính sách giá cả hợp lý và rất cạnh tranh thì bên cạnh đó công ty cũng luôn chú trọng đẩy mạnh việc thiết kế bao bì, nhãn mác. Thực tế thì trong giai đoạn trước đây khi mà chưa có sự xuất hiện ồ ạt của các đối thủ cạnh tranh như hiện nay và cùng với sự đòi hỏi trong tiêu dùng của khách hàng chưa cao thì việc chưa chú trọng đến bao bì nhãn mác có thể chấp nhận được. Tuy nhiên hiện giờ thị trường đã có những biến động ghê gớm nên công ty có những kế hoạch cải tiến bao bì, nhãn mác là rất đúng đắn và hợp lý.
5.Hoạt động xúc tiến bán của công ty
Việc đẩy mạnh hoạt động xúc tiến bán hàng của công ty trong giai đoạn qua cũng ít nhiều mang lại hiệu quả trong việc tiêu thụ. Những hoạt động xúc tiến của công ty thông qua các phương tiện đại chúng như: Truyền hình, Báo, Đài, các triển lãm trưng bày và giới thiệu sản phẩm đã làm cho hình ảnh của các công ty đã thu hút được rất nhiều sự chú ý của khách hàng. Qua những hoạt động như thế này khách hàng sẽ biết đến công ty nhiều hơn và làm cho hình ảnh của công ty ngày một tốt hơn lên.
Tuy nhiên đối với CTCP bánh kẹo Hải Châuvẫn chưa thật sự có những kế hoạch cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến hay nói khác đi kinh phí dành cho hoạt động xúc tiến vẫn chưa cao. Hình ảnh của một Hải Châu in dấu trong tâm trí khách hàng đáng lẽ công ty đã có thể làm được, nếu công ty mạnh dạn đầu tư nhiều hơn nữa để xây dựng hình ảnh và thương hiệu của minh. Điều này có thể thấy được qua những chi phí dành cho quảng cáo trong những năm qua: Nếu như trong năm 2001 chi phí này là 726.29 triệu đồng chiếm 0,45% doanh thu thì đến năm 2002 tăng lên hơn 1 tỷ đồng chiếm 0,65% và năm 2003 tỷ lệ chi phí quảng cáo so với doanh thu là 0,8% với con số tuyệt đối là 1.5 tỷ đồng. Năm 2005 là năm cực kỳ khó khăn với CTCP bánh kẹo Hải Châucho nên ban giám đốc công ty đã quyết định cắt giảm chi phí quảng cáo xuống mức thấp nhất trong mấy năm gần đây từ 1600 (triệu) xuống 800 (triệu). Năm 2006 tăng chi phí quảng cáo lên 1500 (triệu).
Bảng 11: Chi phí quảng cáo Hải Châu từ năm 2002 – 2006
Năm
Chỉ tiêu
Đơn vị
2002
2003
2004
2005
2006
Doanh thu (1)
Tỷ đồng
166.5
185
187
190
197
Chi phí dành cho quảng cáo (2)
Triệu đồng
1.093,7
1.500
1.600
800
1.500
Tỷ lệ = (2)/(1)
%
0,65
0,8
0,8
0,4
0,76
Trong đó quảng cáo trên:
- Truyền hình
Triệu đồng
451,49
804,73
1.020,4
520.4
982.5
- Báo chí
Triệu đồng
219,30
258,3
260,2
120,3
232,5
Biển hiệu
Triệu đồng
224,04
235,27
245,14
86,5
172,5
- Các hình thức khác
Triệu đồng
198.89
201,7
74,26
72,8
112,5
(Nguồn: Phòng XTTM)
Ngoài hoạt động quảng cáo để quảng bá hình ảnh, xây dựng thương hiệu của công ty, một chính sách rất quan trọng mà công ty không thể bỏ qua được đó là về chính sách chiết khấu. Các đại lý là hệ thống kênh phân phối chủ yếu của công ty, được ví như cánh tay đắc lực của công ty giúp công ty có thể tiêu thụ ngày càng nhiều sản phẩm. Chính vì lý do đó mà buộc công ty phải có chính sách chiết khấu hợp lý cho các đại lý này. Nhận thấy được tầm quan trọng của các đại lý nên CTCP bánh kẹo Hải Châucó những chính sách chiết khấu hết sức rõ ràng, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 12: Mức chiết giá sản phẩm của công ty
Hình thức thanh toán
Bánh
Kẹo
Bột canh
Thanh toán ngay
- Khách hàng tại Hà Nội
- Khách hàng ngoại tỉnh
1,5%
2%
4,3%
5,4%
2,9%
3,4%
Thanh toán chậm
1%
4%
2%
(Nguồn: Phòng KDTT)
Cùng với hoạt động chiết khấu hợp lý cho các đại lý còn là những chính sách hỗ trợ về vận chuyển đối với các đối tác mua hàng tại CTCP bánh kẹo Hải Châunhư sau: Mức hỗ trợ tăng theo độ dài quãng đường vận chuyển. Nếu khách hàng tự vận chuyển lô hàng có giá trị thanh toán lớn hơn 50 triệu đồng được hỗ trợ bằng cách giảm giá.
