Chuyên đề Đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao bì của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ CẠNH TRANH TRONG DOANH NGHIỆP 2

1.1. Cạnh tranh và vai trò của cạnh tranh trong doanh nghiệp. 2

1.1.1 Khái niệm về cạnh tranh. 2

1.1.2 Vai trò của cạnh tranh 3

1.1.2.1 Vai trò của cạnh tranh đối với nền kinh tế. 3

1.1.2.2 Vai trò của cạnh tranh đối với người tiêu dùng. 3

1.1.2.3 Vai trò của cạnh tranh đối với doanh nghiệp. 4

1.2. Các loại hình cạnh tranh 4

1.2.1. Căn cứ vào chủ thể tham gia vào thị trường. 4

1.2.1.1. Cạnh tranh giữa người bán và người mua. 4

1.2.1.2 Cạnh tranh giữa những người mua. 5

1.2.1.3 Cạnh tranh giữa những người bán. 5

1.2.2. Căn cứ theo phạm vi kinh tế. 5

1.2.2.1 Cạnh tranh trong nội bộ ngành. 5

1.2.2.2 Cạnh tranh giữa các ngành. 6

1.2.3 Căn cứ vào mức độ, tính chất của cạnh tranh trên thị trường 6

1.2.3.1Thị trường cạnh tranh hoàn hảo 6

1.2.3.2 Thị trường cạnh tranh độc quyền 6

1.2.3.3 Thị trường cạnh tranh – độc quyền hỗn tạp 7

1.3 Các công cụ cạnh tranh chủ yếu của doanh nghiệp. 7

1.3.1 Chất lượng và đặc tính sản phẩm. 7

1.3.2 Giá cả 8

1.3.2.1 Các mục tiêu định giá 9

1.3.2.2 Các chính sách định giá 10

1.3.3 Hệ thống kênh phân phối. 11

1.3.4 Xúc tiến thương mại 12

1.3.5 Cơ cấu tổ chức bộ máy. 13

1.3.6 Các công cụ cạnh tranh khác. 13

1.3.6.1 Dịch vụ sau bán hàng 13

1.3.6.2 Phương thức thanh toán 14

1.3.6.3 Vận dụng yếu tố thời gian 15

1.4 Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 15

1.4.1 Các yếu tố tạo nên khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. 15

1.4.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 16

1.4.2.1 Thị phần 16

1.4.2.2 Tỷ suất lợi nhuận 16

1.4.2.3 Doanh số bán ra 17

1.4.2.4 Tỷ lệ chi phí Marketing/ tổng doanh thu 17

1.4.2.5 Uy tín của doanh nghiệp 18

1.4.3 Các nhân tố khách quan ảnh hưởng đến việc nâng cao khả năng canh tranh của doanh nghiệp. 18

1.4.3.1 Các nhân tố khách quan trong môi trường kinh tế quốc dân. 18

1.4.3.2 Các nhân tố khách quan trong môi trường ngành. 19

CHƯƠNG 2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GIẤY TÂN TRUNG ĐỨC 20

