MỤC LỤC
Lời mở đầu 3
Chương I.Giới thiệu về Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải 4
I. Giới thiệu về Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải.4
1. Lịch sử hình thành và phát triển Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải (TMT) 4
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải 6
II. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty TMT 7
1. Đặc điểm cơ cấu tổ chức 7
2. Đặc điểm công nghệ thiết bị 15
3. Đặc điểm tổ chức sản xuất 17
4. Đặc điểm về lao động 19
5. Đặc điểm về tài chính 20
III. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TMT từ 2001 đến 2005 22
Chương II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải 24
I. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TMT 24
1. Nhân tố bên ngoài 24
1.1 Luật pháp 24
1.2 Đặc điểm thị trường 25
1.3 Đối thủ cạnh tranh . 26
2. Nhân tố bên trong 29
2.1 Đặc điểm về sản phẩm . 29
2.2 Đặc điểm về phương thức phân phối .30
2.3 Đặc điểm về chất lượng sản phẩm .30
II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty TMT .32
1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm .32
1.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm qua các năm .32
1.2. Kết quả tiêu thụ sản phẩm trong năm 2005 .34
2. Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường .36
2.1. Nghiên cứu cung .36
2.2. Nghiên cứu cầu .37
3. Thực trang công tác xây dựng kế hoach tiêu thụ .37
4. Tổ chức hoạt động tiêu thụ và dịch vụ sau bán hàng .38
4.1. Hệ thống kênh phân phối .38
4.2. Công tác tổ chức bán hàng .41
4.3. Các hoạt động hỗ trợ khách hàng và dịch vụ sau bán hàng .42
III. Đánh giá chung hoạt động tiêu thụ của Công ty TMT .42
1. Thành tích đạt được 42
2. Hạn chế tồn tại 43
3. Nguyên nhân .44
Chương III. Một số phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải .45
I. Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty trong năm 2006 và phương hướng hoạt động những năm tới .45
II. Một số phương hướng và giải pháp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm ở Công ty TMT .46
Kết Luận 49
Tài liệu tham khảo 50
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1573 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty thương mại và sản xuất vật tư thiết bị giao thông vận tải, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
a công ty tăng nhiều, sở dĩ có sự thay đổi này là do công ty đang chuyển từ hình thức kinh doanh thương mại dịch vụ sang kinh doanh sản xuất. Tỷ trọng lao động là nam giới của công ty cũng tăng và ở mức cao (trên 60%) bởi vì công ty TMT là doanh nghiệp sản xuất ôtô, xe máy là lĩnh vực đòi hỏi người lao động có thể trạng khoẻ mạnh và linh hoạt, do đó phù hợp với nam giới. Đây cũng là mức hợp lý so với các doanh nghiệp trong ngành. Có thể thấy điều đó qua bảng 2:
Bảng 2: Cơ cấu lao động của công ty TMT
Cơ cấu lao động
2002
2003
2004
2005
Số lượng
(Người)
TT
(%)
Số lượng
(Người)
TT
(%)
Số lượng
(Người)
TT
(%)
Số lượng
(Người)
TT
(%)
Tổng
209
100
259
100
780
100
831
100
1. Theo giới tính
Nam
131
63
174
67
558
72
602
72,5
Nữ
78
37
85
33
222
28
229
27,5
2. Theo trình độ
Đại học, cao đẳng
21
10
30
11,6
71
9
92
11
Cán bộ kỹ thuật
34
16
39
15
144
18,5
186
22,5
LĐ giản đơn
154
74
190
73,4
565
72,5
553
66,5
Nguồn: Báo cáo của phòng tổ chức hành chính
Trong những năm qua, công ty đã không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của mình nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cán bộ công nhân viên của công ty là những người đã được trải qua đào tạo cơ bản. Tỷ trọng có trình độ đại học luôn lớn hơn 9% và có xu hướng tăng, đây là đội ngũ cán bộ nòng cốt cho công ty. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ kỹ thuật viên có trình độ và tay nghề cao cũng đã tăng rất nhiều để có thể làm chủ được trước những công nghệ hiện đại mà công ty mới nhập về.