Bảng 13: Tỷ lệ giảm giá theo cung đường
Cung đường
Tỷ lệ giảm giá
Dưới 50 km
0,5%
51 – 70 km
0,6%
71 – 90 km
0,7%
91 – 100 km
0,8%
111 – 130 km
0,9%
> 130 km
1%
(Nguồn: Phòng KDTT)
Còn đối với các đại lý có doanh thu lớn hơn 1 tỷ đồng một năm sẽ được hưởng 0,5% doanh thu và cứ mỗi tỷ lệ tăng thêm được hưởng 0,1%.
Bằng những chính sách dành cho quảng cáo, chính sách chiết khấu, chính sách hỗ trợ về vận chuyển cùng hàng loạt chường trình khuyến mại khác của công ty, điều này đã thể hiện được chiến lược đầy sáng suốt của công ty. Các đại lý là hệ thống không thể thiếu đối với công ty, thiết nghĩ những chính sách của CTCP bánh kẹo Hải Châulà rất hợp lý đó sẽ là cơ sở để công ty có thể làm ăn lâu dài với các đại lý này.
IV. Đánh giá chung về tình hình tiêu thụ bánh kem xốp của công ty trong một vài năm trở lại đây.
1.Những thành tựu mà công ty đã đạt được
Những thành tựu mà công ty đã đạt được trong một vài năm trở lại đây tuy không nhiều, nhưng so với thị trường đó là những thành quả rất đáng ghi nhận. Khi thị trường có nhiều biến đổi đòi hỏi các doanh nghiệp, công ty có những chiến lược đúng đắn để tìm ra con đường phát triển cho mình, CTCP bánh kẹo Hải Châucũng không nằm ngoài số đó. Trước những biến động về giá cả hết sức mạnh mẽ đã làm cho giá các nguyên vật liệu cũng tăng theo, công ty lại là đơn vị sản xuất cũng gặp nhiều khó khăn về giá. Bên cạnh đó là việc CTCP bánh kẹo Hải Châuđã gặp phải nhiều sự cạnh tranh từ các đối thủ trên thị trường, sức ép từ các đối thủ cạnh tranh đã buộc công ty phải cố gắng tạo cho mình lợi thế cạnh tranh. Trong sự biến động của nhiều yeus tố khách quan, nhưng tập thể nhân viên CTCP bánh kẹo Hải Châuđã cùng đoàn kết cố gắng xây dựng một đơn vị phát triển ổn định. Thành tựu mà công ty đã đạt được có thể khái quát bằng những điểm chính sau:
Thứ nhất: Để có thể tạo cho mình một chỗ đứng trên thị trường công ty đã mạnh dạn đầu tư nhiều dây chuyền, thiết bị máy móc hiện đại. Một trong những loại thiết bị mà công ty đã đầu tư hiệu quả đó là dây chuyền sản xuất bánh kem xốp của CHLB Đức năm 1993. Nhờ có những kế hoạch đầu tư đúng đắn này đã làm cho người tiêu dùng biết đến tên tuổi của Hải Châu ngày một nhiều hơn. Hiện tại sản lượng từ bánh kem xốp của công ty luôn chiếm 20% tổng sản lượng tiêu thụ của công ty trên thị trường.
Thứ hai: Để có thế mạnh trong cạnh tranh Công ty luôn quan tâm đến việc hoàn thiện cơ cấu tổ chức sản xuất và tổ chức bộ máy quản lý, quan tâm chăm lo đảm bảo thu nhập cho người lao động. Bộ máy quản lý hiện tại của Công ty được tổ chức gọn nhẹ, phần lớn cán bộ quản lý đều có trình độ đại học, cao đẳng, năng lực quản lý và điều hành tốt, đội ngũ lao động có tay nghề cao và có tinh thần trách nhiệm, kỷ luật lao động cao là nhân tố đảm bảo cho năng lực cạnh tranh của Công ty trong tương lai.
Thứ ba: Để có thể cạnh tranh đượ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31922.doc