Chương I 1
lý luận cơ bản về chiến lược kinh doanh trong doanh nghiệp 1
I. Khái niệm chiến lược kinh doanh và quy trình chiến lược 1
1. Lịch sử phát triến của chiến lược kinh doanh. 1
2. Khái niệm chiến lược kinh doanh. 2
3. Các cấp chiến lược 3
4. Các loại hình chiến lược. 4
4.1. Chiến lược đầu tư. 4
Sơ đồ 2: MA TRẬN BCG 5
4.2 Chiến lược cạnh tranh theo M.E. Porter. 6
II. Các phương pháp phân tích môi trường kinh doanh. 10
1. Mục đích của phân tích 10
2. Phân tích môi trường bên ngoài. 11
2.1 Phân tích môi trường vĩ mô. 11
2.2 Phân tích môi trường ngành 15
3. Phân tích nội bộ doanh nghiệp 21
3.1 Quá trình tạo ra giá trị sản phẩm. 21
3.2 Phân tích nội bộ doanh nghiệp 22
Chương II 30
THỰC TRẠNG SẢN XUẤT KINH DOANH ĐỐI VỚI MẶT HÀNG DỆT CỦA CÔNG TY 31
I. Giới thiệu chung về Công ty dệt 8-3. 31
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty. 31
2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty 33
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty 34
4. Sản phẩm và giá thành sản phẩm của Công ty. 36
5. Đặc điểm về lao động. 38
6. Thị trường và công tác nghiên cứu thị trường của Công ty. 39
7. Marketing tiếp thị 41
8. Vốn của Công ty 43
9.Đặc điểm, tình hình máy móc thiết bị 44
10. Về nguyên vật liệu 44
II. Đánh giá năng lực thực tế của Công ty về sản xuất và tiêu thụ mặt hàng dệt. 45
1. Phân đoạn chiến lược theo nhóm sản phẩm 45
2. Tình hình sản xuất, tồn trữ của mặt hàng dệt 46
3.Tình hình tiêu thụ sản phẩm dệt của Công ty Dệt 8-3. 47
3.1.Khái quát về thị trường tiêu thụ của Công ty Dệt 8-3. 47
3.2.Kết quả tiêu thụ đạt được đối với các sản phẩm dệt của Công ty 48
4.Đánh giá chất lượng mặt hàng dệt của Công ty. 54
4.1.Chất lượng sợi. 54
4.2.Chất lượng sản phẩm vải mộc. 57
4.3.Chất lượng vải thành phẩm. 58
III.Phân tích môi trường cạnh tranh của Công ty. 60
1.Tác động của những yếu tố thuộc môi trường vĩ mô. 60
2. Phân tích môi trường ngành 61
3.Những cơ hội và thách thức của Công ty. 64
Chương III 65
Đề xuất chiến lược cho mặt hàng dệt của Công ty 65
và các giải pháp thực hiện 65
I.Những đánh giá chung về Công ty dệt 8-3 . 65
1.Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. 65
2.Ưu điểm và thành tựu đã đạt được của Công ty. 66
3.Những nhược điểm và khó khăn cần vượt qua và khắc phục. 67
4. Phương hướng sản xuất kinh doanh của Công ty trong thời gian tới 68
II. Đề xuất chiến lược cho hoạt động dệt của Công ty. 70
1. Đâu là thị trường chính của mặt hàng dệt mà Công ty cần quan tâm. 70
2. Đề xuất chiến lược cạnh tranh cho sản phẩm dệt của Công ty. 71
2.1.Chiến lược chi phí thấp cho mặt hàng sợi. 71
2.2.Chiến lược trọng tâm đối với mặt hàng vải. 73
III.Một số giải pháp nhằm thực hiện chiến lược. 75
1. Hoàn thiện công tác marketing, nghiên cứu thị trường. 75
2. Các biện pháp hạ giá thành sản phẩm. 77
3.Các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm. 80
4.Đổi mới, nâng cấp, đồng bộ hoá máy móc, thiết bị và công nghệ sản xuất. 83
5.Tăng cường công tác đào tạo, quản lý và sử dụng lao động. 85
Kết luận 88
Phụ lục 89
96 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1510 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Đề xuất chiến lược cho hoạt động dệt của Công ty dệt 8/3, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ng đi đúng của nhà máy vì đội ngũ lao động trẻ này đã thực sự hoà nhập, có kiến thức tốt, năng động và sáng tạo hơn trong sản xuất đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Bảng 2 : Tình hình lao động tại công ty
1997
1998
1999
2000
2001
Tổng số CBCNV
3784
3573
3518
3500
3150
Lao động gián tiếp
328
326
308
300
320
Lao dộng trực tiếp
3456
3247
3210
3200
2830
Nữ
2694
2501
2252
2400
2198
Tuổi bình quân
32
31.4
30.8
30.2
30
Bậc thợ
2.25
2.6
2.8
3
3.1
(Nguồn Phòng Tổ chức Hành chính)
Nhìn vào bảng cơ cấu lao động ta thấy xu hướng của công ty ngày càng giảm lao động gián tiếp, giảm thiểu bộ phận trùng lặp giữa các phòng ban nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Xét về cơ cấu lao động theo tuổi và giới tính, chúng ta thấy tuổi bình quân của lao động trong công ty thuộc dạng cao, số lao động nữ chiếm tỷ lệ lớn khoảng 60% đến 73% tổng số công nhân viên chức. Bên cạnh những ưu điểm của lao động nữ như tính cần cù, chịu khó, khéo léo phù hợp với ngành dệt may, không thể tránh khỏi những mặt hạn chế như : nghỉ ốm, nghỉ thai sản, khó tăng ca khi cần thiết …
Về trình độ của cán bộ, công nhân viên chưa được cao thể hiện: Bậc thợ bình quân của công nhân còn thấp, số cán bộ có trình độ đại học rất thấp chiếm khoảng 5,3%; Số lao động có trình độ trung cấp và cao đẳng chiếm khoảng 8,8%; số còn lại là trình độ trung học cơ sở. Đặc điểm này cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường.