2.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. 20

2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. 21

2.2.1 Bộ máy quản lý của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. 21

2.2.2 Cơ cấu lao động của công ty. 22

2.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty. 24

2.3 Đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. 25

2.3.1 Trang thiết bị phục vụ sản xuất và kinh doanh. 25

2.3.2 Hệ thống chính sách áp dụng tại công ty. 26

2.3.2.1 Chính sách về chất lượng sản phẩm 26

2.3.2.2 Chính sách về tiết kiệm chi phí 27

2.3.2.3 Chính sách giá của sản phẩm 28

2.3.3 Phương thức tiêu thụ thành phẩm của công ty. 29

2.3.3.1 Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp. 29

2.3.3.2 Hình thức phân phối 30

2.3.2.4 Phương thức bán hàng trả góp. 32

2.3.3.3 Các đối thủ cạnh tranh của công ty trên địa bàn Tỉnh Hải Dương. 32

2.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 34

2.3.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2006 34

2.3.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2007 35

2.3.4.3 Kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2008 37

2.3.4.4 Tổng kết kết quả hoạt động kinh doanh trong 3 năm của công ty. 38

2.3.5 Nhận xét tình hình sản xuất và kinh doanh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức 40

2.3.5.1 Ưu điểm. 40

2.3.5.2 Hạn chế 42

2.3.5.3 Một số nguyên nhân ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh của công ty. 43

CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN GIẤY TÂN TRUNG ĐỨC 44

3.1 Phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. 44

3.1.1 Sự cần thiết phải nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp 44

3.1.2 Phương hướng nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. 45

3.2 Giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. 46

3.2.1 Nâng cao chất lượng của sản phẩm 46

3.2.2 Giải pháp về giá của sản phẩm. 47

3.2.3 Giải pháp về thị trường 49

3.2.4 Giải pháp về tài chính. 51

3.2.5 Giải pháp về nhân lực 53

3.2.6 Giải pháp về phương thức thanh toán. 56

KẾT LUẬN 57

 

 

