MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI HỒNG PHI 5
I.Quá trình hình thành và phát triển công ty 5
1.Giới thiệu chung 5
2.Các giai doạn phát triển 5
3.Ngành nghề kinh doanh 7
II.KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 9
1.Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả kinh doanh 9
2.Kết quả các hoạt động khác 11
CHƯƠNG II.THỰC TRẠNG TIÊU THỤ MÁ PHANH 12
XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ 12
THƯƠNG MẠI HỒNG PHI 12
I.Đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu của công ty ảnh hưởng đến kết quả tiêu thụ má phanh xe gắn máy tại công ty 12
1.Cơ cấu sản xuất 12
2.Bộ máy quản trị 12
3.Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật 15
4.Đặc điểm về nguyên vật liệu 16
5.Đặc điểm về lao động 18
6.Đặc điểm về tình hình tài chính 20
II.Thực trạng tiêu thụ sản phẩm má phanh xe gắn máy của công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi 23
2.Các giải pháp công ty đã áp dụng 28
2.1. Công tác nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường 28
2.2. Xây dựng chính sách sản phẩm và tiến hành sản xuất 29
2.3. Quản trị quá trình dự trữ sản phẩm 29
2.4. Chiến lược giá 29
2.5. Các kênh phân phối 30
2.6. Chính sách quảng bá và xúc tiến bán hàng 31
III.Đánh giá chung về công tác tiêu thụ sản phẩm má phanh xe gắn máy tại công ty 32
1.Thành công 32
2.Hạn chế& nguyên nhân 32
CHƯƠNG III. BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ MÁ PHANH XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI HỒNG PHI 40
I.Định hướng phát triển của công ty 40
1.Thuận lợi và khó khăn 40
1.1.Thuận lợi 40
1.2.Khó khăn 41
2.Phương hướng phát triển của công ty 42
II. Giải pháp đẩy mạnh tiêu thụ má phanh xe gắn máy của công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi 43
1.Kiến nghị đối với công ty 43
2.Kiến nghị đối với nhà nước 48
KẾT LUẬN 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 52
53 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1354 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh tiêu thụ má phanh xe gắn máy tại công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
.500 triệu đồng
+Vốn tự bổ sung là:2.650 triệu đồng
+Vốn khác :1.325,8 triệu đồng
4.Đặc điểm về nguyên vật liệu
Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm một phần lớn trong giá thành toàn bộ của sản phẩm, cho nên có ảnh hưởng lớn đến giá thành sản phẩm và do đó ảnh hưởng lớn đến tiến độ thực hiện kế hoạch tiêu thụ. Mặt khác nguyên vật liệu còn ảnh huởng lớn đến chất lượng sản phẩm. Do đó công tác thu mua và sử dụng nguyên vật liệu có vai trò quan trọng trong hoạt động tiêu thụ sản phẩm. . Hiện nay vật tư chủ yếu được sử dụng ở công ty là:
Nhôm các loại:Nhôm thỏi, nhôm lá được sử dụng chủ yếu để sản xuất má phanh xe gắn máy. Tùy chất lượng từng loại nhôm mà được sử dụng vào việc sản xuất các loại má phanh cao cấp hay má phanh thông dụng.
Ngoài ra còn có một số nguyên vật liệu phụ khác như:đồng tấm, sắt, thép, nhựa, dầu bảo quản…dùng cho công tác hoàn thiện và bảo quản thành phẩm.
Công tác thu mua nguyên vật liệu được công ty tiến hành theo định kỳ.Phần lớn được thu mua theo nhứng nguồn sau đây:
+Về ngành hàng cơ khí: công ty hiện tại vẫn đang nhập hàng chủ đạo từ nguồn hàng thu mua phế liệu để tái sử dụng các đôi má phanh cũ đã qua sử dụng.
Đối với công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi, căn cứ vào đơn đặt hàng của các công ty lắp giáp xe gắn máy trên địa bàn Hà Nội, mà từ đó công ty lập kế hoạch thu mua hàng đầu vào đã qua sử dụng để tái tạo sử dụng hay là nhập nhôm thỏi về gia công đúc thành má phanh mới 100% đáp ứng nhu cầu trong hợp đồng đã thỏa thuận.