Hàng năm Công ty vẫn thường tuyển chọn và kết hợp với trường dạy nghề để đào tạo công nhân. Thêm vào đó, Công ty cũng có tổ chức đào tạo và thi nâng bậc nhằm nâng cao tay nghề cho công nhân và bảo vệ quyền lợi của họ.
6. Thị trường và công tác nghiên cứu thị trường của Công ty.
Khi chất lượng cuộc sống được nâng cao thì nhu cầu mặc lại thiên về trang điểm, làm đẹp cho con người và nhu cầu của con người ngày càng phong phú, đa rạng, liên tục thay đổi. Vì vậy, nghiên cứu thị trường sẽ cho thấy khả năng cạnh tranh hiện tại của Công ty giúp cho Công ty có thể xây dựng chiến lược thị trường và chiến lược sản phẩm thích hợp.
Trước kia Công ty sản xuất theo kế hoạch Nhà Nước giao, làm theo hợp đồng với Liên Xô và các nước XHCN. Nguyên nhiên liệu, vật tư do Nhà nước cung cấp hoặc nhập theo hợp đồng hai chiều từ các nước XHCN. Sản phẩm làm ra cũng được Nhà nước lo cho khâu tiêu thụ, phân phối cho các xí nghiệp quốc doanh hoặc xuất khẩu. Như vậy, Công ty chỉ lo sản xuất đầy đủ về mặt số lượng, thời gian theo kế hoạch, Công ty hoàn toàn không quan tâm đến đối thủ cạnh tranh.
Từ những năm 1986 trở lại đây, Công ty phải tự tìm đầu vào cho sản xuất, tự lo thị trường tiêu thụ nên thị trường công ty khá đa rạng. Công ty đã có quan hệ với nhiều bạn hàng và nhà cung cấp trong và ngoài nước, nhưng Công ty vẫn chưa thiết lập mối quan hệ thường xuyên và lâu dài với bạn hàng trong việc cung ứng nguyên liệu đầu vào cũng như thị trường đầu ra. Hiện nay, hoạt động cạnh tranh của công ty cũng đang gặp nhiều khó khăn do có nhiều đối thủ cạnh tranh, sản phẩm lại hạn chế về mặt chất lượng, mẫu mã và giá cả…
Nguồn cung cấp nguyên liệu của Công ty do nhập khẩu là chính, nhưng tình hình nhập khẩu nguyên liệu không ổn định, điều đó tác động trở lại làm cho sản xuất bị động khó khăn trong việc ký kết hợp đồng với khách hàng.
Những năm gần đây, thị trường bông của thế giới có nhiều biến động mà thị trường trong nước không đáp ứng được nhu cầu. Vì vậy , không chỉ riêng Công ty mà các công ty khác trong ngành dệt cũng không chủ động được trong hoàn cảnh này. Hơn nữa tình hình tài chính của Công ty còn nhiều hạn chế nên công ty phải mua theo kiểu ăn đong do tình hình thời tiết và tình hình chính sách nhập khẩu ở một số nước có thay đổi.