5. Đặc điểm về tài chính của công ty TMT
Tiềm lực vốn có tác động to lớn tới hoạt động sản xuất kinh doanh của tất cả các doanh nghiệp. Trước hết nó ảnh hưởng đến khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty, ngoài ra nó còn ảnh hưởng đến nhiều mặt khác. Những năm vừa qua, tổng nguồn vốn của công ty TMT đã tăng lên một cách đáng kể, làm gia tăng khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh của công ty và giúp ccông ty có thể áp dụng được các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào sản xuất kinh doanh. Xem bảng 3 về cơ cấu nguồn vốn:
Bảng 3: Cơ cấu nguồn vốn của công ty TMT
Đơn vị: Tỷ đồng
T
T
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
Số lượng
Tỷ trọng
(%)
Số
lượng
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
Tỷ trọng
(%)
Số lượng
Tỷ trọng
(%)
1
Nợ phải trả
122
97,5
137
96,1
96,8
92,4
155
93,5
179
92,3
2
Vốn chủ SH
3,03
2,5
5,5
3,9
7,94
7,58
10,8
6,5
15
7,7
3
Tổng cộng
125
100
142,5
100
104,7
100
165,8
100
194
100
Nguồn: Bảng cân đối kế toán hàng năm
Để phân tích kỹ hơn về tình hình tài chính của công ty TMT, ta có một số chỉ tiêu được tính toán như ở bảng 4.
Bảng 4: Các chỉ tiêu về tài chính của công ty TMT
T
T
Chỉ tiêu
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
1
Khả năng thanh toán hiện thời
0,969
0,875
0,814
0,53
0,515
2
Tỷ suất đầu tư tài sản cố định và đầu tư dài hạn
0,056
0,162
0,331
0,405
0,51
3
Tỷ suất nợ
0,976
0,96
0,924
0,935
0,942
4
Tỷ suất thanh toán nhanh
0,123
0,188
0,219
0,128
0,119
Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Chú thích:
+ Khả năng thanh toán hiện thời = Vốn lưu động / Nợ ngắn hạn
+ Tỷ suất đầu tư tài sản cố định và đầu tư dài hạn = Tài sản cố định / Tổng tài sản
+ Tỷ suất nợ = Nợ phải trả / Tổng nguồn vốn
+ Tỷ suất thanh toán nhanh = (Vốn lưu động – giá trị lưu kho) /nợ ngắn hạn
Qua chỉ tiêu “khả năng thanh toán hiện thời” từ năm 2001 đến năm 2005, có thể thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty giảm dần, Năm sau thấp hơn năm trước. Và chỉ tiêu “khả năng thanh toán nhanh cũng vậy, giảm dần từ năm 2001 đến năm 2005. Một nguyên nhân dẫn đến sự giảm dần về khả năng thanh toán đó là do vay nợ ngắn hạn của công ty có xu hướng tăng lên.
Trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì vốn vay chiếm tỷ trọng rất lớn (trên 90%). Như vậy nguồn vốn của công ty chủ yếu là vốn vay. Tuy nhiên, công ty đang có xu hướng giảm dần vốn vay trong nguồn vốn hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Điều này thể hiện thông qua tỷ suất nợ giảm dần từ năm 2002 đến năm 2005. Nợ phải trả của công ty tăng dần, chỉ có năm 2003 là giảm hẳn xuống (hơn 96 tỷ). Việc vay vốn của công ty một phần lớn là để đầu tư vào tài sản cố định, đây cũng là thời gian mà công ty đang mở rộng sản xuất kinh doanh, tiến hành đầu tư giai đoạn I nhà máy sản xuất ôtô Cửu Long. Nhìn chung, khả năng thanh toán của công ty là tốt, tuy nhiên năm sau lại khó hơn năm trước.
III. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TMT từ năm 2001 đến 2005
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TMT từ năm 2001 đến năm 2005
Trong 5 năm vừa qua, công ty TMT đã đạt được những kết quả rất tốt. Giá trị sản xuất, doanh thu và lợi nhuận tăng liên tục qua các năm. Thấy rõ điều đó qua bảng 5 và bảng 6:
Bảng 5. Giá trị sản xuất và sản lượng sản phẩm của công ty TMT
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm thực hiện
2001
2002
2003
2004
2005
A
Giá trị sản lượng
Tr.đ
397.656
423.000
254.530
351.284
609.942
1
Giá trị SX
Tr.đ
345.135
386.000
232.130
351.000
609.942
B
Sản lượng sản phẩm
1
Xe máy
Cái
50.000
61.300
20.830
22.000
21.287
2
Ôtô các loại
Cái
0
6
552
1.600
3.058
3
Nhựa đường
Tấn
632
878
0
0
0
4
Phôi thép
Tấn
0
3.400
3.657
0
0
Nguồn: Báo cáo của phòng kế hoạch kinh doanh
Bảng 6. Các chỉ tiêu kết quả của công ty TMT
Đơn vị: triệu đồng
TT
Chỉ tiêu
2001
2002
2003
2004
2005
1
Doanh thu thuần
333.677
325.547
151.799
243.700
279.560
2
Lợi nhuận sau thuế
293,014
3.400
715,28
1.453,7
3.600
3
Thuế
97,671
1.600
336,6
565,345
1400
4
Giá trị sản xuất
345.135
386.000
232.130
351.000
609.942
Nguồn: Báo cáo tổng kết của phòng kế hoạch kinh doanh
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM Ở
CÔNG TY THƯƠNG MẠI VÀ SẢN XUẤT VẬT TƯ THIẾT BỊ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
I. Những nhân tố chính ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TMT
1. Nhân tố bên ngoài
1.1. Luật pháp
Công ty TMT có hai dòng sản phẩm chính là ô tô tải và xe máy, đây là hai loại hàng chịu tác động rất lớn bởi nhân tố luật pháp.