Hiện nay nguồn hàng đầu vào của công ty vẫn là nhập từ việc trao đổi hàng hóa, mình mang hàng mới đi và lấy hàng cũ về từ các đại lý mà mình đã ký kết bán hàng. Nguồn hàng chủ đạo vẫn được nhập từ các địa bàn lân cận như Phú Thọ, Bắc Ninh, Nghệ An…
+Về ngành hàng thương mại xăng dầu: công ty nhập hàng từ nguồn hàng từ công ty xăng dầu khu vực I thông qua tổng đại lý là công ty xăng dầu Thịnh Vượng.
Nhằm đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, tránh gián đoạn trong sản xuất kinh doanh công tác thu mua nguyên vật liệu ở công ty được tiến hành theo định kỳ. Định mức tiêu hao nguyên vật liệu được phòng kế hoạch và phòng kỹ thuật căn cứ vào đặc tính kỹ thuật của từng sản phẩm, yêu cầu kỹ thuật của hợp đồng, tình hình thực tế sản xuất kinh doanh...để đưa xuống các phân xưởng. Tuy nhiên do máy móc thiết bị còn cũ kỹ, không đồng bộ, tay nghề, ý thức của công nhân còn chưa cao nên hao phí nguyên vật liệu còn lớn,bên cạnh đó còn có nhiều nguyên nhân khách quan như giá cả vật tư tăng, giảm liên tục, số lượng lúc khan hiếm lúc dư thừa trên thị trường, hay nguyên nhân chủ quan như chưa sử dụng tiết kiệm, làm sai hỏng nhiều dẫn đến lãng phí...điều này làm hạn chế công tác hạ giá thành làm ảnh hưởng tới tốc độ tiêu thụ.
5.Đặc điểm về lao động
Số lao động hiện có của công ty đã lên tới hơn 100 người trong đó số người có trình độ đại học chiếm gần 20%, công ty thường xuyên tổ chức đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ công nhân viên kỹ thuật hiện nay công ty đã có một lực lượng lao động trẻ năng động, khả năng thích ứng nhanh với thị trường, tuy nhiên chất lượng của đội ngũ lao động chưa cao.
Bảng 5. Cơ cấu lao động trong công ty theo trình độ chuyên môn
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
Lao động trực tiếp
74
72
80
98
112
bậc 1
27
20
13
14
12
bậc 2
19
23
27
33
34
bậc 3
13
13
22
27
30
bậc 4
11
9
10
13
14
bậc 5
6
7
8
11
12
bậc 6
0
0
0
0
0
bậc 7
0
0
0
0
0
Lao động gián tiếp
19
23
22
22
26
*Trung cấp, sơ cấp
15
19
17
17
20
*Cao đẳng, đại học
4
4
5
5
6
Tổng
95
95
102
120
128
Qua các năm lao động liên tục tăng cả về lượng và chất, số công nhân có tay nghề đủ đáp ứng nhu cầu sản xuất chiếm đa số trong công ty, lại luôn luôn có lực lượng dự bị. Số công nhân có tay nghề cao có ở tất cả các tổ sản xuất trong các phân xưởng, đảm bảo được chất lượng làm việc cho cả tổ. Về mặt bằng chung trình độ của các công nhân là chưa cao, số công nhân bậc 4, bậc 5 còn ít, chưa có công nhân bậc 6, bậc 7 nhưng trong một vài năm tới, khi kinh nghiệm của các công nhân càng nhiều thi trình độ sản xuất càng tăng.
6.Đặc điểm về tình hình tài chính
Tình hình tài chính không những cho thấy việc sử dụng và quản lý vốn có hiệu quả hay không mà còn thể hiện sức mạnh của một công ty về nhiều mặt nói chung và hoạt động tiêu thụ nói riêng. Có được tài chính vững mạnh thì công ty mới có khả năng thực hiện đầu tư đổi mới công nghệ, vay vốn, cải thiện phương thức thanh toán hoặc là đầu tư vào các hoạt động xúc tiến hỗ trợ bán hàng tăng số lượng tiêu thụ..
