Chuyên đề Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty May 10-CTCP

Sản phẩm xuất khẩu chủng loại còn ít mới có áo sơ mi, veston, jacket, hình thức mẫu mã chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng. Sức cạnh tranh của sản phẩm còn thấp, giá thành còn cao hơn của Trung Quốc. Công tác Marketing, quảng bá sản phẩm, quảng bá thương hiệu còn ít nhất là quảng bá ở các nước ASEAN, EU, Nga, Mỹ Đội ngũ nhân viên xúc tiến thương mại, còn thiếu kĩ năng tư vấn khách hàng, thuyết trình và giới thiệu sản phẩm, giao tiếp với khách hàng, ảnh hưởng tới kết quả bán hàng. Công ty cần có chiến lược nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm.

Công ty tuy có tăng cường đầu tư 12 dây chuyền may mặc xuất khẩu hiện đại, mở rộng xí nghiệp veston ở Vĩnh Bảo, xí nghiệp xuất khẩu Hà Quảng nhưng chưa đáp ứng được sản xuất may mặc xuất khẩu lớn. Công ty cần tăng cường đầu tư những công nghệ hiện đại, mở rộng liên doanh liên kết để phát triển nhanh bền vững hàng may mặc xuất khẩu.

 

doc54 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 3246 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đẩy mạnh xuất khẩu hàng may mặc của Tổng Công ty May 10-CTCP, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU có xu hướng giảm trong năm 2007, 2008 nhưng đến năm 2009 đã tăng lên cả về giá trị lẫn tỉ trọng. Đây là hai thị trường tiêu thụ chủ lực và cũng rất khó tính, đặc biệt là thị trường Mỹ với một số rào cản khác như: hạn ngạch (trước đây) và cơ chế giám sát đặc biệt ( từ đầu năm 2007). Còn thị trường Nhật Bản, đây cũng là một thị trường tiêu thụ lớn đang có sự gia tăng cả về kim ngạch và tỉ trọng trong mấy năm gần đây. Nó cho thấy sự quan tâm của công ty đến thị trường này, nhằm giảm bớt sự phụ thuộc vào thị trường Mỹ, vốn chứa đựng nhiều rủi ro cho công ty nói riêng và ngành dệt may Việt Nam nói chung. 2.3 Các sản phẩm xuất khẩu chủ yếu Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu bao gồm áo sơ-mi , quần, áo Jacket, comple, veston và váy. Trong đó, mặt hàng chủ lực là áo sơ mi, luôn chiếm trên 70% tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty và hiện có xu hướng giảm nhẹ. Thay vào đó là sự tăng lên của những mặt hàng khác như quần và áo Jacket. Có thể thấy rằng, những sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là những sản phẩm có thương hiệu và uy tín lớn trên thị trường, đó đều là những sản phẩm mang tính thời trang cao, mà không có sự xuất hiện của những sản phẩm như quần áo bảo hộ lao động, tất hay caravat… vốn không phải là thế mạnh của công ty trên thị trường quốc tế. Bảng 1.7-Các sản phẩm chủ yếu của công ty ở thị trường nước ngoài (đơn vị tính: chiếc) Mặt hàng Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số lượng Tỉ lệ(%) Số lượng Tỉ lệ(%) Số lượng Tỉ lệ(%) Sơ-mi 9.637.696 74,81 9.205.861 71,23 8.850.305 68,6 Quần 1.714.723 13,31 1.987.009 15,37 2.153.882 16,7 Jacket 1.298.881 10,08 1.526.112 11,81 1.422.404 11,03 Comple 149.949 1,16 168.734 1,30 193.726 1,5 Veston 61.604 0,48 11.290 0,09 23.240 0,18 Váy 14.400 0,12 20.834 0,16 230.048 1,78 Jile 0 0 0 0 0 0 Khác 5.147 0,04 5.811 0,04 20.517 0,16 Cộng 12.882.400 100 12.924.651 100 12.894.122 100 (Nguồn: Phòng kế hoạch Tổng Công ty May 10-CTCP) Nhiều năm nay, mỗi năm công ty đã xuất khẩu trên 12.000.000 chiếc ở các loại sản phẩm. Công ty rất có uy tín trong sản xuất và gia công các loại áo