Bảng 3: Số liệu về giá bông trên thế giới
Đơn vị: USD/ tấn
Năm
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
Giá
1760
2130
1770
1774
1680
1640
1400
1007
Bảng 4: Số liệu về giá bông về đến Việt Nam
Đơn vị: USD/ tấn
Năm
1998
1999
2000
2001
Giá
1750
1726
1480
1083
Qua biểu đồ trên ta thấy giá bông biến động rất lớn, khi về đến Việt Nam thì giá bông tăng lên rất nhiều do bị ảnh hưởng của chính sách xuất nhập khẩu của nhà nước. Đây cũng là một điều bất lợi cho toàn ngành nói chung, cho Công ty Dệt 8-3 nói riêng. Mục tiêu của Tổng Công ty dệt may Việt Nam đến năm 2010 đạt 100000 ha trồng cây bông với 60000 tấn bông sơ. Năm 2000 ngành bông cũng đạt 37000 ha với 18000 tấn bông sơ. Chính điều này cũng bảo đảm một phần nguyên liệu cho ngành dệt may và Công ty 8-3 nói riêng, nâng cao khả năng cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới.
Về thị trường tiêu thụ, đối với sản phẩm sợi, khu vực phía Bắc chiếm 60% giá trị hàng hoá tiêu thụ của Công ty với khách hàng chủ yếu: Công ty dệt vải công nghiệp, Công ty dệt 19- 5, nhà máy chỉ khâu Hà Nội, Công ty dệt Minh Khai…khu vực phía Nam chiếm 40% giá trị hàng hoá tiêu thụ thông qua các chi nhánh, công ty trách nhiệm hữu hạn. Với sản phẩm các loại, thị trường nội địa chiếm 56%( miền Bắc chiếm 55%, miền Nam chiếm 45%), thị trường Trung Quốc chiếm 10% hàng hoá tiêu thụ, thị trường xuất khẩu khoảng 34%.
Trước tình hình cạnh tranh gay gắt của các đối thủ, công ty đã gặp khó khăn về xuất khẩu lẫn tiêu thụ nội địa. Công ty đã chỉ đạo xuống từng cấp cơ sở nhằm thực hiện các mục tiêu đề ra, tìm kiếm nguồn thị trường trong và ngoài nước, đảm bảo xuất khẩu, liên tục ổn định, khai thác tốt các thiết bị hiện có, từng bước tăng trưởng tỷ trọng sản phẩm. Nhờ đó công ty đã đạt được những kết quả nhất định.
7. Marketing tiếp thị
Là một công ty có bề dày truyền thống trong ngành dệt may Việt Nam, nhưng hiện nay công ty đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn. Hơn thế nữa, Công ty cũng đang chịu sự cạnh tranh một cách gay gắt với nhiều đối thủ có lợi thế về năng lực sản xuất, máy móc thiết bị, mẫu mã và chất lượng sản phẩm …cả trong và ngoài nước. Yêu cầu đặt ra là phải phát triển một chiến lược marketing thích hợp để dần lấy lại vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường sao cho xứng đáng với quy mô và truyền thống của Công ty.
Công ty dệt 8-3 cũng như nhiều doanh nghiệp khác luôn có sự tìm hiểu thị trường nắm bắt các nhu cầu của khách hàng nhằm phục vụ họ một cách tốt nhất và ngày càng hoàn thiện. Căn cứ vào báo cáo bán hàng, báo cáo thu chi, báo cáo về nhân sự, các loại hoá đơn chứng từ…các cán bộ quản lý sau khi xem xét, tổng hợp sẽ dự báo mức sản xuất và tiêu thụ trong thời gian tới về chủng loại, số lượng…
Thông tin về thị trường, khách hàng, các đối thủ cạnh tranh…được thu thập từ việc nghiên cứu tìm hiểu thị trường, từ ấn phẩm xuất bản, báo tạp chí, từ khách hàng, từ nguồn cung ứng phân phối và trực tiếp từ các đối thủ cạnh tranh... Công tác này đã và đang được Công ty dệt 8-3 thực hiện khá hiệu quả. Thông qua đại lý bán buôn bán lẻ, Công ty đã nhận được những ý kiến bổ ích từ phía khách hàng về sản phẩm của công ty, những điểm mạnh cần phát huy những điểm yếu cần khắc phục, cải tiến và hoàn thiện.
Trong những năm gần đây, công tác quảng cáo đặc biệt được chú trọng. Phương tiện quảng cáo được công ty sử dụng là các tạp chí dệt may, thư quảng cáo được gửi đến khách hàng tiềm năng…Công ty còn tổ chức quảng cáo bằng việc bán sản phẩm tại các cửa hàng giới thiệu sản phẩm của công ty, quảng cáo của Công ty thông qua biểu hiện, biểu tượng của Công ty. Cùng với hoạt động quảng cáo, công ty còn tiến hành in ấn catalo và các tài liệu liên quan gửi đến khách hàng để họ có điều kiện hiểu biết về Công ty. Đã có nhiều hợp đồng được ký kết sau khi khách hàng xem xét các tài liệu Công ty gửi cho họ.