Sản xuất ô tô là một ngành rất đặc thù, đòi hỏi phải có sự bảo hộ cực cao và lâu dài hàng chục năm, vốn đầu tư lớn, công nghệ hiện đại và phải có thị trường lớn (bao gồm cả thi trường trong và ngoài nước). Do đó, các cơ chế, chính sách và định hướng phát triển của Nhà nước sẽ là một nhân tố rất quan trọng, tác động trực tiếp đến sự phát triển cũng như tiêu thụ sản phẩm của ngành công nghiệp ô tô. Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hiện nay cũng đang cần có một loạt các ngành công nghiệp phụ trợ như sản xuất linh kiện…Do đó các nhân tố thuộc Nhà nước đã ảnh hưởng rất lớn.
Hiện nay, Nhà nước ta cũng đã có nhiều chính sách hỗ trợ cho sản xuất ô tô trong nước. Tuỳ thuộc vào địa bàn đầu tư, các liên doanh lắp ráp ôtô tại Việt Nam hiện đang được áp dụng thuế suất thuế thu nhập DN ưu đãi mức 15% hoặc 20% (trong khi các ngành khác bị áp 25%); đồng thời được miễn, giảm thuế thu nhập DN trong một số năm kể từ khi kinh doanh có lãi.
Các DN ôtô còn được miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng, vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được, linh kiện, chi tiết, bộ phận rời... để tạo tài sản cố định. Các hoạt động sản xuất, lắp ráp ôtô bán ra cũng không phải chịu thuế giá trị gia tăng.
Ngoài những chính sách ưu đãi chung nói trên được quy định trong Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và Luật Khuyến khích đầu tư trong nước, các DN còn được hưởng lợi từ các chính sách bảo hộ của Nhà nước dành riêng cho ngành ôtô. Nổi lên là chính sách ưu đãi về thuế tiêu thụ đặc biệt và chính sách bảo hộ về thuế nhập khẩu. Tuy nhiên, những chính sách bảo hộ hiện nay đang làm cho cản trở cho khả năng tiêu thụ xe ô tô ở Việt Nam, bởi giá xe ở Việt Nam hiện đắt hơn 2 đến 3 lần so với thế giới trong khi thu nhập người dân còn rất thấp.
1.2. Đặc điểm thị trường
Việt Nam là một nước nông nghiệp với hơn 80 triệu dân, trong đó tỷ lệ dân trong nghề nông nghiệp là rất cao (hơn 60%), để phục vụ cho nhu cầu đi lại và sản xuất của người dân, đòi hỏi phải có một lượng lớn các phương tiện giao thông. Do đó đây là một thị trường rất tiềm năng, đặc biệt là ở khu vực nông thôn, khi đời sống đã được nâng cao, nhu cầu đi lại và sản xuất cần phải có các phương tiện thích ứng là cần các xe tải nhẹ và các loại xe gắn máy hai bánh có giá thành vừa phải nhưng vẫn đáp ứng được các yêu cầu chất lượng. Và cũng theo chính sách của Nhà nước sản xuất các loại phương tiện vận tải thay thế xe Công Nông phục vụ vùng nông thôn. Theo số liệu của Cục Đăng kiểm Việt Nam, tính đến hết tháng 3/2003 chúng ta có 439.000 ôtô các loại đang hoạt động. Trong đó xe con chiếm 30%, xe tải chiếm 43,1% tương đương 187.000 xe. Dự kiến tỷ trọng này sẽ còn ổn định đến năm 2010. Việt Nam là nước đang phát triển, cũng là nước nông nghiệp nên nhu cầu xe tải của chúng ta trong thời gian tới là rất lớn. Dự báo của Bộ Công nghiệp cho thấy, năm 2006 Việt Nam cần thêm 46.000 xe tải các loại và năm 2010 là 72.000 xe.