sơ-mi nam các chất cotton, vải visco. Có được điều này là do chất lượng áo đã nâng lên rất nhiều, kiểu dáng đẹp rất được khách hàng ưa chuộng. Các sản phẩm như quần âu, áo jacket cũng được tiêu thụ lớn trong những năm vừa qua ở các thị trường trong nước và thị trường nước ngoài. Điều này cho thấy doanh nghiệp đã đầu tư rất lớn vào máy móc thiết bị hiện đại, nâng cao trình độ quản lý và tay nghề cho người lao động để sản xuất có hiệu quả hơn. Vị trí của các mặt hàng này của công ty đã được khẳng định trên thị trường nước bạn. Hiện nay Tổng Công ty May 10-CTCP có các dây chuyền công nghệ hiện đại như máy ép cổ, máy sấy, máy giặt… có thể tạo ra các loại áo sơ mi sáng bóng bền đẹp đủ tiêu chuẩn quốc tế để xuất khẩu. Hàng sơ mi nam nữ là một trong những mặt hàng công ty dự định sẽ tiếp tục đầu tư, phát triển và mở rộng thị trường tiêu thụ và là một trong những mặt hàng trọng điểm của công ty. 2.4 Hoạt động xúc tiến thương mại của Tổng Công ty May 10-CTCP Trong nỗ lực gia tăng các hoạt động xuất khẩu sản phẩm may mặc để không ngừng phát triển công ty, công ty đã chú trọng hơn vào hoạt động quảng cáo, giới thiệu sản phẩm may mặc, giới thiệu năng lực sản xuất của công ty để bạn hàng các nơi hiểu rõ và đặt quan hệ làm ăn với công ty. Tại các hội chợ quốc tế chuyên ngành may mặc ở Mỹ, Nhật Bản, EU... công ty đã mang các sản phẩm may mặc có chất lượng cao của công ty để giới thiệu với các khách hàng. Qua các hội chợ triển lãm này công ty được rất nhiều khách hàng quan tâm, đến tìm hiểu và qua đó công ty có thể ký kết ngay các hợp đồng với khách hàng hoặc sau đó khách hàng sẽ liên hệ với công ty đặt các đơn hàng gia công hay đơn hàng mua FOB các sản phẩm may mặc của công ty. Công ty đã tham gia các hội chợ triển lãm hàng dệt may và thiết bị dệt may tại thành phố Hồ Chí Minh và hội chợ thời trang tại Hà Nội, đưa sản phẩm của doanh nghiệp giới thiệu với khách hàng trong nước và nước ngoài và được nhiều khách hàng ưa thích và đặt hàng với công ty. Bên cạnh việc tham gia trực tiếp vào các hội chợ triển lãm công ty còn khuyếch trương các hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo chí truyền hình, các trung tâm và cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty đồng thời công ty còn hoà mạng lập trang Web riêng. Thông qua đó, các khách hàng trong và ngoài nước đều có thể biết đến công ty. Hoạt động xúc tiến thương mại đem lại những kết quả hết sức khả quan, sản phẩm của công ty đến nay đã có mặt ở trên nhiều nước trên thế giới và có mặt ở hầu hết các tỉnh thành phía Bắc. Trong thời gian tới công ty cần đẩy mạnh hơn nữa các biện pháp xúc tiến thương mại, tạo ra các đơn hàng lớn về cho doanh nghiệp, từ đó tạo ra doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp. 2.5 Kết quả kinh doanh hàng xuất khẩu Lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của mỗi doanh nghiệp, mỗi công ty, nó là tiêu chuẩn quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động cũng như sự thành công của mỗi doanh nghiệp và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Lợi nhuận càng cao kinh doanh càng có hiệu quả. Lợi nhuận được hình thành từ doanh thu và chi phí: Tổng doanh thu từ hợp đồng xuất khẩu là giá trị hợp đồng, tổng chi phí bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, các loại thuế xuất nhập khẩu, tiền công, lệ phí hải quan, bảo hiểm, cước vận tải… Bảng 1.8 Lợi nhuận từ hoạt