Hàng năm, Công ty tổ chức hội nghị khách hàng nhằm giải đáp những thắc mắc của khách hàng, tìm hiểu nhu cầu và nguyện vọng khách hàng, đồng thời cũng là dịp để Công ty giới thiệu về những sản phẩm mới của mình, thắt chặt mối quan hệ với bạn hàng. Công ty còn rất chú ý đến việc tham gia hội chợ triển lãm hàng chất lượng cao. Đây không chỉ là dịp Công ty chứng minh sản phẩm của mình với người tiêu dùng mà còn là dịp để Công ty trao đổi, tìm kiếm đối tác, khách hàng mới… và xác định chỗ đứng của mình trong thương trường.
8. Vốn của Công ty
Đến cuối năm 2001, Công ty đã có số vốn lên tới hơn 293 tỷ đồng, trong đó vốn nhà nước cấp một phần nhỏ, phần còn lại phải đi vay ngân hàng, huy động vốn tự có hoặc từ các hình thức khác. Công ty đã thực hiện nhiều biện pháp nhằm nâng cao sức mạnh tài chính như thanh lý các tài sản ứ đọng, các thiết bị quá cũ nát, thành lập hội đồng mua bán nguyên vật liệu, thường xuyên kiểm soát công nợ, thực hiện đúng nguyên tắc tài chính. Có biện pháp thu nợ, đáo nợ của khách hàng nhằm tăng đầu tư và phát triển. Tình hình tài chính mạnh là cơ sở để Công ty thực hiện các chiến lược kinh doanh mới, đầu tư vào các dự án khả thi nhằm tăng doanh thu cho Công ty.
Bảng 5: Cơ cấu vốn của Công ty
Đơn vị: trđ
1997
1998
1999
2000
2001
VCĐ
160.881
156.684
146.611
167.000
170.392
VLĐ
102.830
112.553
117.611
120.000
123.388
Tổng vốn
263.711
269.237
264.222
287.000
293.780
(Nguồn Phòng Kế toán Tài chính)
Tỷ lệ vốn lưu động và vốn cố định của Công ty trong những năm gần đây là tương đối ổn định, khoảng gần 50%. Từ đó công ty có thể an tâm tiến hành ký kết các hợp đồng và xây dựng các chiến lược kinh doanh dài hạn. Tuy nhiên, chúng ta thấy tổng vốn kinh doanh của Công ty không phải là lớn, chưa tương xứng với quy mô. Do nhu cầu mở rộng sản xuất ngày càng cao nên đòi hỏi Công ty phải có biện pháp để sử dụng vốn hợp lý và luôn tìm cách tăng cường nguồn vốn như : tự bổ sung vốn từ lãi của hoạt động sản xuất kinh doanh, vay vốn ưu đãi của nhà nước, vay ưu đãi từ nước ngoài…Với những cố lỗ lực không ngừng, nên nguồn vốn của Công ty đang từng bước được cải thiện. Bởi vậy, vị thế và sức cạnh tranh của Công ty cũng được cải thiện đáng kể. Nhưng hiện nay nguồn vốn vay của công ty còn chiếm tỷ trọng lớn khoảng 76,2%, nên hàng năm Công ty phải trả số tiền lãi vay tương đối nhiều. Đây cũng là một nhân tố tác động làm giảm sức cạnh tranh của công ty mà cần phải từng bước khắc phục.
9.Đặc điểm, tình hình máy móc thiết bị
Do công ty Dệt 8-3 được xây dựng trong thời kỳ đất nước đang phục hồi nền kinh tế, nên máy móc thiết bị của nhà máy được trang bị rất thô sơ, lạc hậu, hiện nay đã qua thời gian khấu hao và hay bị hỏng hóc. Máy móc thiết bị chủ yếu là của Liên Xô, Trung Quốc nhập từ những năm 1960, 1970. Đây là nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến năng xuất, chất lượng sản phẩm của Công ty dẫn đến khả năng cạnh tranh của Công ty trên thị trường còn kém. Đứng trước tình hình đó, trong những năm gần đây Công ty đã từng bước chấn chỉnh lại bằng việc mua sắm các máy móc thiết bị mới của các nước như : Máy dệt kiếm của Nam Triều Tiên, máy dệt Plean của Thụy Sỹ, máy nhuộm liên hợp của Nhật, máy in hoa của ấn Độ và một số máy khác nhập từ Cộng hoà Séc, Thái Lan, Đức…Tuy nhiên, do hạn chế về mặt tài chính nên Công ty chỉ đổi mới được khoảng 40%, số còn lại Công ty tiến hành nâng cấp, chuyển đổi cho phù hợp với nhu cầu mới của thị trường.
