3.1 Mục tiêu:
Nắm bắt thành phần loài, những thông tin về đa dạng thực vật thân gỗtại
nơi nghiên cứu làm cơsởkhoa học trong việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và
đềxuất biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học trong tương lai.
3.2 Nội dung:
- Điều tra vềthành phần loài, họ, một sốcá thểthực vật thân gỗtại 3 kiểu
rừng phân bốtheo độcao thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên Núi Ông.
- Phân tích mối quan hệgiữa các loài (Cluster loài)
- Phân tích mối quan hệgiữa các loài với quần xã (Cluster loài + MDS)
- Phân tích mối quan hệgiữa các quần xã (PCA)
- Biến động về đa dạng sinh học (Caswell).
36 trang |
Chia sẻ: leddyking34 | Lượt xem: 2355 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Điều tra nghiên cứu định lượng đa dạng sinh học thực vật thân gỗ ở khu bảo tồn thiên nhiên núi Ông, tỉnh Bình Thuận, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ó 1 đến 2 loài đang chiếm ưu
thế cao, lấn át sinh trưởng các loài thực vật khác. Trên đường cong D-D loài
này chiếm phần lớn giá trị IVI ở phần đỉnh của Niche (top niche) và các loài
còn lại trong quần thể chia sẻ nhau phần giá trị IVI ít ỏi còn lại, đường D-D
có dạng thẳng đứng. Các hiện trường có đường cong D-D dạng này có tính
cạnh tranh thấp giữa các loài, tính đa dạng loài thấp và sử dụng cạn kiệt nguồn
Chuyên đề môn Đa dạng sinh học Học viên: Nguyễn Quang Dũng
Lớp Cao học Lâm nghiệp K16_Đồng Nai 11
tài nguyên. Dạng này cũng cho biết rằng thảm thực vật chưa đạt độ bão hoà
ổn định và hàng năm có xâm nhập bổ xung của các loài từ bên ngoài vào các
khoảng trống (Pandey, 2002).
Dạng Logaris- bình thường (log-normal distribution series): dạng
này cho biết trong hiện trường không có loài nào chiếm ưu thế cao, lấn át
các loài khác. Tất cả các loài chia sẻ giá trị IVI “tương đối” ngang bằng. Quần
thể này có tính cạnh tranh cao giữa các loài, đa dạng sinh học cao và sử dụng
hiệu quả nguồn tài nguyên. Đây là dạng tiêu biểu cho các thảm thực vật tươi
trong điều kiện ổn định tự nhiên, nhưng khi bị tác động thay đổi, nó sẽ thay đổi
dạng phân bố (Verma, 2000; Pandey 2002).
Dạng Logaris (log distributionseries): Các hiện trường có D-D dạng
này thì có rất nhiều yếu tố của môi trường sống tác động quyết định lên tính đa
dạng sinh học.
2.2 Trong nước
2.2.1 Các vấn đề về đa dạng sinh học tại Việt Nam
Việt Nam là một trong các quốc gia có tính đa dạng sinh học cao nhất trên
thế giới, được công nhận là một quốc gia ưu tiên cao cho bảo tồn toàn cầu. Các
hệ sinh thái của Việt Nam giàu có và đa dạng với nhiều kiểu rừng, đầm lầy, sông
suối, rạn san hô giàu và đẹp, cùng tạo nên môi trường sống cho khoảng 10%
tổng số loài chim và thú trên toàn cầu. Nhiều loài động, thực vật độc đáo của
Việt Nam không có ở nơi nào khác trên thế giới, đã khiến cho Việt Nam trở
thành nơi tốt nhất để bảo tồn các loài đó.
Độ che phủ rừng của Việt Nam, gồm cả rừng tự nhiên và rừng trồng,
chiếm hơn 37% tổng diện tích đất đai cả nước. Khoảng 18% trong đó là rừng
trồng. Chỉ có 7% diện tích rừng còn lại là rừng nguyên sinh và gần 70% là rừng
thứ sinh nghèo. Đất ngập nước của Việt Nam đa dạng, bao gồm sông suối, ao
hồ, đầm lầy, rừng ngập nước và bãi rong tảo. Có 39 kiểu đất ngập nước đã được
thống kê, bao gồm rừng ngập mặn, các loại rừng giữa vùng triều, các đầm phá
nước lợ, thảm cỏ biển, rạn san hô, đều là các hệ sinh thái giàu có về loài và có
năng suất cao. Môi trường biển có 20 kiểu hệ sinh thái đặc thù - trong đó có
nhiều hệ rất độc đáo về các đặc trưng hải dương học. Các hệ sinh thái này là môi
trường sống của hơn 11.000 loài sinh vật. Khoảng 1.100 km2 rạn san hô phân bố
rộng rãi từ Bắc vào Nam, với những rạn lớn nhất và có tính đa dạng sinh học cao
nhất tại miền Trung và miền Nam. Các rạn san hô của Việt Nam có gần 400 loài
san hô tạo rạn, tương đương với những hệ sinh thái đa dạng nhất trên thế giới.