Nếu như Nhà nước có chính sách thay thế xe tải quá hạn sử dụng (như đối với xe khách hiện nay) thì đến năm 2010 chúng ta sẽ phải thay thế là 132.000 xe tải các loại. Tuy nhiên đây chưa phải là con số cuối cùng vì rằng Việt Nam hiện có khoảng hơn 100.000 xe công nông đang hoạt động tại các vùng nông thôn, miền núi.Và cũng theo chính sách của Nhà nước về sản xuất các loại phương tiện vận tải phù hợp thay thế xe Công Nông phục vụ vùng nông thôn nhằm giảm tai nạn giao thông, giảm ô nhiễm môi trường. Vì thế,trong tương lai gần cũng cần một lượng xe tải đáng kể để thay thế phương tiện này. Thị trường xe tải xem ra rất "mở cửa". Đây là một thời cơ rất tốt cho công ty, tuy nhiên trên thị trường hiện nay cũng có rất nhiều hãng trong và ngoài nước lắp ráp và sản xuất ôtô, xe máy, đặc biệt là xe nhập khẩu từ Trung Quốc. Vì thế Công ty cần có các biện pháp nâng cao chất lượng và giảm giá thành để có thể cạnh tranh và mở rộng được thị trường trong nước và xuất khẩu ra thị trường nước ngoài.
Về thị trường xe máy, hiện nay sức mua xe máy đã giảm rất nhiều so với vài năm trước. nguyên nhân là do thị trường đã bão hoà. Tuy nhiên, sản phẩm của công ty là dòng xe máy giá rẻ phục vụ cho các đối tượng tiêu dùng bình dân như khách hàng vùng nông thôn miền núi. Sức mua của thị trường này đang còn rất lớn do nhu cầu đi lại tăng và thu nhập của nông dân cũng đang tăng cao, đủ sức chi trả cho những chiếc xe máy giá bình dân. Do vậy, sản phẩm xe máy giá bình dân của công ty nếu tận dụng được thị trường này
1.3. Đối thủ cạnh tranh
Hiện nay trên thị trường trong nước đang có ba lực lượng tham gia sản xuất lắp ráp xe tải.
Lực lượng thứ nhất là các thành viên thuộc VAMA. Ngày 10-10-2005, Công ty Ôtô Suzuki Việt Nam quyết định giảm giá loại xe tải Suzuki Super Carry Truck từ 116 triệu đồng xuống còn 106 triệu đồng (tương đương 7.000 USD, đã có thuế GTGT) bằng phương thức khuyến mãi: từ ngày 10-10-2005 đến 15-12-2005, khách hàng mua xe Super Carry Truck sẽ được tặng ngay 10 triệu đồng. Xe tải Super Carry Truck, động cơ 970 cc, trọng lượng xe có tải 1.750 kg, đầu năm 2005, giá bán là 7.310 USD/xe (đã có thuế GTGT).
Mặc dù bán khá chạy nhưng Suzuki Việt Nam vẫn quyết định giảm giá 300 USD/chiếc để cạnh tranh với các hãng khác, nhất là các loại xe tải nhẹ có nguồn gốc xuất xứ từ Trung Quốc nhưng được lắp ráp tại Việt Nam.
Giữa tháng 10/2005, Công ty ôtô Isuzu Việt Nam tung ra thị trường dòng xe tải mới gồm 4 loại: Suzuki Forword NHR, NKR, NPR, NQR được trang bị máy điều hòa và CD nghe nhạc với giá bán đã bao gồm thuế GTGT từ 15.400 USD đến 23.500 USD/chiếc sau khi đưa ra loại xe tải N-series bán khá chạy từ đầu năm đến nay. Hãng Vinastar tung ra xe tải Canter 1.9 LW.
Lực lượng thứ hai là các doanh nghiệp sản xuất ôtô 100% vốn trong nước. Họ cũng lao vào cuộc chạy đua sản xuất xe tải, đồng thời tăng cường những chiến dịch quảng cáo và khuyến mãi chưa từng có từ trước đến nay.
Trong tháng 10/2005, Công ty Sản xuất Ôtô Xuân Kiên tung ra thị trường 13 dòng ôtô tải và xe buýt các loại với giá bán thấp nhất là loại xe tải nhẹ có nhãn hiệu HFJ 1011G, tải trọng 780 kg, giá 5.900 USD/chiếc; 2 loại xe bán tải có giá bán 13.500 USD và 14.500 USD/chiếc.