động XK Tổng Công ty May 10-CTCP (Đơn vị tính: triệu đồng) Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tổng doanh thu XK 539.183 402.493 517.695 600.588 Lợi nhuận thu được từ hoạt động XK 15.348 16.624 16.588 16.393 (Nguồn: Phòng kế hoạch – Tổng Công ty May 10-CTCP) Doanh thu năm 2007 của công ty có sự sụt giảm mạnh do lượng hàng xuất khẩu vào thị trường Mỹ giảm đáng kể. Tuy nhiên, lợi nhuận năm 2007 vẫn tăng, như vậy có thể thấy trong năm 2007, công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả, giảm thiểu được chi phí sản xuất, đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Sang năm 2008, công ty đã khắc phục tình trạng bằng cách tìm kiếm các thị trường mới và tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường EU và Nhật cho nên doanh thu đã tăng một cách đáng kể. Nhưng trong năm nay, khủng hoảng kinh tế thế giới đã bùng nổ, làm giảm sút sức tiêu thụ hàng hóa, việc tìm kiếm thị trường cũng khó khăn hơn, mặt khác chi phí nguyên vật liệu, phí vận chuyển… tăng cao, làm cho phí sản xuất tăng, do đó có thể lí giải tại sao sang năm 2008, năm 2009 doanh thu tăng nhưng lợi nhuận lại không tiến triển. 2.6 Đánh giá hoạt động xuất khẩu của công ty trong thời gian qua Trong những năm qua Tổng Công ty May 10-CTCP đã đạt được kết quả đáng kể. Hoạt động xuất khẩu được phát triển đồng đều, kim ngạch xuất khẩu ngày một tăng. Hoạt động xuất khẩu đã trở thành hoạt động không thể thiếu được trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Qua thực tế nghiên cứu và phân tích hoạt động xuất khẩu của Tổng Công ty May 10, có thể rút ra một số nhận xét chung sau: 2.6.1 Những kết quả đạt được và nguyên nhân a. Hoạt động xuất khẩu hàng may mặc luôn vượt các chỉ tiêu đề ra Trong những năm qua hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty luôn hoàn thành và vượt các chỉ tiêu kế hoạch đề ra cho công ty và không ngừng phát triển qua các năm. Doanh thu từ hoạt động xuất khẩu hàng may mặc luôn chiếm 80% trở lên trong tổng doanh thu của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế cao từ xuất khẩu hàng may mặc đặc biệt là sự chuyển mạnh sang xuất khẩu trực tiếp góp phần tăng doanh thu, tăng thu nhập cho người lao động. Năm 2007 Tổng Công ty May 10 đã nộp ngân sách nhà nước là 2,7 tỷ đồng, sang năm 2008 là 6,46 tỷ đồng tăng hơn so với năm 2007 là 3,76 tỷ đồng tương ứng với tăng 139,26%. Năm 2009 công ty nộp 6,2 tỷ đồng tăng hơn so với năm 2007 là 3,5 tỷ đồng, tương ứng là 129,63%. Như vậy với sự phát triển của mình, hàng năm Tổng Công ty May 10-CTCP đều góp cho ngân sách nhà nước những khoản thu rất lớn, thực hiện tốt chính sách của nhà nước đề ra. b. Thị trường của công ty được mở rộng. Trước tình hình khó khăn chung của toàn ngành dệt may hiện nay do thị trường trong nước và thế giới luôn biến động, sức mua giảm, cạnh tranh gay gắt về giá cả lãnh đạo công ty đã quyết định thực hiện chủ chương giữ vững thị trường đã có, mở rộng thêm nhiều khách hàng mới, nhiều thị trường mới. Hiên nay, Thị trường công ty không ngừng được mở rộng với cả thị trường hạn ngạch và thị trường phi hạn ngạch, tại các khu vực: Châu Á (Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Hồng Kông…), Châu Âu (Pháp, Đức, Anh, Bỉ, Thụy Điển…), Châu Mỹ ( Mexicô, Chi Lê, Argentina, Colombia, Canada, Mỹ…), khu vực Viễn Đông (Nga, Hungary, Czech…). Công ty luôn hoàn thành tốt kế hoạch đề ra đảm bảo đạt