Bảng 6. Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty năm 2002-2006
Đơn vị: đồng
Năm
Chỉ tiêu
2002
2003
2004
2005
2006
I. TSLĐ & đầu tư ngắn hạn
1.222.395.931
836.791.038
595.946.032
1.449.672.728
902.189.100
1. Tiền mặt
951.096.819
593.408.045
66.153.917
227.927.243
348.659.000
2. Thuế GTGT được khấu trừ
1.846.087
Phải thu khác
14.894.072
4. Hàng tồn
271.299.112
243.382.993
512.751.956
1.221.745.485
558.306.944
II. TSCĐ & đầu tư dài hạn
1.497.065.900
1.877.606.585
2.075.474.785
1.273.510.912
1.471.999.246
1. TSCĐ
1.491.468.900
1.869.259.585
1.969.165.680
1.167.173.472
1.459.148.846
+ Nguyên giá
1.579.680.000
2.051.731.885
2.249.809.280
1.552.540.949
1.748.467.027
+ Hao mòn
(88.211.100)
(182.471.600)
(280.643.600)
(385.367.477)
(302.168.581)
2. CP trả trước dài hạn
5.597.000
8.347.000
8.347.000
10.633.747
12.850.400
3.XDCB dở dang
97.960.105
Tổng
2.719.461.831
2.714.397.623
2.671.420.817
2.723.183.670
3.281.154.290
III. Nợ phải trả
5.902.122
2.163.831
0
121.472.723
257.325.900
IV. Vốn CSH
2.713.559.709
2.712.233.792
2.671.420.817
2.601.710.947
3.023.828.390
Tổng
2.719.461.831
2.714.397.623
2.671.420.817
2.723.183.670
3.281.154.290
(Nguồn:Báo cáo tài chính cuối năm các năm-Phòng kinh doanh)
Một số chỉ tiêu đánh giá tài chính:
*Năm 2005:
Chỉ số VLĐ = VLĐ/Nợ ngắn hạn = 1449672728/121472723 = 11,9
Chỉ số thanh toán nhanh = (VLĐ - hàng tồn) / Nợ ngắn hạn
= (1449672728 – 1221745485)/121472723 = 1,9
Số vòng quay hàng tồn = DT / hàng tồn = 6902169879 / 1221745485 = 5,6
Số vòng quay TSCĐ = DT / GTCL = 6902169879/1167173472 = 5,9
Số vòng quay tổng vốn kinh doanh = 6902169879/2723183670 = 2,5
Tỷ lệ nợ = Tổng nợ / tổng vốn = 121472723/2723183670 = 0,05
*Năm 2006:
Chỉ số VLĐ = VLĐ/Nợ ngắn hạn =902.189.100/257.325.900 =3,5
Chỉ số thanh toán nhanh = (VLĐ - hàng tồn) / Nợ ngắn hạn
=(902.189.100-558.306.944)/257.325.900 =1,34
Số vòng quay hàng tồn = DT / hàng tồn =9.123.209.000/558.306.944=16,34
Số vòng quay TSCĐ = DT / GTCL =9.123.209.000/1.459.148.846=6,25
Số vòng quay tổng vốn kinh doanh =9.123.209.000/3.281.154.290=2,78
Tỷ lệ nợ = Tổng nợ / tổng vốn = 257.325.900/3.281.154.290=0,08
Qua một số chỉ tiêu đánh giá trên ta thấy
Năm 2006 có sự giảm về lượng đầu tư ngắn hạn, khả năng thanh toán nhanh giảm so với năm 2005(Chỉ số thanh toán nhanh hơn năm 2005 lớn hơn năm 2006), khả năng quay vòng vốn kinh doanh đã tăng lên điều này cho thấy công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Tuy nhiên ta thấy công ty kinh doanh chủ yếu là dựa vào vốn chủ sở hữu, không có nợ dài hạn và số nợ ngắn hạn cũng là rất nhỏ lên khả năng chi trả ngắn hạn là rất cao, hầu như không có vấn đề gì trong thanh toán.
Lượng hàng tồn kho cũng giảm đáng kể trong khi đó vẫn đủ để đáp ứng những nhu cầu phát sinh.
Tình hình tài chính của công ty là tương đối tốt nhưng chưa phải là tối ưu, hoạt động kinh doanh chưa tương xứng với tiềm năng của công ty. Cũng cùng số vốn đó nhưng công ty sử dụng linh hoạt hơn, biết sử dụng hình thức tín dụng vốn của người khác và rút ngắn thời gian quay vòng vốn thì quy mô kinh doanh của công ty được tăng lên rất đáng kể.
II.Thực trạng tiêu thụ sản phẩm má phanh xe gắn máy của công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sản xuất và thương mại nói chung và của công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi nói riêng có hai giai đoạn quan trọng nhất là giai đoạn sản xuất và giai đoạn bán hàng. Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quá trình lưu chuyển hàng hóa, nó có ý nghĩa sống còn của doanh nghiệp. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động bán hàng nên ngay từ khi mới thành lập công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi đã rất chú trọng đến mạng lưới bán hàng sao cho số lượng bán ra được nhiều nhất, có hiệu quả nhất đồng thời phải đảm bảo chất lượng kỹ thuật để tăng khả năng chiếm lĩnh thị trường.