Bảng 6: Tình hình nhập khẩu máy móc thiết bị
Đơn vị: USD
1997
1998
1999
2000
2001
Máy móc,
Thiết bị
2.134.532
2.185.200
2.200.000
2.240.187
1.223.772,71
Phụ tùng thay thế
93.244,48
133.261,71
140.271,35
245.037,99
39.450,87
(Nguồn Phòng Kế hoạch và tiêu thụ)
10. Về nguyên vật liệu
Đối với mỗi công ty, nguyên vật liệu đầu vào của sản xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sợi, vải và màu sắc khi nhuộm. Nếu chi số sơ không đều, độ chín không đủ độ bền kém, tỷ lệ xơ ngắn, tạp chất cao, màu sắc không đều sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm sợi, vải, màu vải như: sợi kém bền, nhiều kết tạp, vải bị vằn... Mặt khác, giá thành của sản phẩm của công ty lại phụ thuộc lớn vào giá thành của nguyên vật liệu, nếu bông xấu sẽ tăng lượng dùng bông làm giảm hiệu quả kinh tế. Muốn nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm, Công ty cũng cần lựa chọn nguồn cung ứng nguyên vật liệu với chất lượng và giá cả hợp lý.
Bông, xơ, thuốc nhuộm, hoá chất là những nguyên liệu chủ yếu sử dụng cho quá trình sản xuất của Công ty và nó chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Những nguyên liệu này trong nước rất ít nên chủ yếu Công ty phải nhập từ nước ngoài nên nguyên liệu đầu vào của Công ty thường không ổn định và chịu tác động của nhiều yếu tố như : tỷ giá hối đoái, chính sách về thuế xuất nhập khẩu của nhà nước…Đôi khi còn bị các nhà cung cấp ép giá hay cung cấp những nguyên liệu với chất lượng không bảo đảm. Do nguyên vật liệu nhập ngoại, dễ gây chậm trễ, việc cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời cho quá trình sản xuất gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa, nguồn vốn của Công ty còn hạn chế nên việc mua nguyên vật liệu dự trữ cho sản xuất khó thực hiện. Đây là lý do làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh và thời gian giao hàng của Công ty và có thể làm mất một số đơn đặt hàng do không giao hàng đúng hẹn. Để khắc phục những hạn chế trên, Ban lãnh đạo công ty cũng đã và đang cố gắng đưa ra những giải pháp hữu hiệu như điều tra, tìm kiếm các nhà cung cấp có uy tín, kí kết hợp đồng thu mua dài hạn, có các biện pháp dự trữ nguyên vật liệu hợp lý…
Bảng 7: Tình hình nhập nguyên vật liệu
Đơn vị: USD
1997
1998
1999
2000
2001
Hoá chất
136.987,45
110.932
291.788,18
363.137,14
321.318,59
Bông xơ
2.073.383
687.475,12
139.608
442.281,69
1.606.216,94
NPL may
441.048,31
869.117,41
295.120,14
308.937,66
314.172,99
(Nguồn Phòng Kế hoạch tiêu thụ)
II. Đánh giá năng lực thực tế của Công ty về sản xuất và tiêu thụ mặt hàng dệt.
1. Phân đoạn chiến lược theo nhóm sản phẩm
Ban đầu khi mới thành lập, các sản phẩm của công ty chỉ là các mặt hàng về “Dệt”. Đến năm 1985, nhà máy mở rộng sản xuất: Lắp đặt thêm hai dây chuyền may để khép kín chu kỳ sản xuất từ bông đến may. Đến năm 2001 công ty đã khánh thành một xưởng may mới hiện đại gồm gần 500 máy các loại của Nhật. Nhưng hiện nay, doanh thu chủ yếu của Công ty vẫn từ mặt hàng dệt.
Để tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm, Công ty cần phải phân chia và lựa chọn chiến lược cho từng hoạt động. Đối với Công ty Dệt 8-3, có thể chia thành hai nhóm hoạt động chính, đó là hoạt động sản xuất mặt hàng dệt và hoạt động sản xuất mặt hàng may. Sở dĩ có thể tiến hành phân chia như vậy vì những lý do sau:
Thứ nhất, hai nhóm hoạt động này có quan hệ tác động qua lại với nhau nhưng mỗi hoạt động vẫn giữ được tính độc lập riêng. Máy móc thiết bị cho hoạt động sản xuất mặt hàng dệt độc lập với hệ thống máy may.
Thứ hai, thị trường tiêu thụ của hai loại sản phẩm này của Công ty cũng tương đối khác nhau, nhóm mặt hàng dệt chủ yếu được tiêu thụ trong nước và khách hàng chủ yếu là khách hàng công nghiệp, khách hàng quốc phòng, còn nhóm mặt hàng may chủ yếu xuất khẩu hoặc gia công cho nước ngoài.