mức doanh thu và lợi nhuận dự kiến. Trong ba năm liên tục tốc độ tăng trưởng bình quân là 16%. Mặc dù thị trường truyền thống là Mỹ bị giảm rất lớn từ năm gần đây nhưng nhờ chú trọng công tác nghiên cứu thị trường, nắm sát nhu cầu đòi hỏi của thị trường, xác định rõ thị trường mục tiêu, thị trường tiềm năng từ đó triển khai tốt các hoạt động đáp ứng nhu cầu đó nên công ty đã xây dựng được một mạng lưới quan hệ kinh doanh rộng lớn với nhiều bạn hàng ở các khu vực khác nhau. Đặc biệt trong những năm gần đây nhờ việc đẩy mạnh chiến lược về thị trường và khách hàng nên hiện nay hầu hết các khách hàng đến công ty đặt hàng chỉ tập trung kiểm tra các điều kiện làm việc cuả công ty theo tiêu chuẩn SA8000 để đặt hàng. c. Chất lượng hàng may mặc xuất khẩu được nâng cao. Công ty thường xuyên chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm nhờ hiện đại hoá thiết bị may, đổi mới thiết bị hiện đại, nâng cấp nhà xưởng, hệ thống kho tàng và phát triển sản xuất theo hướng chuyên môn hoá đối với các phân xưởng và đa dạng hoá sản phẩm đối với công ty để đáp ứng các hợp đồng lớn, hàng hoá có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khách hàng. Mặt khác công ty đã đổi mới tổ chức quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật, tay nghề cho cán bộ công nhân viên nhằm ba mục tiêu: năng xuất - chất lượng - hiệu quả, luôn tạo điều kiện về thời gian và kinh phí cử người đi học các khoá học về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, tổ chức các lớp nâng cao tay nghề cho công nhân cơ khí điện, công nhân may, các lớp ngoại ngữ cho cán bộ công nhân viên nghiệp vụ. Công ty đã duy trì và áp dụng tốt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO và đã được cấp chứng chỉ ISO9001: 2000 năm 2002. Công ty đã áp dụng và thực hiện tốt các nội dung các nội dung của tiêu chuẩn SA8000 đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng khi đến công ty đặt hàng và thực hiện tiêu chuẩn ISO14000 nhằm tăng nhanh sản lượng vào thị trường mới d. Tổ chức tốt các hoạt động giao dịch và thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với khách hàng nước ngoài Công ty đã rất cố gắng trong việc nâng cao năng lực tổ chức khâu đàm phán và ký kết hợp đồng với các bạn hàng nước ngoài, tạo được cơ sở ban đầu tốt đẹp cho hoạt động xuất khẩu. Tiếp đó công ty nghiêm túc thực hiện các điều khoản trong hợp đồng với khách hàng. Chính vì vậy công ty rất có uy tín với bạn hàng nước ngoài, đơn hàng đến với công ty ngày càng tăng. Nhiều khách hàng rất thoải mái, tin tưởng và đã đặt quan hệ kinh doanh lâu dài với công ty, ký kết với công ty những hợp đồng dài hạn giá trị lớn. e. Đời sống, thu nhập việc làm của người lao động được cải thiện Công ty đã tạo được nhiều công ăn việc làm, số lượng lao động sản xuất tăng không ngừng (năm 2007: 7480 lao động, năm 2008: 7800 lao động, năm 2009: 8000 lao động). Lực lượng lao động có chất lượng, luôn được đào tạo nâng cao tay nghề. Việc làm ổn định và điều kiện làm việc vủa công nhân viên được tốt hơn, các trang bị bảo hộ lao động ngày càng đầy đủ, đảm bảo chất lượng. Người lao động còn được hưởng các chế độ lương thưởng, chế độ ăn ca…Thu nhập bình quân cũng tăng lên đều đặn, đời sống của người lao động được cải thiện tốt hơn. Đây là một tín hiệu giúp công nhân viên tin tưởng, nỗ lực làm việc, nhiệt tình tạo điều kiện tốt để May 10 tiếp tục thực hiện các mục