Hiện nay công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi kinh doanh trên tất cả các địa bàn toàn miền bắc và một số tỉnh miền trung từ Nghệ An trở ra. Đặc điểm của các tỉnh này là tỷ lệ đi xe máy còn rất nhiều vì xe gắn máy đối với con người Việt Nam vẫn là sự di chuyển hữu hiệu, bởi do thu nhập của người dân chưa cao đặc biệt là hệ thống đường giao thông chưa phát triển.
Tuy nhiên nước ta hiện nay đang trong giai đoạn phát triển, thu nhập bình quân đầu người tăng cao do đó nhu cầu con người tăng theo, nên công ty từ khi thành lập đến nay ngoài việc đáp ứng đầy đủ nhu cầu trên địa bàn kinh doanh của mình công ty còn luôn mở rộng thị trường kinh doanh ra ngoài vùng như Huế, Đà Nẵng, Thành Phố Hồ Chí Minh…nhằm nâng cao sản lượng bán mở rộng thị trường và thu hút khách hàng mới.Thực tế cho thấy rằng trong những năm gần đây do tổ chức tốt công tác tiêu thụ sản phẩm, có một mạng lưới bán hàng hợp lý mà sản lượng bán của công ty đã tăng lên rõ rệt. Kết quả được phản ánh qua bảng sau:
Bảng 7.Sản lượng bán má phanh xe gắn máy của công ty
từ năm 2002-2006
Năm
Mặt hàng
đvt
2002
2003
2004
2005
2006
Má phanh honda
đôi
6.600
7400
7.800
8000
8.900
Má phanh Suzuki
đôi
3.000
4.000
5.000
6.000
6.300
Má phanh liên doanh
đôi
216.000
270.000
342.000
432.000
437.800
Tổng
đôi
285.000
281.400
354.800
446.000
453.000
Qua bảng số liệu ta thấy rằng hầu hết mặt hàng đều tăng qua các năm .
Chẳng hạn như mặt hàng má phanh liên doanh :
sản lượng năm sau- sản lượng năm trước
Tỷ lệ tăng sản lượng= x 100
sản lượng năm trước
- Tỷ lệ tăng sảng lượng bán (03/02) =25%
- Tỷ lệ tăng sảng lượng bán (04/03) = 26,67%
Tỷ lệ tăng sảng lượng bán (05/04) = 26,32%
Tỷ lệ tăng sảng lượng bán (06/05) =1,34%
Trong các mặt hàng công ty đang kinh doanh thì má phanh liên doanh là mặt hàng chủ đạo , nó chiểm khoản 70% doanh thu của công ty.
Bảng 8: Doanh thu của mặt hàng má phanh năm 2005
Tên hàng
Đơn vị (đôi)
Doanh thu (đồng)
I.Má phanh liên doanh
432.000
3.174.000.000
1.Loại cao cấp
300.000
2.250.000.000
2.Loại thông dụng
132.000
924.000.000
II.Má phanh honda
8.000
54.750.000
1.Má phanh xe Dream II
5.500
38.500.000
2.Má phanh xe Wave
2.500
16.250.000
III.Má phanh xe Suzuki
6.000
48.000.000
1.Má phanh xe viva
5.000
40.000.000
2.Má phanh xe Best
1.000
8.000.000
Tổng số
3276750000
(Nguồn: Báo cáo xuất bán kinh doanh –phòng kinh doanh)
Bảng 9:Doanh thu mặt hàng má phanh năm 2006
Tên hàng
Đơn vị (đôi)
Tiền (đồng)
I.Má phanh liên doanh
437.800
3.222.100.000
1.Loại cao cấp
315.000
2.362.500.000
2.Loại thông dụng
122.800
859.600.000
II.Má phanh honda
8.900
61.000.000
1.Má phanh xe Dream II
6.300
44.100.000
2.Má phanh xe Wave
2.600
16.900.000
III.Má phanh xe Suzuki
6.300
50.400.000
1.Má phanh xe viva
5.150
41.200.000
2.Má phanh xe Best
1.150
9.200.000
Tổng số
453.000
3.333.500.000
(Nguồn: Báo cáo xuất bán kinh doanh –phòng kinh doanh)
Do tiềm lực công ty còn yếu, nhân viên và các văn phòng đại diện ở các tỉnh xa chưa có, mạng lưới bán hàng vẫn quản lý theo chế độ trực tiếp. Do đó địa bàn bán hàng của công ty chủ yếu vẫn là thành phố Hà Nội, còn thị trường các tỉnh lân cận như: các tỉnh phía bắc,các tỉnh miền trung còn thưa thớt.