doc62 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1989 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao bì của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
kinh doanh, xây dựng và ký kết hợp kinh tế, mua bán hàng hóa. Chức năng quan trọng là nghiên cứu, xây dựng và phát triển thị trường mới và đảm bảo tăng thị phần trên thị trường hiện tại, xây dựng các chiến lược cạnh tranh, quảng cáo và khuyến mại nhằm tăng khả năng tiêu thụ sản phẩm bao bị carton của công ty. Bộ phận kế hoạch sản xuất: Tính toán và đưa ra định mức về kỹ thuật, vật tư, lao động. Xây dựng các quy trình công nghệ cho sản xuất sản phẩm. Tổ chức thực hiện giai đoạn sản xuất. Bộ phận này có mối liên hệ chặt chẽ với bộ phận kế toán của công ty trong việc tính toán định mức tiêu hao vật tư, xây dựng giá thành kế hoạch. Bộ phận kế toán, kho quỹ của công ty : Tổ chức kế toán, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời cho Ban giám đốc công ty. Thực hiện kế toán kho, quản lý quá trình xuất nhập nguyên liệu, thành phẩm, công cụ dụng cụ theo đúng quy định của luật kế toán. 2.2.2 Cơ cấu lao động của công ty. Lao động có vai trò rất lớn trong việc hoàn thành các mục tiêu, kế hoạch, thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh. Khi xây dựng hay định vị một doanh nghiệp, thông thường các yếu tố vốn và công nghệ được xem là mấu chốt của chiến lược phát triển, trong khi đó yếu tố nhân sự thường không được chú trọng lắm, nhất là trong giai đoạn khởi đầu. Sự thiếu quan tâm hoặc quan tâm không đúng mức đối với yếu tố nhân sự có thể gây ra những khó khăn khi thực hiện chiến lược, thực hiện tác nghiệp, có thể làm cho doanh nghiệp loại khỏi vòng chiến khi mức độ cạnh tranh tăng đột biến về chiều rộng và chiều sâu. Trước nguy cơ tụt hậu về khả năng cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa, hơn bao giờ hết, yếu tố nhân lực cần được các doanh nghiệp nhận thức một cách đúng đắn và sử dụng hiệu quả hơn. Nhận thức được vai trò quan trọng của nguồn nhân lực, ban lãnh đạo công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức quyết định xây dựng chiến lược nguồn nhân lực dài hạn với nguồn nhân lực có chất lượng, nhiệt tình trong công việc, có kỹ năng, trình độ để phục vụ cho chiến lược phát triển dài hạn trong tương lai. Hiện nay, lao động của công ty đều được đào tạo ở bậc Cao đẳng, Đại học và sau Đại học. Chất lượng lao động ngày càng được tăng lên vì công ty luôn chú trọng việc đào tạo trong quá trình làm việc để nâng cao trình độ lao động làm cho chất lượng sản phẩm ngày càng tốt hơn, có khả năng cạnh tranh trên thị trường. - Cơ cấu lao động theo phòng ban bao gồm : Giám đốc : 1 người Bộ phận kế toán, kho quỹ : 2 người Bộ phận kinh doanh : 5 người Bộ phận kế hoạch sản xuất : 4 người Công nhân trực tiếp : 41 người - Cơ cấu lao động theo trình độ học vấn của công ty bao gồm Trình độ sau đại học : 3,8% Trình độ đại học : 7,5% Trình độ cao đẳng : 88,7% Theo chức năng phòng ban thì nhận thấy số lượng nhân viên vẫn còn thiếu đặc biệt trong bộ phận kế hoạch sản xuất nhân lực vẫn vẫn chưa đảm bảo về số lượng điều này sẽ ảnh hưởng đến quá trình sản xuất, năng suất lao động, chất lượng nguyên liệu đầu vào và ảnh hưởng trực tiếp đến thực hiện chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty. Trong thời gian tới công ty cần nâng cao chất lượng nhân lực hơn nữa thông qua chiến lược tuyển chọn, bổ nhiệm, đào tạo và quản lý nhân lực để có thể tăng năng lực cạnh tranh trên thị trường. 2.2.3 Quy trình công nghệ sản xuất của công ty. Công nghệ sản xuất là nhân tố quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ nhu cầu của người tiêu dùng. Công nghệ hiện đại sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm giúp doanh nghiệp chiếm lĩnh được thị trường. Sơ đồ 3: Quy trình công nghệ sản xuất của công ty. Xuất xưởng Qua kho Giấy cuộn sơ chế Máy ép sóng 3 lớp Máy ép sóng 5 lớp Máy ép sóng 7 lớp Máy rập ghim Máy in nhãn mác Thành hộp Thành bìa Máy cắt tự động ( Nguồn : Phòng kế hoạch sản xuất của công ty ) Ngay từ trong quá trình xây dựng dự án công ty đã xác định xây dựng khu sản xuất đảm bảo vệ sinh môi trường không gây ảnh hưởng đến cuộc sống người dân và diện tích đất canh tác ở xung quanh. Vì vậy Công ty luôn đầu tư máy móc thiết bị hiện đại, tăng cường công tác đào tạo để nâng cao trình độ tay nghề của công nhân với mục tiêu để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm đi đôi với việc hạ giá thành sản phẩm. Chính vì thế Công ty đã chiếm được thị phần khá lớn trong một số thị trường lớn. 2.3 Đánh giá thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. 