tiêu của mình. Bên cạnh những thành tựu đạt được về hoạt động xuất khẩu công ty còn thực hiện tốt chế độ chính sách với Nhà nước. Công ty luôn thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách về thuế, nộp ngân sách nhà nước, các quy định, pháp luật của nhà nước đối với doanh nghiệp đảm bảo quyền lợi ba bền: người lao động - người sử dụng lao động - Nhà nước, cấp phát đầy đủ trang bị lao động và đồng phục cho cán bộ công nhân viên, thường xuyên rà xoát, xây dựng và củng cố các mạng lưới an ninh trực thuộc các đơn vị trong công ty. Nguyên nhân dẫn đến những thành tựu trên Đạt được những thành tựu trên là nhờ tính tích cực chủ động sáng tạo của ban lãnh đạo Tổng Công ty May 10-CTCP. Ban lãnh đạo công ty và các cán bộ đã không chịu bó tay trước những khó khăn to lớn của công ty mà bằng năng lực, trình độ kinh nghiệm công tác xuất nhập khẩu nhiều năm và lòng nhiệt huyết với công việc, tất cả đã bắt tay tập trung trí tuệ tìm ra những phương hướng sản xuất kinh doanh hợp lý hơn, thích nghi dần với cơ chế thị trường. Sự đoàn kết nhất trí cao trong tập thể lãnh đạo, tập thể cán bộ và sự đồng lòng quyết tâm của công nhân viên đã tạo sức mạnh to lớn giúp Tổng Công ty May 10-CTCP vượt qua khó khăn ổn định sản xuất kinh doanh và tạo đà phát triển cho Doanh nghiệp đi lên. Bên cạnh đó là nhờ sự giúp đỡ to lớn, sự quan tâm trực tiếp của Tổng công ty dệt may cùng các chính sách thông thoáng hơn của Nhà nước tạo nhiều thuận lợi cho Tổng Công ty May 10-CTCP trong việc giao lưu, đặt quan hệ hợp tác với nhiều bạn hàng, có thêm nhiều nguồn thông tin kịp thời và chính xác nên công ty có khả năng chủ động và đưa ra được những biện pháp tốt nhất để ứng phó với các tình huống kinh doanh xảy ra. 2.6.2. Những mặt còn tồn tại và nguyên nhân a. Những mặt còn tồn tại Kinh nghiệm xây dựng thị trường xuất khẩu của công ty còn ít, chưa có chiến lược mở rộng thị trường kịp thời. Sản phẩm may mặc xuất khẩu của công ty vào các nước Nga, Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc…nhưng thị phần rất ít mới chiếm được 5-10% thị phần và chưa bền vững. Công ty cần phải mở rộng thị trường, tăng thêm thị phần. Năng lực sản xuất hàng may mặc xuất khẩu của công ty còn hạn chế. Đội ngũ cán bộ thiết kế thời trang, cán bộ nghiên cứu về công nghệ, nghiên cứu về qui chuẩn chất lượng hàng xuất khẩu còn ít nhất là cán bộ có trình độ chuyên gia đầu ngành rất ít. Đội ngũ công nhân tuy được đào tạo bồi dưỡng nhưng tới 50% công nhân chưa đáp ứng được yêu cầu của thiết bị công nghệ hiện đai và năng lực sản xuất lớn hàng may mặc xuất khẩu. Sản phẩm xuất khẩu chủng loại còn ít mới có áo sơ mi, veston, jacket, hình thức mẫu mã chưa đa dạng, chưa đáp ứng được nhu cầu người tiêu dùng. Sức cạnh tranh của sản phẩm còn thấp, giá thành còn cao hơn của Trung Quốc. Công tác Marketing, quảng bá sản phẩm, quảng bá thương hiệu còn ít nhất là quảng bá ở các nước ASEAN, EU, Nga, Mỹ… Đội ngũ nhân viên xúc tiến thương mại, còn thiếu kĩ năng tư vấn khách hàng, thuyết trình và giới thiệu sản phẩm, giao tiếp với khách hàng, ảnh hưởng tới kết quả bán hàng. Công ty cần có chiến lược nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh của sản phẩm. Công ty tuy có tăng cường đầu tư 12 dây chuyền may mặc xuất khẩu hiện đại, mở rộng xí nghiệp veston ở Vĩnh Bảo, xí nghiệp xuất khẩu Hà Quảng nhưng chưa đáp ứng được sản xuất may mặc xuất khẩu lớn. Công ty cần