Bảng 10.Mạng lưới bán hàng của công ty
Đơn vị tính: Điểm bán
Khu vực
Cửa hàng
Đại lý
I.Hà Nội
3
12
II.Hà Tây
1
10
III.Thanh Hóa
1
06
IV.Thái Nguyên
0
03
(Nguồn:Công tác quản lý thị trường -phòng kinh doanh)
Tại thị trường các tỉnh này thu nhập của người dân còn thấp. Do đó sản lượng bán ra tại các thị trường mới này chưa được cao. Điều này được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 11.Sản lượng bán của công ty phân theo địa bàn từ năm 2002
đến năm 2006
đơn vị tính:đôi
Năm
Hà Tây
Hà Nội
Thanh Hóa
Vinh
200120022003200420052006
20.00025.60027.00030.14237.500
411.100
128.000212.155204.118270.113347.283
346.492
22.13027.24529.15032.24534.675
36.315
17.87020.00021.13222.30026.542
29.093
(Nguồn: Tổng kết tình hình thực hiện năm 2007-phòng kinh doanh)
Qua bảng trên ta thấy sản lượng bán tại địa bàn Hà Nội là cao nhất. Khách hàng tại địa bàn này thường có nhu cầu cao hơn so với các địa bàn còn lại. Do Hà Nội là trung tâm kinh tế, văn hóa của cả nước có mức phát triển kinh tế cao hơn các tỉnh còn lai, thu nhập người dân cũng cao hơn nên số lượng xe gắn máy nhiều hơn nhu cầu thay thế bảo trì xe cũng nhiều hơn.
2.Các giải pháp công ty đã áp dụng
2.1. Công tác nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường
Do thiếu về nhân lực và các thông tin chính xác về thị trường sản phẩm nên việc thực hiện công việc này đang là một vấn đề khó khăn cần được giải quyết trong công ty. Các thông tin được thu thập về phòng chủ yếu từ các nguồn sau:
- Từ các nhân viên tiếp thị bán hàng, họ chịu trách nhiệm đi tiếp thị và bán hàng ở các tỉnh phía Bắc, mỗi người phụ trách một số khu vực nhất định, ngoài lương ra họ có được hưởng một tỷ lệ phần trăm thưởng trên doanh số bán ra, do đó họ là nguời hiểu và nắm rõ nhất khách hàng của mình. Những thông tin mà họ cung cấp về đối thủ cạnh tranh, về nhu cầu thị hiếu , về phong tục tập quán khách hàng, thời điểm tiêu dùng...có ý nghĩa lớn trong việc đưa ra các chính sách khuyến mại theo từng khu vực. Nhưng trên thực tế, có trường hợp thông tin đưa về sai lệch, thiếu chính xác do những nhân viên này làm việc chưa có tính chuyên môn hoá, chưa được đào tạo tốt, cũng như chưa có ý thức trách nhiệm về công việc nghiên cứu và xác định nhu cầu thị trường hết sức quan trọng này.
- Thông qua hệ thống các nhà phân phối trung gian để thu thập các thông tin về các phản hồi sau mỗi đợt khuyến mại, tăng, giảm giá, tình hình đối thủ cạnh tranh...
- Từ những đơn đặt hàng lớn trực tiếp tới công ty, nhân viên phòng thị trường có thể phân loại và nắm được một phần nhu cầu thị trường. Tuy nhiên, dựa vào những đơn đặt hàng lớn này mang nhiều tính chủ quan và thiếu linh hoạt.
- Căn cứ vào số lượng đã bán kỳ trước theo kế hoạch và thực tế, số lượng đơn đặt hàng trong thời gian tới để biết sản phẩm có được khách hàng chọn dùng, ưa thích hay không.
2.2. Xây dựng chính sách sản phẩm và tiến hành sản xuất
Căn cứ vào kết quả nghiên cứu thị trường và dựa vào tình hình thực hiện chính sách sản phẩm của các công ty cạnh tranh, công ty đã nghiên cứu và triển khai, thiết kế đưa ra sản phẩm mới hoặc đổi mới, cải tiến, hoàn thiện sản phẩm hiện có.