Từ đầu tháng 4/2005 đến nay, Công ty Ôtô Trường Hải đưa ra thị trường dòng xe tải mới có xuất xứ từ Trung Quốc mang nhãn hiệu Foton, tải trọng từ 1,25 tấn đến 17 tấn, do Tập đoàn ôtô Foton, Trung Quốc sản xuất. Mặc dù chất lượng xe Foton chấp nhận được và tiêu hao xăng dầu thấp, chỉ bằng 8/10 xe Hàn Quốc, giá bán các loại xe Foton mới 100% ở Việt Nam chỉ bằng khoảng 50-60% các loại xe tải Hàn Quốc cùng loại nhưng trong 6 tháng qua, xe Foton của Trường Hải bán rất chậm do bị cạnh tranh rất mạnh của những dòng xe tải Trung Quốc khác có giá bán còn rẻ hơn khoảng 10%.
Tương tự như Công ty Trường Hải, tháng 4/2005, Công ty Xuất nhập khẩu và hợp tác đầu tư Giao thông Vận tải (Tracimexco) thuộc Bộ Giao thông Vận tải tung 9 loại ôtô Trung Quốc giá rẻ ra thị trường, từ xe tải mini 700 kg đến xe tải 2,5 tấn.
Giá bán 9 loại xe Trung Quốc thấp hơn 20-30% so với xe lắp ráp cùng loại có xuất xứ từ Hàn Quốc. Cuối năm 2005, hàng loạt dòng xe mới Trung Quốc gồm xe tải nhẹ và xe nông dụng dưới 2,5 tấn với công nghệ do Tập đoàn ôtô Trường Giang Trung Quốc chuyển giao cũng sẽ được Công ty Đại Cát Tường (nhà máy đặt tại khu công nghiệp Dung Quất) tung ra thị trường Việt Nam.
Lực lượng thứ ba là các doanh nghiệp Việt Nam sản xuất xe trên nền cơ sở xe Hàn Quốc và Nhật. Tại khu vực phía Nam, UBND TP.HCM cũng đang tích cực hỗ trợ để Tổng Công ty cơ khí Giao thông Vận tải Sài Gòn (SAMCO) nhanh chóng trở thành một tập đoàn kinh tế mạnh. SAMCO có vốn điều lệ lên tới 722 tỷ đồng, tổng doanh thu năm 2004 đạt 5.720 tỷ đồng, dự kiến năm 2005 tăng lên 6.110 tỷ đồng. Doanh nghiệp trong nước lớn nhất sản xuất lắp ráp xe tải là Tổng công ty công nghiệp ôtô Việt Nam (Vinamotor). Vinamotor đã ký hợp đồng chuyển giao công nghệ sản xuất, lắp ráp khung gầm xe khách, xe tải, lắp ráp xe mini buýt, xe con, động cơ với Tập đoàn Hyundai Motor của Hàn Quốc.
Vinamotor có năng lực sản xuất mỗi năm là 10.000 xe khách và 23.000 xe tải nhẹ, xe đông lạnh. Hàng loạt các dự án sản xuất phụ tùng ôtô cũng đang được Vinamotor rốt ráo thực hiện để đến cuối năm 2006 Vinamotor có thể chủ động phần lớn phụ tùng chi tiết.
Hiện nay ở Việt Nam đã có 13 liên doanh sản xuất ôtô, gần 30 công ty trong nước được phép sản xuất lắp ráp xe tải. Do đó, theo nhận định của nhiều chuyên gia, thì vào thời điểm hiện nay, năng lực sản xuất các loại xe này đã vượt quá nhu cầu, kể cả nhu cầu đã dự báo sẽ tăng mạnh trong 3-5 năm tới. Như vậy, các đối thủ cạnh tranh của công ty là rất mạnh và thị trường đầu ra của công ty cũng đang phải chịu sự cạnh tranh gay gắt. Điều đó đòi hỏi công ty phải có các giải pháp thích hợp để có thể đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của mình.