tăng cường đầu tư những công nghệ hiện đại, mở rộng liên doanh liên kết để phát triển nhanh bền vững hàng may mặc xuất khẩu. b. Nguyên nhân tồn tại Năng lực của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, ban đầu tư chưa xây dựng được chiến lược đầu tư lớn kịp thời. Chưa có chính sách cụ thể, hợp lí ưu đãi khuyến khích thu hút vốn đầu tư, thu hút nhân tài, cán bộ chuyên gia đầu ngành góp phần đẩy mạnh phát triển may mặc xuất khẩu của công ty. Nhiều cán bộ công nhân chưa tích cực coi trọng việc tự nghiên cứu học tập để nâng cao trình độ nghiệp vụ nên trình độ còn chậm chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới hiện đại hóa công nghệ sản xuất và cơ chế thị trường may mặc xuất khẩu. Do ảnh hưởng của tư duy cũ, của cơ chế chính sách dẫn tới việc cải tổ, đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp còn chậm, công ty chưa mạnh dạn đầu tư lớn để sản xuất hàng may mặc xuất khẩu. Tóm tắt chương 2 Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ lực của công ty là thị trường nước ngoài. Công ty có quan hệ hợp tác với nhiều công ty, khách hàng nước ngoài và sản phẩm của công ty đã được xuất khẩu vào nhiều nước trên thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản…Những sản phẩm xuất khẩu chủ yếu của công ty là áo sơ mi, comple, áo jacket, veston. Đó là những sản phẩm mang tính thời trang cao, có thương hiệu, uy tín lớn trên thị thị trường . Qua phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu ở trên đã khái quát đựợc tình hình hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty trong thời gian qua. Đánh giá những kết quả đạt được và khó khăn tồn tại của hoạt động này, từ đó doanh nghiệp có thể xác định phương hướng sản xuất kinh doanh sao cho có thể phát huy được những điểm mạnh và khắc phục được những điểm yếu, trên cơ sở đó đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của công ty trong 10 năm tới. CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG MAY MẶC CỦA TỔNG CÔNG TY MAY 10-CTCP 3.1 Định hướng chiến lược xuất khẩu của công ty đến năm 2020 3.1.1 Những thách thức và lợi thế xuất khẩu của Tổng Công ty May 10-CTCP * Thách thức - Nguồn nguyên liệu phụ thuộc hoàn toàn vào nhập khẩu và nguồn lực lao động ngày càng khan hiếm. Ngày càng có nhiều cơ hội việc làm khác dễ thở mà lương cao hơn, trong khi lao động ngành dệt may vất vả mà lương không tương xứng là nguyên nhân chính khiến nhiều công nhân bỏ việc. - Sang năm 2010, giá nguyên, nhiên phụ liệu đầu vào đồng loạt tăng. Trong đó, giá bông nguyên liệu tăng cao nhất so với những năm gần đây, bình quân là 1,9 USD/kg, trong khi đó giá bông thường chỉ ở mức 1,5 USD/kg. Giá các nhiên liệu như xăng, dầu, điện, tỷ giá USD, lãi suất vay ngân hàng…tăng đã tác động không nhỏ đến sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - .Đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Mỹ: Ngày 1/1/2010, Luật Bảo vệ môi trường người tiêu dùng của Mỹ bắt đầu có hiệu lực, trong đó vấn đề kĩ thuật mới đối với nhập khẩu hàng dệt may là rào cản không nhỏ cho các nhà xuất khẩu Việt Nam. Theo đó, những lô hàng nhập khẩu vào Mỹ phải có giấy an toàn sản phẩm tiêu dùng Hoa Kì (CPSA) kiểm nghiệm của bên thứ ba xác nhận sản phẩm sử dụng nguyên liệu bảo đảm cho sức khỏe người tiêu dùng. Doanh nghiệp sẽ phải mất thêm kinh phí thực hiện xác nhận này - Mức độ cạnh tranh đã gay gắt hơn. Công ty phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh rất mạnh như Trung Quốc, Ấn Độ, Pakistan không chỉ trên thị trường quốc tế mà còn trong thị trường nội địa. Các đối thủ này không chỉ mạnh nhiều mặt như: tiềm lực về các nguồn lực: con người, vật chất, thông tin mà còn có kinh nghiệm và hệ thống phân phối rất mạnh, kể cả việc bán lẻ cũng chuyên nghiệp hơn các doanh nghiệp Việt Nam. - Vẫn chưa chủ động được nguồn nguyên phụ liệu đầu vào cho sản xuất. * Lợi thế Bên cạnh những khó khăn, thách thức từ ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới thì ngành dệt may Việt Nam vẫn có những lợi thế nhất định và các doanh nghiệp có thể phát huy các lợi thế này biến những khó khăn, thách thức thành những cơ hội kinh doanh. - Chính sách của Đảng và nhà nước ta khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu.Chính sách pháp luật Việt Nam ngày càng được hoàn thiện phù hợp với thông lệ quốc tế. Có nhiều chính sách khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, tạo điều kiện về đất đai, tiền vốn, thuế, nguồn lực lao động… đây là cơ sở có ý nghĩa quan trọng phát triển sản xuất hàng xuất khẩu. - Nội lực của công ty ngày càng phát triển về nguồn lực, uy tín thương hiệu được khẳng định. Trong những năm qua tuy gặp nhiều khó khăn song công ty vẫn đầu tư nhiều thiết bị máy móc hiện đại, tự động từ máy may đến máy thêu, máy giặt là, đóng gói…phục vụ cho xuất khẩu. Mở rộng địa bàn sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trong nước ở Hà Nội, Hải phòng, Thái Bình, Thanh Hóa…Trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên được nâng lên, inh nghiệm sản xuất hàng xuất khẩu được bổ sung, qui trình thủ tục pháp luật, tập quán các nước nhập hàng xuất khẩu được hiểu biết ngày càng đầy đủ hơn. Sản phẩm của công ty xuất sang thị trường Nga, Hàn Quốc, Nhật Bản, Mỹ và một số nước EU được các nước chấp nhận, uy tín thương hiệu được nâng lên. Đây là yếu tố cơ bản quyết định đến thắng lợi sản xuất hàng xuất khẩu, khẳng định công ty có đủ năng lực phát triển ngành may xuất khẩu. 3.1.2 Định hướng chiến lược thị trường và kinh doanh xuất khẩu của công ty đến năm 2020. Từ thực tế phát triển của công ty trong 15 năm qua, từ bối cảnh trong nước và quốc tế tác động tới doanh nghiệp trong những năm tới, xem xét các tiềm năng và lợi thế: Định hướng của Tổng Công ty May 10-CTCP đến năm 2020 sẽ trở thành tập đoàn kinh tế mạnh với tiềm tàng văn hoá doanh nghiệp vững chắc, trên cở sở củng cố và phát triển thương hiệu May 10: lấy lĩnh vực may mặc làm trọng tâm, từng bước mở rộng và phát triển các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh đa ngành nghề. Tập trung ưu tiên nguồn lực để phát triển các ngành nghề và lĩnh vực có hiệu quả. Quy hoạch phát triển trụ sở May 10 thành khu vực sản xuất công nghệ cao, trung tâm thương mại và trung tâm thời trang của cả nước, bảo đảm thương hiệu của May 10 trở thành thương hiệu có uy tín lớn trên thị trường trong nước và quốc tế: khách hàng và người tiêu dùng tự tin, hãnh diện khi sử dụng sản phẩm của May 10. Hoàn thiện giá trị, nhân cách con người May 10 cả về năng lực, trí tuệ, đạo đức và bản lĩnh văn hoá với thu nhập ngày càng cao, đời sống tinh thần ngày càng cải thiện, xây dựng môi trường ngày càng xanh - sạch - đẹp, đóng góp nhiều hơn cho cộng đồng và xã hội. Phấn đấu đến năm 2020 đạt các mục tiêu chủ yếu sau: Về kinh tế: + Doanh thu bình quân hàng năm tăng 20% trở lên. + Lợi nhuận bình quân hàng năm tăng từ 10 – 15%. + Thu nhập bình quân người/tháng tăng từ 10 – 12%. Về xã hội: + Tạo thêm 5000 đến 10000 chỗ làm việc mới ở các địa phương. + Đào tạo 7000 – 8000 công nhân kỹ thuật và cao đẳng nghề cho xã hội. . 