2.3.1 Trang thiết bị phục vụ sản xuất và kinh doanh. Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức đã đầu tư máy móc thiết bị theo một hệ thống khép kín của dây truyền sản xuất bao bì carton. Hệ thống dây truyền đến nay vẫn hoạt động theo đúng công suất đã đề ra khi xây dựng dự án đó là 3.500 tấn bao bì giấy carton các loại tính trên 1 năm. Bảng 1: Danh mục các máy móc, thiết bị: STT Loại máy móc, thiết bị Nơi sản xuất Số lượng 1 Máy ép sóng 3 lớp Trung Quốc 1 2 Máy ép sóng 5 lớp Trung Quốc 1 3 Máy ép sóng 7 lớp Trung Quốc 1 4 Máy cắt tự động Trung Quốc 1 5 Máy in 3 màu Trung Quốc 1 6 Máy rập ghim Trung Quốc 1 7 Lò hơi cấp nhiệt 200 kg/h Trung Quốc 1 8 Xe tải trọng tải 2,5 tấn Trung Quốc 1 9 Xe tải trọng tải 3,5 tấn Hàn Quốc 1 10 Xe nâng Hàn Quốc 1 11 Quạt thông gió Trung Quốc 10 12 Thiết bị văn phòng và các TB khác (Nguồn : Thống kê TSCĐ của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức 9/2008.) Trong thời đại khoa học công nghệ hiện đại, yếu tố công nghệ trở thành một vũ khí cạnh tranh quan trọng mà các doanh nghiệp luôn luôn phải chú trọng đầu tư và đổi mới. Nhận thức được vai trò này, công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức đã có kế hoạch đầu tư những trang thiết bị, công nghệ mới hiện đại để mở rộng quy mô sản xuất tăng hiệu quả trong sản xuất và kinh doanh. Cụ thể trong năm 2010 công ty sẽ đầu tư thêm hệ thống dây chuyền sản xuất bao bì carton sóng ( 3,5,7 lớp wj200 m/phút), máy dán thùng bán tự động ( 60-100 tờ/phút ), máy đóng ghim ( 200-250 lần/phút) và một số thiết bị khác. Các thiết bị được đầu tư nằm trong kế hoạch đầu tư giai đoạn 2010 – 2015 nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh và khả năng phục vụ các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. 2.3.2 Hệ thống chính sách áp dụng tại công ty. Trong kinh doanh, tất cả các doanh nghiệp đều phải xây dựng cho mình một hệ thống chiến lược, chính sách kinh doanh hợp lý đảm bảo quá trình sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Nâng cao năng lực cạnh tranh là một yêu cầu quan trọng trong việc xây dựng hệ thống chính sách, chiến lược của công ty. Do vậy công ty đã đầu tư nhân lực, trí lực cho việc xây dựng hệ thống chính sách, chiến lược nhằm đưa ra định hướng đúng đắn cho sự phát triển của công ty và quyết tâm khai thác triệt để các nguồn lực, lợi thế và hạn chế tối đa các nhược điểm để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, giành được những lợi thế trong kinh doanh. Trong hệ thống chính sách của công ty có 3 chính sách cơ bản làm nền tảng trong suốt quá trình kinh doanh. 2.3.2.1 Chính sách về chất lượng sản phẩm Chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Sản phẩm có chất lượng tốt, thoả mãn được các nhu cầu của người tiêu dùng mà giá thành lại phải chăng thì sẽ chiếm được lòng tin của người tiêu dùng, sản phẩm sẽ mang lại lợi thế cạnh tranh rất lớn cho doanh nghiệp trên thị trường. Chính vì vậy công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức xác định luôn đặt vấn đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Ngay từ quá trình tìm nguồn nguyên vật liệu cho đến quá trình sản xuất, thu thành phẩm và giao cho khách hàng, mỗi khâu mỗi công đoạn đều được công ty thực hiện theo những quy chuẩn đảm bảo chất lượng cao nhất, làm cho khách hàng hài lòng tin dùng vào sản phẩm của công ty. Hiện tại trên thị trường Hải Duơng và một số thị trường lân cận, sản phẩm của công ty được đánh giá đạt chất lượng loại khá nhưng vẫn chưa thể cạnh tranh được với sản phẩm của một số công ty ở các thị trường khác như công ty sản xuất bao bì carton Việt Hưng ơ Hưng Yên… Do vậy, Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức đã quyết định đầu tư hệ thống dây chuyền mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh để vươn ra các thị trường trong và ngoài nước. Đây là mục tiêu dài hạn mà công ty quyết tâm thực hiện trong thời gian tới. 2.3.2.2 Chính sách về tiết kiệm