2. Nhân tố bên trong
2.1 Đặc điểm về sản phẩm
Hiện nay, các sản phẩm chủ yếu của công ty TMT là xe gắn máy hai bánh mang nhãn hiệu ARROW, ôtô tải các loại mang nhãn hiệu CƯU LONG, JIU LONG và các loại linh kiện ôtô xe máy. Đây là những loại hàng hoá cao giá trị cao, phải đáp ứng chặt chẽ các tiêu chuẩn kỹ thuật của nhà nước, đòi hỏi độ bền, an toàn khi sử dụng và có thời gian sử dụng lâu dài. Các sản phẩm này đều được Nhà nước quy định tỷ lệ nội địa hoá, do đó ngoài các linh kiện được sản xuất trong nước, các linh kiện còn lại công ty nhập khẩu chủ yếu từ Trung Quốc. Đối với sản phẩm ôtô tải nhẹ, công ty đã sản xuất theo chủ trương của Nhà nước là sản xuất các loại xe nông dụng thay thế xe Công Nông, phục vụ chủ yếu cho khách hàng nông thôn.
Mặt khác, các loại mặt hàng này đều có tính nhạy cảm cao, phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách của Nhà nước và tình hình của thị trường. Do đó, để sản xuất kinh doanh có hiệu quả, trong nhiều năm qua công ty đã có nhiều thay đổi kịp thời thích ứng với tình hình thị trường và tận dụng chính sách của Nhà nước. Xem bảng sản lượng sản phẩm sản xuất chủ yếu của công ty từ năm 2001 đến năm 2005: Bảng 7.
Bảng 7. Sản lượng sản phẩm sản xuất
TT
Sản phẩm
Đơn vị
Năm thực hiện
2001
2002
2003
2004
2005
1
Xe máy
Cái
50.000
61.300
20.830
22.000
21.287
2
Ôtô các loại
Cái
0
6
552
1.600
3.058
3
Nhựa đường
Tấn
632
878
0
0
0
4
Phôi thép
Tấn
0
3.400
3.657
0
0
Nguồn: Báo cáo kế hoạch kinh doanh
2.2. Đặc điểm về phương thức phân phối của công ty TMT
Thị trường chủ yếu hiện nay của công ty là thị trường trong nước, được trải dài từ Bắc các tỉnh phía Nam nhưng chủ yếu chỉ tập trung ở miền Bắc và miền Nam. Công ty không tổ chức bán lẻ sản phẩm mà chỉ bán thông qua đại lý. Công ty chỉ quản lý các đại lý cấp I và cho phép các đại lý cấp I này tổ chức hệ thống các đại lý thấp cấp hơn (đại lý cấp II). Hiện nay công ty có 17 đại lý ôtô và 12 đại lý xe máy. Mô hình phân phối sản phẩm của công ty được tổ chức như hình 3.
Hình 3: Mô hình phân phối của công ty TMT
Đại lý
cấp II
Nhà sản xuất
( Công ty TMT)
Người
tiêu dùng
Đại lý
cấp I
2.3. Đặc điểm về chất lượng sản phẩm
Tất cả các chủng loại xe ô tô tải của công ty TMT đều được sản xuất dựa trên thiết kế có sẵn theo dây chuyền công nghệ và theo yêu cầu của khách hàng (có thể thêm bớt những chi tiết phụ). Với đặc điểm là dòng xe tải chủ yếu được sử dụng để phục vụ sản xuất, nên các thông số kĩ thuật về tải trọng, kích thước thùng hàng, khả năng leo dốc, cơ chế vận hành… của các loại xe phải đảm bảo đúng với thiết kế. Do dây chuyền sản xuất và lắp ráp ôtô của Nhà máy là một dây chuyền khép kín và được kiểm tra kĩ lưỡng trong quá trình sản xuất, nên các sản phẩm của Công ty trong thời gian qua đáp ứng được rất tốt nhu cầu của khách hàng, đảm bảo chất lượng đề ra.