2.3. Quản trị quá trình dự trữ sản phẩm
Xây dựng mức dự trữ sản phẩm tối ưu và tuân thủ các mức đó trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch sản xuất và kinh doanh để đảm bảo quá trình tiêu thụ không bị gián đoạn. Lượng dự trữ tối thiểu cần thiết của công ty cũng được tính toán trên cơ sở lượng dự trữ thường xuyên cần cho phân phối, và lượng dự trữ bảo hiểm để đề phòng có các rủi ro xảy ra gây ảnh hưởng đến quá trình tiêu thụ.
2.4. Chiến lược giá
Giá là một yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến tiêu thụ sản phẩm. Việc xây dựng chính sách và chiến lược giá được giao cho phòng kế hoạch thực hiện, giá đặt ra phải đảm bảo bù đắp chi phí, có lãi để duy trì sự phát triển của công ty và phù hợp với chiến lược sản xuất kinh doanh chung của công ty.
Chính sách giá của công ty thường thay đổi căn cứ vào một số lý do sau:
- Dựa vào giá thành đơn vị sản phẩm: chi phí sản xuất, mức giá đầu vào nguyên vật liệu tăng hay giảm
- Dựa vào các khoản chiết khấu phát sinh trong lưu thông và các chi phí cho hoạt động Marketing.
- Dựa vào mức tiêu thụ chung trên thị trường, nếu mức tiêu thụ mạnh, cầu tăng hơn cung, công ty điều chỉnh tăng giá lên và ngược lại.
- Dựa vào giá của đối thủ cạnh tranh.
- Dựa vào qui mô, tính chất của chiến dịch xúc tiến khuyến mãi, công ty tăng giá sản phẩm và phần tăng giá đó sẽ bù vào chi phí cho khuyến mại, quảng cáo để tăng lượng tiêu thụ và thị phần..
- Thu nhập, mức sống chung của dân cư: với thị trường nông thôn mức giá thấp là hợp lý vì đây là khu vực có thu nhập thấp, ngược lại với thị trường thành phố việc đặt giá thấp nhiều khi lại là yếu tố gây cản trở cho tiêu thụ.
2.5. Các kênh phân phối
Trong nền kinh tế thị trường, cách thức, thời gian đưa hàng hoá đến tay nguời tiêu dùng là rất quan trọng và mang tính cạnh tranh.
Hiện nay công ty đang áp dụng các kênh phân phối sau:
Công ty
Công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi
Người bán lẻ
Người bán buôn
người
tiêu
dùng
Người bán lẻ
Trong đó đại lý tại:
Hà Nội có 12 đại lý và 3 cửa hàng
Hà Tây có 10 đại lý và 1 cửa hàng
Thanh Hoá có 6 đại lý và 1 cửa hàng
Thái Nguyên có 3 đại lý
2.6. Chính sách quảng bá và xúc tiến bán hàng
Công ty thường có các hoạt động chủ yếu tác động vào hai đối tượng chính là khách hàng đại lý, người bán lẻ và người tiêu dùng. Hiện nay do điều kiện tài chính còn eo hẹp nên công ty chưa có các hoạt động xúc tiến, quảng cáo rầm rộ như các công ty khác. Một số các hoạt động của công ty chỉ mang tính hỗ trợ rất nhỏ, thậm chí còn chưa có hiệu quả.
III.Đánh giá chung về công tác tiêu thụ sản phẩm má phanh xe gắn máy tại công ty
1.Thành công
Nhìn chung công ty đã nhanh chóng đi vào ổn định
*Doanh thu liên tục tăng trong các năm:
năm 2002 tăng 270.524.000đ (tăng 47,24% so với năm 2001)
năm 2003 tăng 390.433.106đ (tăng 46,30%so với năm 2002)
năm 2004 tăng 2019392219đ (tăng 163%so với năm 2004)
năm 2005 tăng 3649134554đ (tăng 121,18%so với năm 2005)
*Bên cạnh đó quy mô của công ty không ngừng tăng lên sau mỗi năm hoạt động
Điều này thể hiện ở vốn đầu tư, số lượng nhân công làm việc cho công ty và sản lượng sản xuất ra hàng năm.
*Tạo dựng được thương hiệu đối với người tiêu dùng
Nhanh chóng chiếm lĩnh được thị trường nhờ có sự tin tưởng của khách hàng từ khi sản phẩm mới bắt đầu có tên trên thị trường.
2.Hạn chế& nguyên nhân
*Thị trường còn bó hẹp trong một phạm vi nhất định và sản lượng không tăng đều qua các năm.
Mặc dù doanh thu và quy mô của công ty có phát triển theo từng năm, tuy nhiên nếu chỉ xét riêng mặt hàng chủ đạo là sản phẩm má phanh xe gắn máy thì sản lượng và doanh số bán chưa phát triển đều qua các năm.