chi phí Tiết kiệm chi phí là điều cực kỳ quan trọng nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng làm được. Chi phí sẽ làm tăng giá thành, làm giảm lợi nhuận và làm giảm tính cạnh tranh của sản phẩm cho nên trong quá trình kinh doanh công ty luôn cố gắng tìm ra các biện pháp làm giảm chi phí ( chi phí không có ích). Hiện nay công ty đang áp dụng một số biện pháp giảm chi phí như : Dùng quạt thông gió, hạn chế dùng điều hòa giảm tiền điện Nghiêm cấm sử dụng điện thoại công ty vào việc riêng Thu gom phế phẩm dùng để tái chế tiết kiệm nguyên vật liệu. Tổ chức sản xuất theo nhiều ca, hạn chế sản xuất vào giờ cao điểm để giảm tiền điện tiết kiệm chi phí trong hoạt động sản xuất. Giảm định mức hao phí từ 5% xuống còn 0%-3% trong các công đoạn sản xuất cắt, ép, đóng hộp… Tiết kiệm chi phí không chỉ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, tăng lợi nhuận mà nó còn có tác dụng về mặt xã hội như tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, giảm ô nhiễm môi trường, hạn chế khí thải… Trong quá trình thực hiện tiết kiệm, yêu cầu doanh nghiệp phải hiểu đúng bản chất của chi phí, tiết kiệm chi phí. Tiết kiệm chi phí không phải là giảm đầu tư, cắt giảm nhân công hay là thu hẹp sản xuất mà tiết kiệm chi phí phải được thực hiện dựa trên việc nâng cao năng lực sản xuất, trình độ công nghệ, trình độ của công nhân, giảm các định mức tiêu hao … nhằm nâng cao năng suất lao động. Kết hợp với nó là giảm chi phí trong khâu quản lý và lưu thông, phải xây dựng bộ máy hoạt động theo hệ thống nhất định, khao học và hiệu quả. Trong quá trình thực hiện mục tiêu tiết kiệm chi phí, Công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức rất chú trọng vào yếu tố con người. Người lao động có vai trò rất lớn trong việc thực hiện tiết kiệm do vậy công ty đã ban hành khẩu hiệu “ Tất cả cán bộ, công nhân của công ty đểu phải thực hiện tiết kiệm” nhằm nâng cao trách nhiệm của từng cán bộ, công nhân đối với việc thực hiện tiết kiệm. 2.3.2.3 Chính sách giá của sản phẩm Công ty luôn cố gắng định giá hợp lý nhằm đảm bảo tính cạnh tranh cao nhất trên thị trường. Hiện tại công ty đang áp dụng phương pháp tính giá thành phân bước theo phương án hạch toán có bán thành phẩm. Đặc điểm của phương án hạch toán này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bước chuyển sang bước sau được tính theo giá thành thực tế và được phản ánh theo từng khoản mục chi phí. Việc tính giá thành phải được tiến hành lần lượt từ bước 1 sang bước 2… cho đến bước cuối cùng tính ra giá thành sản phẩm. Giá thành sản phẩm có vai trò rất quan trọng trong việc định giá bán cho nên bộ phận kế toán của công ty luôn cố gắng tìm ra các phương pháp hạch toán chi phí, giá thành hợp lý nhất. Công ty định giá theo giá của thị trường, không tạo ra khoảng cách giá quá lớn nhằm tạo ra cạnh tranh công bằng và không gây thiệt hại cho các nhà cung cấp bao bì. Trong năm 2006 và 2007 mức giá trung bình của công ty là 5.650.000 đ/ tấn. Trong năm 2008 mức giá cao lên từ 10 – 15% do ảnh hưởng của lạm phát. Dự kiến trong năm 2009 thì công ty sẽ không tăng giá mà thay vào đó sẽ thực hiện các chính sách tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu, nâng cao năng suất lao động để giảm giá thành. 2.3.3 Phương thức tiêu thụ thành phẩm của công ty. 2.3.3.1 Thị trường tiêu thụ của doanh nghiệp. Sản phẩm của doanh nghiệp mới chỉ tiêu thụ tại thị trường trong nước, trong đó tập trung vào Hải Dương, Bắc Ninh, Hà Nội, Hưng Yên và một số tỉnh khác. Thị trường Hải Dương và Bắc Ninh là hai thị trường trọng điểm có số lượng đơn đặt hàng lớn nhất khoảng trên 2.000 tấn/năm (tổng của 2 thị trường). Hiện tại thị trường của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức vẫn còn nhỏ, thị phần trên thị trường cũng thấp. Công ty mới có thể tập trung khai thác hiệu quả và chiếm thị phần lớn trên hai thị trường chính là Hải Dương và Bắc Ninh. Định hướng phát triển thị trường của công ty là : Khai thác triệt để hai thị trường trọng điểm đó là thị trường Hải Dương và Bắc Ninh. Nâng cao số lượng đơn đặt hàng, khối lượng hàng xuất. Phát triển các thị trường mới đặc biệt là các tỉnh lân cận như Hải Phòng, Hưng Yên, Thái Bình… nhằm mở rộng thị trường, nâng cao vị thế của doanh nghiệp. Phòng kinh doanh có vai trò rất quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu này. Yêu cầu nhân lực phải có chất lượng, có trình độ am hiểu thị trường và ngành kinh doanh, lĩnh vực kinh doanh. 