3.2 Những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng may của công ty cổ phần May 10 đến năm 2020. 3.2.1 Đa dạng hóa mặt hàng và thị trường. a. Mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa. Trong nền kinh tế hàng hoá, thị trường có ý nghĩa cực kì quan trọng. Đó là nhân tố quyết định sự phát triển và tồn tại của doanh nghiệp. Mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng khả năng lựa chọn của doanh nghiệp, từ đó tăng được hiệu quả của hoạt động xuất khẩu. Phương châm của Tổng Công ty May 10-CTCP là: Hướng ra xuất khẩu và coi trọng thị trường nội địa-nên phải hoà mình vào thị trường may mặc thế giới và khu vực để đặt ra mục tiêu chiến lược phát triển Do đó, phát triển thị trường may mặc thực sự là một yêu cầu cấp thiết hiện nay cả về mặt lý luận và thực tiễn. Để giải quyết vấn đề này Công ty cần thực hiện một số giải pháp sau: Tổng Công ty May 10-CTCP cần phải huy động một lực lượng tổng lực từ điều tra nhu cầu thị trường nước ngoài để tạo ra các mẫu mốt ăn khách, hợp thị hiếu, đến tổ chức sản xuất đúng với tiến độ tiêu dùng của thị trường mà sản phẩm cần tới. Làm được điều này, ngoài việc giải quyết lao động như hình thức trên, nó còn gòp phần thúc đẩy bản thân ngành Dệt (cung cấp các loại vải cho may mặc) và nhiều ngành công nghiệp khác phát triển. Đồng thời hiệu quả về thu ngoại tệ cũng tăng lên nhiều. - Quan hệ với các nhà phân phối lớn, có uy tín để lợi dụng uy tín của họ nâng uy tín hàng may mặc Việt Nam, đồng thời đưa hàng xuất khẩu Việt Nam vào các kênh tiêu thụ hợp lý (trên cơ sở kinh nghiệm từ kiến thức của nhà phân phối ) qua đó xâm nhập và chiếm lĩnh được thị trường. - Đặt những đại diện, các cửa hàng chào bán các sản phẩm may mặc của công ty tại các thị trường lớn ở nước ngoài. Lập kho hàng ở các cảng lớn để giao nhận hàng kịp thời. - Đẩy mạnh hoạt động mốt, đào tạo đội ngũ tiếp thị, tăng cường các hoạt động quảng cáo, khuyến mãi, tuyên truyền nhằm bán trước sản phẩm. Sớm hoà nhập vào thị trường quốc tế và khu vực bằng đầu tư phát triển và tổ chức lại hoạt động xuất khẩu hàng may mặc theo cơ chế thị trường, theo hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO 9000, bằng tiếp thị, hội thảo, hội trợ, triển lãm, gia nhập các hiệp hội Dệt-May quốc tế và khu vực, giao lưu với thời trang thế giới. Để hỗ trợ đảm bảo cho hoạt động trên đem lại kết quả mong muốn thì trước tiên doanh nghiệp phải tự bảo đảm được chất lượng, qui cách chủng loại của sản phẩm, phù hợp với "thượng đế ngoại". Tăng cường tìm kiếm các thị trường không hạn ngạch và có chính sách sản phẩm đối với từng thị trường. Việc đề ra chính sách sản phẩm đúng đắn đối với từng thị trường có ý nghĩa hết sức to lớn đối với việc tiêu thụ sản phẩm, đến chi phí, giá thành và lợi nhuận của công ty. Chính sách sản phẩm đúng đắn sẽ làm tăng khả năng xâm nhập, chiếm lĩnh thị trường và tăng lợi nhuận của công ty. b. Tăng năng lực sản xuất hàng xuất khẩu Dễ thấy rằng việc mở rộng thị trường xuất khẩu sẽ không có ý nghĩa nếu như không tăng năng lực sản xuất tro

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc112276.doc
Tài liệu liên quan