- xét riêng kết quả kinh doanh của công ty năm 2005
+Sản phẩm cơ khí( má phanh xe gắn máy):
Tổng số xuất bán: 466.000 đôi
Xuất trực tiếp:338.747 đôi=102%KH=89%TH’2004=97%TH’2003
Bán buôn : 59.396 đôi=101%KH=80%TH’2004=91%TH’2003
Bán lẻ : 47.857 đôi=104%KH=103%TH’2004=105%TH2003
Trong đó phân theo địa bàn:
Bảng 12.sản lượng bán má phanh năm 2005
chỉ tiêu
Địa bàn
Sản lượng
So với KH năm2004
Tổng số
446.000 đôi
89%
Hà Tây
37.500 đôi
98%
Hà Nội
347.283 đôi
92%
Thanh Hóa
34.675 đôi
90%
Vinh
26.542 đôi
112%
(Nguồn:Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch năm 2006)
Bảng 13.sản lượng bán má phanh năm 2006
chỉ tiêu
Địa bàn
sản lượng
So với KH
năm 2005
Tổng số
453000
86%
Hà Tây
41100
95%
Hà Nội
346492
90%
Thanh Hóa
36315
96%
Vinh
29093
98%
(Nguồn:Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch năm 2006)
-Bên cạnh đó thị phẩn của công ty giảm mạnh trong năm 2005 và năm 2006
Trong những năm vừa qua do sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. Tỷ phần thị trường của công ty còn nhỏ hẹp chưa được mở rộng. Nguyên nhân có thể là do nhu cầu tiêu dùng má phanh trên địa bàn không nhiều các vùng giáp ranh cũng chỉ mua với số lượng không nhiều làm hạn chế nhiều trong chiến lược phát triển thị trường của công ty.
Bảng 14. Thị phần cả năm 2004 của công ty
Đơn vị tính:đôi
Địa bàn tỉnh
Cầu
Đáp ứng nhu cầu
Tổng số
Thị phần(%)
BB
ĐL
BL
1.Hà tây
51969
30142
58
16470
13672
2.Hà Nội
794450
270113
34
44680
127000
98433
3.Thanh Hóa
68606
32245
47
4961
19784
7500
4.Vinh
51860
22300
43
3670
10750
7880
(Nguồn:Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch năm 2005)
Bảng 15.Thị phẩn năm 2005 của công ty
đơn vị tính lượng:đôi
Địa bàn tỉnh
Cầu
Chiếm lĩnh
Lượng
Tốc độ tăng
Tổng số
Bán buôn
Đlý& Tổng Đlý
Bán lẻ
Lượng
% Thị phần
1.Hà tây
72115
37500
52
8040
12860
16600
2.Hà Nội
1157610
347283
30
48520
195265
103498
3.Thanh Hóa
82560
34675
42
5210
20165
9300
4.Vinh
64737
26542
41
3800
11342
11400
(Nguồn:Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch năm 2006)
Bảng 16:Thị phần năm 2006 của công ty
đơn vị tính lượng: đôi
Địa bàn tỉnh
Cầu
Chiếm lĩnh
Lượng
Tốc độ tăng
Tổng số
Bán buôn
Đlý& Tổng Đlý
Bán lẻ
Lượng
% Thị phần
1.Hà tây
82.200
41.100
50
8.245
16.075
16.780
2.Hà Nội
1.237.471
346.492
28
49.613
183.613
113.266
3.Thanh Hóa
90.788
36.315
40
5.300
21.600
9.415
4.Vinh
72.733
29.093
40
3.900
13.093
12.100
(Nguồn:Tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch năm 2007)
Như vậy trong năm 2005 thị phần toàn công ty giảm so với năm 2004 và giảm so với năm 2003
Trong đó: - Địa bàn Hà Nội giảm 4% so với năm 2004 và 6% so với năm 2003
- Địa bàn Thanh Hóa giảm 5% so với năm 2004 và 12% so với năm 2003
-Địa bàn Hà Tây giảm 6% so với năm 2004 và 9% so với năm 2003
Trong năm 2006 thị phần toàn công ty giảm so với năm 2005 và 2004
Trong đó: -Địa bàn Hà Nội giảm 2% so với năm 2005 và 6% so với năm 2004
-Địa bàn Thanh Hóa giảm 2% so với năm 2005 và 7% so với năm 2004
-Địa bàn Hà Tây giảm 2% so với năm 2005 và 8% so với năm 2004
-Địa bàn Vinh giảm 1% so với năm 2005 và 3% so với năm 2004
* Tuy đã chiếm lĩnh được lòng tin đối với một số khách hàng nhưng số lượng người biết đến thương hiệu sản phẩm của công ty chưa nhiều điều này gây khó khăn trong việc mở rộng thị trường, thu hút khách hàng mới.