2.3.3.2 Hình thức phân phối Kênh phân phối là dòng vận động của hàng hóa từ nhà sản xuất tới người tiêu dùng. Cho nên, kênh phân phối càng ngắn thì dòng vận động càng ngắn, thời gian thu hồi vốn nhanh hơn, đầu tư tái sản xuất mở rộng sẽ nhanh và hiệu quả hơn. Do vậy, tất cả các doanh nghiệp đều lựa chọn và xây dựng cho mình hệ thống kênh phân phối hợp lý nhất, phù hợp với năng lực và ngành kinh doanh của riêng mình. Kênh phân phối hợp lý sẽ nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, người tiêu dùng sẽ có nhiều cơ hội tiếp xúc với sản phẩm qua các thành phần của kênh làm cho quá trình mua sản phẩm diễn ra nhanh hơn và hiệu quả hơn. Hiện nay, công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức thường sử dụng một số hình thức phân phối sau: Phương thức tiêu thụ trực tiếp, phương thức chuyển hàng theo hợp đồng, phương thức tiêu thụ qua các đại lý, phương thức bán hàng trả góp. Tuy nhiên, hình thức chuyển hàng theo hợp đồng được công ty chú trọng và coi là hình thức phân phối chính mang lại hiệu quả cho công ty. 2.3.3.2.1 Phương thức tiêu thụ trực tiếp. Theo phương thức này người mua sẽ nhận hàng trực tiếp tại kho của công ty. Người mua có trách nhiệm làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán giao cho bên bán và nhận đủ số hàng theo hóa đơn thanh toán. Người bán có trách nhiệm hướng dẫn người mua làm thủ tục thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán theo đúng quy định của pháp luật và giao hàng đầy đủ theo hóa đơn cho người mua. Sau khi hoàn tất mọi thủ tục và giao hàng thì hàng hóa sẽ thuộc quyền sở hữu của người mua. Phương thức này có ưu điểm là công ty không phải chịu chi phí vận chuyển hàng hóa đến cho người mua. Sau khi hoàn tất thủ tục thanh toán và giao hàng tại kho của công ty thì quá trình mua bán sẽ kết thúc. Công ty sẽ tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình giao hàng, thu hồi vốn nhanh và không để xảy ra tình trạng nợ đọng vốn. Nhưng nhược điểm của phương thức này là làm giảm khả năng cạnh tranh của công ty. Trên thị trường hiện nay tất cả các công ty sản xuất bao bì đều sử dụng phương thức giao hàng tận nơi cho người mua và thanh toán sau khi giao hàng. Do vậy, hình thức này hiện nay công ty ít sử dụng. 2.3.3.2.2 Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng. Theo phương thức này công ty sẽ chuyển hàng cho bên mua theo đúng hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. Trách nhiệm của người bán là giao hàng đầy đủ số lượng, chất lượng, quy cách, kích cỡ, đúng thời hạn, đúng địa chỉ cho người mua. Bên mua sẽ có trách nhiệm kiểm tra, nhận hàng hóa và thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán theo đúng hợp đồng cho bên mua. Sau khi thực hiện xong các điều khoản của hợp đồng thì hàng hóa thuộc về quyền sở hữu của người mua. Phương thức này có nhiều ưu điểm, thuận tiện cho cả người mua và người bán. Về phía người mua sẽ được hướng dẫn làm thủ tục hợp đồng theo đúng quy định và sẽ làm việc với nhân viên kỹ thuật thống nhất việc tạo mẫu và lựa chọn loại bao bì. Về phía công ty sẽ chủ động hơn trong việc thiết kế mẫu bao bì và căn cứ vào năng lực sản xuất sẽ thống nhất ngày giao hàng theo đúng thời gian và địa điểm đã quy định trong hợp đồng. Phương thức này giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường thông qua chất lượng sản phẩm và cách thức giao hàng thuận tiện nhất theo đúng yêu cầu của khách hàng. 2.3.3.2.3 Phương thức tiêu thụ qua các đại lý ( ký gửi). Theo phương thức này công ty sẽ giao hàng cho đại lý theo sự thỏa thuận được ghi trong hợp đồng đại lý giữa hai bên. Hàng hóa chuyển đi vẫn thuộc quyền sở hữu của công ty, chỉ khi nào nhận được thông báo của cơ sở đại lý, ký gửi hoặc nhận tiền do đại lý thanh toán hoặc định kỳ thanh toán theo quy định của hai bên thì sản phẩm xuất kho mới chính thức được coi là tiêu thụ. Công ty có trách nhiệm thanh toán cho đại lý một khoản hoa hồng bán hàng tỷ lệ tùy theo hợp đồng đại lý giữa hai bên. 2.3.2.4 Phương thức bán hàng trả góp. Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua một phần số tiền phải trả, số tiền còn lại được trả chậm và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi suất trả chậm. 2.3.3.3 Các đối thủ cạnh tranh của công ty trên địa bàn Tỉnh Hải Dương. Đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp là ai? Biết được điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp. Vậy làm thế nào để nhận diện đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp? Không khó để nhận biết đối thủ cạnh tranh. Đó là những công ty có ý định lôi kéo những khách hàng tốt nhất của doanh nghiệp. Họ là những người tác động theo chiều hướng xấu tới các hoạt động của doanh nghiệp,…Tất nhiên là mỗi nhà kinh doanh đều biết rõ đối thủ cạnh tranh của mình là ai nhưng điều quan trọng hơn là bạn biết về họ với những điểm mạnh và điểm yếu nhiều đến mức độ nào? Và bạn có tiên đoán được về những đối thủ cạnh tranh sẽ xuất hiện trong tương lại không? Khi liệt kê các đối thủ cạnh tranh của doanh nghiệp, bạn hãy xem xét những yếu tố sau : - Những đối thủ cung cấp sản phẩm tương tự như sản phẩm của doanh nghiệp đây là những đối thủ cạnh tranh hiện tại của doanh nghiệp - Những công ty sản xuất sản phẩm thay thế sản phẩm của doanh nghiệp. - Sự dễ dàng so sánh về giá và tính linh hoạt, thường xuyên thay đổi nhà cung cấp của khách hàng. - Khả năng tăng giá và giảm số lượng hàng cung ứng của những nhà cung cấp riêng của bạn Trên địa bàn tỉnh Hải Dương có 6 đối thủ cạnh tranh trực tiếp với công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. Bao gồm: Công ty Hoàng Lê Địa chỉ: Xã Thái Thịnh – Kinh Môn - Hải Dương. Công ty Tấn Hưng Địa chỉ : Ninh Giang - Hải Dương Công ty Toàn Thắng Địa chỉ : Xã Toàn Thắng – Gia Lộc- Hải Dương Công ty Bao bì AP Địa chỉ : Khu CN Đại An – TP. Hải Dương Công ty Toàn Cầu Địa chỉ: Nam Sách – Hải Dương. Công ty Phương Anh Địa chỉ: Tứ Kỳ - Hải Dương Các đối thủ cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức cũng có những tiềm năng trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhất định. Thị trường của doanh nghiệp bị phân nhỏ và yêu cầu công ty phải có những đối sách để tăng thị phần, mở rộng thị trường. 2.3.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Kết quả hoạt động kinh doanh được phản ánh qua bảng “Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh”. Qua kết quả kinh doanh sẽ giúp chúng ta phân tích được năng lực cạnh tranh của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức. Trong 3 năm gần đây, công ty luôn đạt kết quả kinh doanh tốt, thu được lợi nhuận cao so với các công ty cùng kinh doanh bao bì trên địa bàn Hải Dương. Sau đây, chúng ta sẽ phân tích tình hình kinh doanh trong 3 năm là 2006, 2007 và năm 2008. 2.3.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2006 Bảng 2 : Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 Đơn vị tính : VNĐ STT Chỉ tiêu Năm 2006 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 12.794.766.000 2 Tổng chi phí (chưa có thuế TNDN) 11.253.926.000 3 Lợi nhuận trước thuế 1.540.840.000 4 Lợi nhuận sau thuế 1.109.404.800 (Nguồn : trích báo cáo tài chính 2006 của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức) Qua bảng số liệu ta thấy doanh thu bán hàng đạt 12.794.766.000 VNĐ nhưng chi phí lại rất cao là 11.253.926.000. Lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 1.109.404.800. Điều này chứng tỏ rằng hiệu kinh doanh đạt rất thấp, năng lực cạnh tranh của côn ty trong giai đoạn này còn rất thấp. Vấn đề đặt ra là chi phí cho hoạt động kinh doanh còn quá cao, doanh nghiệp cần phải tìm biện pháp giảm chi phí, đặc biệt là chi phí trong quá trình sản xuất ( chiếm trên 70% tổng chi phí ). Trong năm 2006, mức giá trung bình mà doanh nghiệp áp dụng là 5.650.000 đ/ tấn như vậy ta có thể thấy rằng công ty mới sản xuất khoảng 2.264.6 tấn bao bì các loại so với năng suất bình quân của dây chuyền thì mới đạt 64,7 %. Điều này chứng tỏ thị phần của công ty còn nhỏ, số lượng đơn đặt hàng còn ít và năng lực sản xuất còn nhiều hạn chế. Công ty phải đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ bằng cách quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường, thu hút các đơn đặt hàng lớn. 2.3.4.