2. Tình hình sản xuất, tồn trữ của mặt hàng dệt
Bảng 8: tình hình thực hiện kế hoạch dự trữ mặt hàng dệt trong năm 2001
Sản phẩm
Đơn vị
Tồn đầu kỳ
Sản xuất trong kỳ
Tiêu thụ trong kỳ
Tồn cuối kỳ
KH
TH
KH
TH
KH
TH
KH
TH
Sợi toàn bộ
Tấn
200
275
6400
6021
6263
6146
337
150
Sợi bán
Tấn
133
100
5097
5000
5080
4907
150
193
Vải mộc
1000m2
300
350
11200
11528
11250
11375
250
503
Vải thành phẩm
1000m2
350
520
13148
12478
13128
12448
370
550
(Nguồn Phòng KHTT Công ty Dệt 8-3)
Từ bảng trên chúng ta thấy:
-Mặt hàng sợi toàn bộ sản xuất trong không đạt chỉ tiêu kế hoạch (đạt 94,08%) và tiêu thụ trong kỳ chỉ đạt 98,13% so với kế hoạch đặt ra. Như vậy, mức sản xuất giảm nhiều hơn, do mức dự trữ đầu kỳ tăng nên vẫn đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong kỳ nhưng mức dự trữ cho kỳ sau lại giảm mạnh. Điều này thể hiện sự không cân đối giữa sản xuất, dự trữ và tiêu thụ.
-Mặt hàng sợi bán, sản xuất trong kỳ chỉ đạt 98,1%, còn mức tiêu thụ đạt 96,5 %. Cả mức sản xuất và tiêu thụ không đạt chỉ tiêu kế hoạch đặt ra mà sợi lại là mặt hàng chính, chiếm tỷ lệ cao trong doanh thu, điều này có ảnh hưởng lớn đến doanh thu của Công ty trong năm. Công ty cần tìm hiểu nguyên nhân và đưa ra các giải pháp hợp lý nhằm đẩy mạnh công tác tiêu thụ của sản phẩm này.
-Mặt hàng vải mộc sản xuất trong kỳ tăng 0,29% cộng với mức dự trữ đầu kỳ tăng nên đã đáp ứng được mức tiêu thụ trong kỳ và dự trữ cho tiêu thụ kỳ sau. Mặc dù vẫn hoàn thành kế hoạch đề ra, nhưng do sự không cân đối giữa sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nên mức dự trữ tăng nhiều hơn gấp đôi so với kế hoạch, làm tăng sản lượng vải tồn kho khi đó chi phí lưu kho và bảo quản của Công ty tăng và nó còn gây ảnh hưởng đến sản xuất và tiêu thụ kỳ sau của Công ty.
-Mặt hàng vải thành phẩm sản xuất và tiêu thụ cũng không hoàn thành kế hoạch, tồn đầu kỳ và tồn cuối kỳ còn lớn gây ảnh hưởng đến doanh thu chung của Công ty.
Tóm lại, vấn đề sản xuất và tiêu thụ của công ty vẫn còn nhiều bức xúc. Đây là vấn đề mà Công ty phải tìm cách giải quyết thoả đáng.
3.Tình hình tiêu thụ sản phẩm dệt của Công ty Dệt 8-3.
3.1.Khái quát về thị trường tiêu thụ của Công ty Dệt 8-3.
Hiện nay, vì một số lý do khách quan cũng như chủ quan các sản phẩm dệt của công ty chủ yếu được tiêu thụ ở thị trường nội địa:
-Công ty bán sản phẩm thông qua các đại lý: các đại lý ở Hải Phòng, Thanh Hoá, Hà Nội, Đà Nẵng, Vinh, Các đại lý ở thành phố Hồ Chí Minh, các hệ thống thương mại của các công ty(kể cả VINATEX) và các công ty may mặc ở thành phố Hồ Chí Minh.
-Nhà sản xuất công nghiệp phục vụ xuất khẩu và tiêu dùng nội địa như : Công ty dệt vải công nghiệp, Cty dệt Minh Khai, Cty dệt 19/5, các công ty dệt ở Thái Bình, Nam Định, Hải Phòng và Công ty Hoa Lư, Tân Phú Cường ở thành phố Hồ Chí Minh v.v…
-Các công ty may xuất khẩu: may Đức Giang, may Thăng Long, may Hoà Bình, Hapro SIMEX, may Việt Dũng, Các đại diện ở nước ngoài có hệ thống gia công ở Việt Nam( Woo Bo, Gun Yong, Jung Min…)v.v…
-Các hợp tác xã tư nhân cơ sở nhỏ ở Hà Nam, Hà Tây, Hà Nội, Thái Bình…
Mặc dù các loại mặt hàng dệt của công ty chưa vươn ra được thị trường nước ngoài nhưng thị trường nội địa cũng tương đối rộng lớn và còn nhiều khoảng trống, nhất là thị trường phía Nam. Đây là cơ hội để công ty thâm nhập, mở rộng thị trường tiêu thụ nhằm tăng doanh số bán ra và tăng doanh thu.