Bên cạnh đó, số lượng các nhà sản xuất và lắp ráp ôtô tải trên thị trường ngày càng đông nên người tiêu dùng có nhiều sự lựa chọn. Một trong những tiêu chí quan trọng để người tiêu dùng lựa chọn sản phẩm ôtô tải phục vụ sản xuất là chất lượng sản phẩm. Trên thị trường, xu hướng sử dụng ôtô của người tiêu dùng không phải là những loại xe rẻ tiền, cũng không phải là những loại xe đắt tiền mà là những loại xe có hiệu quả sử dụng cao nhất, tức là loại xe đó chất lượng phải đảm bảo trong một thời gian nhất định cùng với chi phí sử dụng vừa phải. Về đặc điểm này, sản phẩm ôtô tải thương hiệu CƯULONG và JIULONG của công ty TMT đã được người tiêu dùng đánh giá cao, đây là một lợi thế của Công ty cần phát huy nhằm nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
Công ty đã căn cứ vào các tiêu chuẩn ISO trích dẫn đã được biên soạn và Tiêu chuẩn Việt Nam cho phương tiện cơ giới đường bộ (đối với ôtô) bao gồm TCVN 6528 – 1995 ( Qui định về kích thước phương tiện); TCVN 6529 – 1999 (Phương tiện giao thông đường bộ - Khối lượng); TCVN 6923 – 2001 (Phương tiện giao thông đường bộ - Còi); TCVN 6769 – 2001 (Phương tiện giao thông đường bộ - Gương chiếu hậu); TCVN 6786 – 2001 (Phương tiện giao thông đường bộ - Thiết bị lái của ôtô và móc, bán móc) và các Tiêu chuẩn nghành được ban hành và áp dụng đối với phương tiện cơ giới đường bộ (ôtô) như 22TCN 225 – 2000 ( Kiểm định an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường); 22TCN 224 – 2000 (Tiêu chuẩn an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi trường)… để đưa ra những qui định về chất lượng ôtô được sản xuất tại Nhà máy. Các qui định này đã qui định chi tiết về chất lượng an toàn kỹ thuật, mỹ thuật (Nhận dạng xe, động cơ và hệ thống đảm bảo động cơ, hệ thống truyền lực, hệ thống treo, hệ thống lái, hệ thống phanh, hệ thống dây điện, đèn chiếu sáng tín hiệu) và những qui định về bảo vệ môi trường (Độ ồn, thành phần khí xả).
Các tiêu chuẩn này được thực hiện theo đúng bảng thiết kế đã có sẵn của Công ty, hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Đối với các loại xe khác nhau có các tiêu chuẩn chất lượng khác nhau. Các sản phẩm sau quá trình lắp ráp và sản xuất được kiểm tra được đánh giá tiêu chuẩn chất lượng do Cục Đăng kiểm Việt Nam giám sát, sau đó mới chuyển cho bộ phận giao xe. Tất cả các xe khi xuất xưởng phải đảm bảo các yêu cầu sau:
- Đảm bảo các tiêu chuẩn kĩ thuật đề ra so với bảng thiết kế.
- Đảm bảo tính linh hoạt trong việc lắp thêm hoặc bỏ bớt các phụ kiện theo yêu cầu của khách hàng.
- Đảm bảo an toàn tối đa cho người sử dụng và các yêu cầu khác (khí xả, độ ồn, độ rung lắc…).
Trong thời gian qua, cùng với việc áp dụng ISO 9001-2000, các sản phẩm của công ty TMT đã đáp ứng được các yêu cầu đặt ra theo thiết kế.
Tuy nhiên, hiện nay Nhà nước đang nghiên cứu để đưa vào áp dụng một số tiêu chuẩn kỹ thuật về môi trường cho động cơ xe theo các tiêu chuẩn EURO, người tiêu dùng ngoài việc quan tâm đến chất lượng của xe cũng đã để ý đến việc chọn những chiếc xe bảo đảm môi trường để sử dụng. Do vậy, công ty cần có kế hoạch để sớm áp dụng các tiêu chuẩn môi trường vào sản xuất xe để bắt kịp với xu thế hiện nay.
II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TMT
1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm
Để xem xét, đánh giá kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm của một doanh nghiệp, ta có thể sử dụng nhiều tiêu thức khác nhau như: số lượng sản phẩm tiêu thụ, cơ cấu sản phẩm tiêu thụ,… Để đánh giá về kết quả tiêu thụ sản phẩm tại công ty TMT, ta sử dụng những tiêu thức sau:
1.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm qua các năm
Kết quả tiêu thụ thể hiện rõ nhất thông qua số lượng sản phẩm tiêu thụ qua từng giai đoạn. Vì thế, trước tiên ta phân tích tình hình dựa trên số lượng sản phẩm tiêu thụ được qua các năm như ở bảng 8 :
Bảng 8. Tình hình tiêu thụ xe qua các năm
Đơn vị: Chiếc
Loại xe
2003
2004
2005
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ
(%)
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ (%)
Kế hoạch
Thực hiện
Tỷ lệ (%)
Ô tô
552
312
56,52
1.600
1.157
72,31
3.058
2.125
69,49
Xe máy
20.830
16.874
81,0
22.000
17.145
77,93
21.287
16.018
75,25
Nguồn: Báo cáo của phòng kế hoạch kinh doanh
Qua số liệu trong bảng 8 ta thấy :
- Về sản phẩm ô tô: Tổng số ô tô tiêu thụ được qua các năm đều tăng mạnh. Cao nhất là năm 2005, với 2.125 xe. Thấp nhất trong giai đoạn này là năm 2003, tiêu thụ được 312 xe. Nguyên nhân là do vào năm 2004, dây chuyền sản xuất ô tô hàng loạt của công ty mới đi vào hoạt động. Từ đó sản phẩm ô tô của công ty mới gia tăng về số lượng và chất lượng, thêm vào đó là người tiêu dùng cũng mới biết đến ô tô CƯULONG và JIULONG nhiều hơn nên đã tiêu thụ được mạnh hơn. Còn trước năm 2004, công ty chỉ dừng lại ở sản xuất lắp ghép giản đơn theo công nghệ cũ, số lượng sản phẩm ít. Tuy nhiên, tỷ lệ giữa số lượng sản phẩm bán được với kế hoạch đặt ra là chưa cao, kể cả sau khi đã tiến hành sản xuất hàng loạt. Năm 2004 là 72,31%, năm 2005 lại ít hơn, chỉ đạt 69,49%. Đây là sản phẩm chính của công ty trong những năm tới. Do đó, đi đôi với việc nâng cao năng lực sản xuất thì công ty cũng cần chú trọng vào công tác tiêu thụ xe ô tô.