*Mặc dù thị trường của công ty còn bó hẹp song công ty chưa có sự đầu tư thích đáng cho công tác nghiên cứu thị trường và đặc biệt là công tác quảng bá thương hiệu đưa sản phẩm của mình đến gần với người tiêu dùng hơn.
Nguyên nhân của những hạn chế còn tồn tại nêu trên:
+Đối thủ cạnh tranh ngày càng nhiều:
Nước ta hiện nay đang trong quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa và bước ngoặt quan trọng trong công cuộc đổi mới đưa đất nước đI lên xã hội chủ nghĩa tiến tới xã hội cộng sản chủ nghĩa là sự kiện nước ta gia nhập WTO điều này tuy có tác động, và đem lại nhiều lợi ích to lớn đối với đất nước tuy nhiên nó cũng gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là các doanh nghiệp mới thành lập chưa có nền tảng nói chung và công ty TNHH cơ khí và thương mại Hồng Phi nói riêng.
Điều này thể hiện ở chỗ:
Mọi đối tượng đều có quyền tham gia vào sản xuất kinh doanh không những là người Việt Nam mà cả người nước ngoài làm cho số lượng đối thủ cạnh tranh ngày một tăng.
Chính sách thuế quan đối với hàng nhập khẩu sẽ không có chiều hướng ưu đãI đối với hàng nội địa như trước nữa, mặt các doanh nghiệp nước ta hầu hết đều có dây chuyền công nghệ lạc hậu hơn các nước phát triển vì vậy những sản phẩm nội địa chưa có một sức mạnh cạnh tranh ngang bằng với các sản phẩm nhập ngoại.
Hàng nhập ngoại nhiều lên dễ dẫn đến xu hướng chạy theo hàng ngoại.
+Do công ty là một công ty non trẻ mới thành lập vì vậy đây là giai đoạn dần hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật do vậy sự đầu tư cho các công đoạn chưa được hợp lý
+ Thị trường đầu vào và đầu ra liên tục biến động theo hướng bất lợi cho lòng tin của người tiêu dùng đối với chính sách giá sản phẩm của công ty: điều này thê hiện ở chỗ giá nguyên vật liệu liên tục tăng kéo theo giá thành sản phẩm tăng lên.
+ Công tác quản trị kênh còn nhiều thiếu sót, có thể thấy chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa các trung gian bán hàng với công ty, thông tin chưa được truyền đi và phản hồi kịp thời, ăn ý, quan hệ giữa các nhà phân phối với công ty còn lỏng lẻo, các hỗ trợ xúc tiến bán hàng của công ty còn ít tác dụng đối với họ.
+ Trong quản lý các chi phí sản xuất vẫn còn tình trạng tiêu hao vật tư quá cao, định mức tiêu hao còn chưa chặt chẽ, quản lý các chi phí mua sắm công cụ dụng cụ không chặt chẽ, gây lãng phí, và cản trở không nhỏ công tác hạ giá thành sản phẩm.
+ Công tác quản lý lao động và tiền lương còn bộc lộ nhiều yếu kém: tình trạng buông lỏng quản lý lao động, nhất là đối với lao động gián tiếp còn nhiều tồn tại, việc phân phối tiền lương, thu nhập còn chưa phản ánh đúng đắn kết quả làm việc của mỗi người, khu vực hưởng lương thời gian thì mang nặng tính bình quân chủ nghĩa, không kích thích được người giỏi, người làm được nhiều việc. Việc xét thưởng còn tiến hành chậm chễ, không kịp thời. Riêng trong việc trả lương và thưởng cho đội ngũ tiếp thị còn chưa hợp lý.
CHƯƠNG III. BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ MÁ PHANH XE GẮN MÁY CỦA CÔNG TY TNHH CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI HỒNG PHI
I.Định hướng phát triển của công ty
1.Thuận lợi và khó khăn
1.1.Thuận lợi
*Điều kiện tự nhiên: Hiện nay, về điều kiện địa lý công ty có lợi thế lớn là trụ sở công ty nằm tại Thị xã Hà Đông nơi rất gần với thành p
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31931.doc