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2007 Bảng 3: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 2007 Đơn vị tính : VNĐ STT Chỉ tiêu Mã số Năm 2007 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 13.562.452.000 2 Khoản giảm trừ doanh thu 03 723.545.000 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 12.838.907.000 4 Giá vốn hàng bán 11 8.450.652.000 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 4.388.255.000 6 Chi phí bán hàng 24 1.087.230.000 7 Chi phí quản lý công ty 25 1.097.487.000 8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 2.204.538.000 9 Tổng lợi nhuận trước thuế 50 2.204.538.000 10 Thuế thu nhập công ty phải nộp 51 705.452.160 11 Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 1.499.085.840 (Nguồn : Trích báo cáo tài chính 2007 của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức) Từ bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đạt khá cao 13.562.452.000 VNĐ nhưng lợi nhuận sau thuế chỉ đạt 1.499.085.840 VNĐ. Ta có : Hệ số sinh lợi doanh thu = Lợi nhuân sau thuế Doanh thu thuần = 1.499.085.840 = 0,1168 12.838.907.000 Qua hệ số này cho thấy công ty thu được một đồng doanh thu thì chỉ thu được 0,1168 đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này công ty đạt được quá thấp cần phải nâng cao hệ số sinh lợi doanh thu này lên hơn nữa. Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh chúng ta nhận thấy chi phí cho giá vốn hàng bán, chi phí cho hoạt động bán hàng và chi phí cho quản lý công ty còn quá cao so với quy mô và doanh thu mà doanh nghiệp đạt được. Công ty cần phải tìm các biện pháp giảm chi phí, tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc để có thể tăng lợi nhuận trong thời gian tới. Công ty cũng đạt được một số thành quả nhất định. Lợi nhuận của năm 2007 đã tăng 35,13% so với năm 2006. Trong năm 2007, công ty đã sản xuất được khoảng 2.400,4 tấn bao bì các loại đã tăng so với năm 2006 do vậy có thể khẳng định được doanh thu năm 2007 tăng chủ yếu do khối lượng hàng bán ra thị trường. Cụ thể doanh thu của năm 2007 tăng 6% so với năm 2006. Điều này cũng chứng tỏ rằng thị phần của doanh nghiệp đang tăng, và các biện pháp tăng hiệu quả trong sản xuất, giảm chi phí đang phát huy tác dụng. 2.3.4.3 Kết quả kinh doanh của công ty trong năm 2008 Qua bảng kết quả kinh doanh (ở trang sau) nhận thấy: Doanh thu bán hàng của năm 2008 tăng một cách vượt trội so với năm 2007, giá trị chênh lệch bằng 8.212.600.000, tương đương với tăng 60,55% . Khoản giảm trừ doanh thu của năm 2008 là 521.640.000 VNĐ, đã giảm so với năm 2007 là -201.905.000. Điều này chứng tỏ chất lượng sản phẩm, chất lượng phục vụ đã được nâng lên làm cho hàng bán bị trả lại giảm đi. Phương thức thanh toán, chiết khấu thương mại cũng được công ty khai thác một cách hợp lý hơn. Giá vốn hàng bán của năm 2008 là 10.883.261.000 VNĐ cao hơn so với năm 2007 nhưng xét mối tương quan giữa giá vốn hàng bán và doanh thu thì nhận thấy là doanh nghiệp đang khai thác tốt nguồn lực của mình, năng suất lao động được nâng cao, tiết kiệm được nguyên liệu trong quá trình sản xuất. Bảng 4 : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 Đơn vị tính : VNĐ STT Chỉ tiêu Mã số Năm 2008 1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 21.775.052.000 2 Khoản giảm trừ doanh thu 03 521.640.000 3 Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 21.253.412.000 4 Giá vốn hàng bán 11 10.883.261.000 5 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 10.370.151.000 6 Chi phí bán hàng 24 1.365.420.000 7 Chi phí quản lý công ty 25 1.213.561.000 8 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 7.791.170.000 9 Tổng lợi nhuận trước thuế 50 7.791.170.000 10 Thuế thu nhập công ty phải nộp 51 2.181.527.600 11 Lợi nhuận sau thuế (60=50-51) 60 5.609.642.400 (Nguồn : Trích báo cáo tài chính 2008 của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức) Ta có : Hệ số sinh lợi doanh thu = 5.609.642.400 = 0,264 21.253.412.000 Hệ số sinh lợi doanh thu của năm 2008 đạt 0,264 cao hơn hẳn năm 2007 điều đó chứng tỏ năm tình hình hoạt động kinh doanh của năm 2008 đạt hiệu quả hơn năm 2007. Năm 2008 là năm đạt được nhiều thành quả hơn so với năm 2007,2006 nhưng cũng phải nhìn thấy rằng công ty còn rất nhiều khó khăn tr

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docĐẩy mạnh khả năng cạnh tranh của sản phẩm bao bì của công ty TNHH một thành viên giấy Tân Trung Đức.DOC