- Về sản phẩm xe máy:
Trong giai đoạn này, số lượng xe máy bán được của năm 2004 là cao nhất, tuy nhiên tỷ lệ giữa thực hiện so với kế hoạch thì năm 2003 đã đạt cao hơn. Tỷ lệ giữa thực hiện so với kế hoạch đang có xu hướng giảm, năm 2003 là 81%, năm 2002 là77,93% và năm 2005 là 75,25%. Sản lượng xe máy của công ty trong giai đoạn này đã giảm nhiều so với trước đây. Tuy vậy nhưng tỷ lệ giữa thực hiện so với kế hoạch tiêu thụ của xe máy lại cao hơn của ô tô (đạt trên 75%). Nguyên nhân là do đối với sản phẩm xe máy, công ty đã sản xuất từ nhiều năm trước, đã tạo được uy tín ở khách hàng, còn ô tô là sản phẩm mới được sản xuất.
1.2. Kết quả tiêu thụ trong năm 2005
1.2.1 Kết quả tiêu thụ theo tháng
Sản phẩm của công ty là ô tô nông dụng và xe máy giá rẻ. Do đó đối tượng khách hàng chính của công ty là nông dân. Vậy nên số lượng tiêu thụ sản phẩm của công ty ít nhiều cũng đã chịu ảnh hưởng của tính mùa vụ.
Bảng 9. Tình hình tiêu thụ ô tô và xe máy các tháng trong năm 2005
Đơn vị : chiếc
Tháng
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
Ôtô
164
178
173
175
178
183
142
135
189
208
205
195
Xe máy
1476
1431
1326
1215
1329
1423
891
961
1459
1389
1550
1568
Nguồn : Báo cáo của phòng kế hoạch kinh doanh
Qua bảng 9 ta thấy: lượng ô tô được bán nhiều hơn vào các tháng của quý II và quý IV của năm. Đây là những đợt mà người nông dân có nhu cầu chở sản phẩm của họ tăng cao do đó số xe bán được cũng tăng cao. Vào tháng 7 và tháng 8, lượng tiêu thụ của cả ô tô và xe máy đều giảm.
1.2.2. Kết quả tiêu thụ theo chủng loại xe
Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng thị trường mà thị hiếu của khách hàng cũng rất khác nhau. Ví dụ : khách hàng ở vùng Quảng Ninh ưa chuộng những loại xe chở được trọng tải lớn, khách hàng vùng Thái Bình do đường sá nhỏ lại thích những xe nhỏ để có thể đi lại được giữa những con đường chật hẹp, ở vùng miền Trung do địa hình nhiều dốc, do đó khách hàng lại thích những loại xe hai cầu khoẻ có thể leo dốc tốt. Qua bảng 10 ta có thể thấy được tình hình tiêu thụ xe theo chủng loại hiện nay:
Bảng 10. Tình hình tiêu thụ ô tô theo chủng loại xe trong năm 2005
Đơn vị : Chiếc
Loại xe ô tô
Số lượng tiêu thụ
Tỷ trọng (%)
CL 7550 - 4,5 tấn
1.015
47,76
CL 5840 - 3,45 tấn
475
22,35
CL 5830 – 3 tấn
221
10,40
CL 4025 - 2,35 tấn
243
11,45
CL 2815 - 1,5 tấn
159
7,48
CL
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32385.doc