3.2.Kết quả tiêu thụ đạt được đối với các sản phẩm dệt của Công ty
Hiện nay, khu vực thị trường chính của Công ty Dệt 8-3 là phía Bắc, sản phẩm chủ yếu là vải và sợi, thị trường nội địa chiếm tỷ lệ lớn trong đó phía Nam khoảng 40%. Như thế cho thấy Công ty tập trung nỗ lực của mình vào Miền Bắc là chính vì tại đây Công ty có thể sử dụng mọi lợi thế của mình. Công ty nằm ở ngay đầu mối kinh tế, do đó so với các đối thủ khác khả năng giao dịch và cơ hội mở rộng quy mô sản xuất cũng như thị trường gặp nhiều thuận lợi hơn. Nhưng trong những năm qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty chưa cao, nhiều năm bị lỗ và đang gặp rất nhiều khó khăn. Kết quả tiêu thụ sản phẩm dệt của công ty như sau:
*Đối với sản phẩm sợi:
Về thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm sợi, Khu vực phía Bắc chiếm khoảng 60% giá trị hàng hoá tiêu thụ của Công ty với các khách hàng chủ yếu: Công ty Dệt vải CN, Công ty Dệt 19-5, nhà máy chỉ khâu Hà Nội, Công ty dệt Minh Khai,…còn lại khu vực phía Nam chiếm khoảng 40% giá trị hàng hoá tiêu thụ thông qua các chi nhánh, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Bảng 9 : Tình hình tiêu thụ một số loại sợi chủ yếu
Đơn vị: tấn
Khách hàng
1999
2000
2001
Bán
%
Bán
%
Bán
%
Dệt vải CN
450,8
10
289,2
6
392,56
8
Dệt 19-5
360,64
8
241
5
343,49
7
Công ty 20
315,56
7
385,6
8
245,35
5
Cty tư nhân
1036,84
23
1205
25
1226,75
25
Tp HCM
721,28
16
915,8
19
785,12
16
Nơi khác
1622,88
36
1783,4
37
1913,73
39
Tổng
4508
100
4820
100
4907
100
(Nguồn Phòng Kế hoạch tiêu thụ)
Từ bảng trên chúng ta thấy, trong số các khách hàng quen thuộc của Công ty thì thành phần mua hàng với số lượng lớn và ổn định của Công ty là khu vực tư nhân, các khách hàng này ngày càng mua với số lượng lớn hơn. Còn đối với khách hàng khu vực Hà Nội như Dệt vải CN, Dệt 19-5…là những khách hàng lớn của công ty, luôn được Công ty dành cho nhiều ưu ái, nhưng khối lượng hàng mua từ các công ty này không ổn định, lúc tăng lúc giảm. Điều này cũng là một khó khăn của Công ty trong việc dự báo nhu cầu của khách hàng. Đối với các khách hàng ở Tp HCM, khối lượng hàng mua cũng đang có xu hướng giảm xuống. Phần lớn các nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên là do khách hàng không tìm thấy đầu ra, hàng hoá không được lưu thông nên khách hàng giảm lượng mua hàng của Công ty. Cũng chính vì vậy mà hàng hoá của Công ty bị ứ đọng và tiêu thụ chậm trễ.
Trong những năm qua, Công ty đã cố gắng giữ vững được khách hàng truyền thống do chất lượng sợi luôn bảo đảm, đồng thời có thêm nhiều khách hàng mới trong nước. Tuy nhiên, sản phẩm sợi hầu như không phát triển ra thị trường nước ngoài do chất lượng sợi chưa đạt tiêu chuẩn quốc tế. Hiện nay, Công ty không cung cấp đủ sợi theo nhu cầu thị trường.
Chúng ta biết rằng, sợi là nguyên liệu của công nghệ dệt vải và quy mô thị trường trong nước của sản phẩm này phụ thuộc rất nhiều vào tình hình sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm dệt may của Việt Nam. Tốc độ tăng trưởng của thị trường tiêu thụ sợi trong giai đoạn 1996-2000 là từ 8%-10% và dự đoán giai đoạn 2000-2005 từ 5%-7%. Điều này chứng tỏ mức tiêu thụ mặt hàng sợi sẽ giảm đi, mặt khác lại có nhiều đối thủ cạnh tranh trên thị trường trong nước cho nên tình hình tiêu thụ mặt hàng này sẽ khó khăn hơn. Trên thực tế, các cơ sở sản xuất vẫn chưa tận dụng hết công suất của máy móc, thiết bị nên quy mô thị trường sản phẩm sợi còn nhỏ hơn tiềm năng của nó nhiều (chỉ cung cấp khoảng 60%-70% so với công suất tối đa). Cụ thể sản lượng sợi sản xuất qua các năm từ 1991-1996 của các xí nghiệp trong toàn ngành và sản lượng sản xuất của Công ty Dệt 8-3 thể hiện qua bảng sau:
Bảng 10 : So sánh sản lượng của Công ty Dệt 8-3 với toàn ngành
Năm
Sản lượng sợi sản xuất của toàn ngành( Tấn)
Sản lượg sợi sản xuất của công ty Dệt 8-3(Tấn)
Tỷ phần
(%)
1991
40.000
7.180
17,95
1992
44.000
6.891
15,66
1993
40.000
6.720
16,80
1994
43.500
6.797
15,60
1995
45.000
6.013
13,36
1996
46.000
6.124
13,31
(Nguồn thống kê của Tổng Công ty dệt may Việt Nam)
Trong sáu năm liên tục, thị phần của Công ty Dệt 8-3 có chiều hướng giảm dần một cách rõ rệt. Nguyên nhân có thể do ngày càng có nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh cùng ngành xuất hiện, hoặc tình hình sản xuất và sức cạnh tranh của sản phẩm sợi giảm…Cho dù là nguyên nhân chủ quan hay khách quan thì đây cũng là một vấn đề khó khăn của Công ty.
Trong những năm vừa qua Công ty sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của khách hàng còn việc thiết kế sản phẩm mới rất ít, hoặc chỉ sản xuất các mặt hàng đang thịnh hành trên thị trường. Khách hàng tiêu thụ sợi của công ty rất đông, chủ yếu là các công ty sử dụng sợi làm nguyên liệu đầu vào. Nhu cầu của khách hàng phụ thuộc vào khả năng sản xuất và đầu ra của sản phẩm cuối cùng. Tính đến nay khu vực Tp HCM tiêu thụ khoảng 17,77% tổng số lượng sợi tiêu thụ của Dệt 8-3. Đây là một thị trường rộng lớn đầy hứa hẹn mà Công ty nên tập trung vào.
Tuy nhiên đối với thị trường này Công ty cũng phải chịu sự cạnh tranh gay gắt. Số lượng sản phẩm tiêu thụ bình quân hàng năm của các đối thủ cạnh tranh chính của công ty tại Tp HCM như sau:
Bảng 11: Tỷ phần thị trường một số đơn vị tại Tp HCM trung bình từ 1991-1996.
Tên các công ty
Sản lượng (Tấn)
Tỷ phần (%)
Công ty dệt 8-3
2000
8,16
Công ty dệt Vĩnh Phú
500
2,04
Công ty dệt Nam Định
2000
8,16
Công ty dệt Hà Nội
4500
18,37
Công ty dệt sợi Huế
3000
12,25
Công ty dệt Hoà Thọ
1500
6,12
Công ty dệt Nha Trang
4000
16,33
Công ty dệt Đông Nam
1000
4,08
Công ty dệt Thắng Lợi
3000
12,25
Công ty dệt Thành Công
1000
4,08
Công ty dệt Việt Thắng
1000
4,08
Công ty dệt Phước Long
1000
4,08
(Nguồn thống kê của Tổng Công ty dệt may Việt Nam)
Từ bảng thị phần thị trường của Công ty tại Tp HCM cho thấy, đối thủ mạnh nhất của Công ty là Dệt Hà Nội, Dệt Nha Trang, ngoài ra còn rất nhiều đối thủ khác có tỷ phần lớn hơn của Công ty. Như vậy, để có thể đứng vững và mở rộng thị phần tại thị trường này Công ty phải nỗ lực phấn đấu nhiều hơn nữa.
*Đối với sản phẩm vải.
Bên cạnh việc bán sợi, các mặt hàng vải của công ty tiêu thụ rất nhiều, nhưng chủ yếu vẫn là thị trường trong nước, vải xuất khẩu chiếm tỷ lệ thấp. Hàng năm Công ty sản xuất vải cho quốc phòng với khối lượng lớn như : Gabadin, PC, Bay… Ngoài ra khách hàng tiêu thụ vải chủ yếu của Công ty là các công ty may: Công ty may Thăng Long, may Đức Giang, Công ty vải sợi may mặc miền Nam, Công ty vải sợi II Sài Gòn…Đối với các công ty này số lượng đạt 70% trong đó doanh thu chiếm 80% còn các doanh nghiệp tư nhân và buôn bán nhỏ chỉ đạt 30% chiếm 20% doanh thu.
Bảng 12: Tình hình tiêu thụ vải cho một số khách hàng quen thuộc.
Đơn vị :1000m2
Khách hàng
Năm 1999
Năm 2000
Năm 2001
Bán
%
Bán
%
Bán
%
Quốc Phòng
9.210,4
40
8.461,6
35
8.814,51
37
May T.Long
1.611,82
7
2.175,84
9
2.885,76
12
May Đ.Giang
921,04
4
1.208,8
5
1.667,61
7
May M.Nam
2.302,6
10
2.175,84
9
2.6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 34014.doc