Việt Nam là một trong 8 “trung tâm giống gốc” Vavilov của cây trồng gia
dụng, và có độ đa dạng cao về các loại cây trồng, vật nuôi. Chẳng hạn, Việt
Nam có hàng chục giống của 14 loài gia súc và gia cầm chính. Các loài cây
trồng gia dụng rất đa dạng, với hơn 700 loài cung cấp lương thực, thuốc men và
vật liệu xây dựng.
Trong những thập kỷ gần đây, ở Việt Nam đã bổ sung vào danh sách thêm
nhiều loài mới: 5 loài thú mới và 3 loài chim mới được mô tả cho vùng lục địa
Chuyên đề môn Đa dạng sinh học Học viên: Nguyễn Quang Dũng
Lớp Cao học Lâm nghiệp K16_Đồng Nai 12
Đông Nam Á trong vòng 30 năm qua. Nhiều loài mới thuộc các lớp bò sát,
lưỡng cư, cá và động vật không xương sống cũng đã được mô tả, trong đó có 6
loài cua mới. Trong 10 năm tính tới 2002, về thực vật có 13 chi, 222 loài và 30
taxon dưới loài mới đã được mô tả.
Rừng tự nhiên đang bị chia cắt và suy thoái về chất lượng. Mất rừng và
suy thoái rừng là những lý do chính gây nên sa mạc hoá và suy kiệt đất, tạo nên
hàng loạt các tác động tiêu cực, như lũ lụt và hạn hán nghiêm trọng ngày càng
gia tăng, diện tích đất màu giảm. Việc chuyển đất ngập nước vào những mục
đích sử dụng khác đang diễn ra với tốc độ cao. Những vùng đất ngập nước còn
lại đang bị sử dụng quá mức và chịu sức ép lớn từ các nhu cầu phát triển.
Gần 700 loài bị đe dọa tuyệt chủng ở cấp quốc gia, trong khi đó trên 300
loài bị đe dọa tuyệt chủng cấp độ toàn cầu. Có 49 loài bị đe dọa ở cấp toàn cầu
tại Việt Nam thuộc loại “cực kỳ nguy cấp”, nghĩa là chúng phải đối mặt với
nguy cơ tuyệt chủng cao trong tự nhiên trong một tương lai rất gần. Nếu với xu
hướng tiếp diễn như hiện nay, thập kỷ đầu tiên của thế kỷ 21 có thể sẽ phải
chứng kiến một làn sóng tuyệt chủng đối với một số loài động, thực vật hoang
dã của Việt Nam ở một mức độ chưa từng thấy trong lịch sử.
Các xu hướng đó phản ánh các mối đe dọa gia tăng đối với đa dạng sinh
học. Khi nền kinh tế của đất nước được mở rộng và dân số gia tăng, tình trạng
mất sinh cảnh, sinh cảnh bị chia cắt, ô nhiễm và các loài ngoại lai xâm hại cũng
gia tăng. Các mối đe doạ này càng nghiêm trọng vì thiếu các cơ chế tổ chức rõ
ràng để bảo tồn đa dạng sinh học, thiếu năng lực và cam kết thực hiện các chính
sách đúng đắn, cũng như thiếu quyền quản lý tài nguyên thiên nhiên của cộng
đồng địa phương.
Chính phủ Việt Nam cùng với các đối tác đang đáp ứng các nhu cầu bảo
tồn khẩn cấp. Các nỗ lực của Chính phủ, các nhà tài trợ và các tổ chức bảo tồn
quốc tế là rất lớn và đã tạo ra nhiều thành tựu có tính then chốt. Việt Nam đã
thiết lập được khung luật pháp liên quan đến công tác bảo tồn, cụ thể là:
- Năm 1972: ban hành pháp lệnh qui định việc bảo vệ rừng;
- Chính phủ đã ra quyết định số 41/TTg ngày 24-1-1977 về việc qui định
các khu rừng cấm và quyết định danh sách 10 khu rừng cấm, đánh dấu giai đoạn
hình thành hệ thống KBTTN tại Việt Nam;
- Năm 1991: Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
- Năm 1993: Ký công ước ĐDSH và phê chuẩn công ước đó;
- Năm 1994: Ban hành Luật Môi trường;
- Năm 1995: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch Hành động ĐDSH
tại Việt Nam tại quyết định số 845/QĐ-TTg ngày 22-12-1995;
- Năm 2008: Luật ĐDSH đã được Quốc hội Khóa XII thông qua ngày 13
tháng 11 năm 2008 tại kỳ họp thứ 4 và có hiệu lực từ ngày 01/07/2009.
Chuyên đề môn Đa dạng sinh học Học viên: Nguyễn Quang Dũng
Lớp Cao học Lâm nghiệp K16_Đồng Nai 13
Bên cạnh đó, Việt Nam đã tham gia ký kết nhiều công ước quốc tế liên
quan đến việc bảo tồn ĐDSH như sau:
Bảng 1: Các công ước về môi trường mà Việt Nam đã ký cam kết thực hiện
Tên công ước Năm ký
Công ước RAMSA 1983
Công ước Buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã nguy
cấp (CITES)
1994
Công ước Liên hiệp quốc về Luật Biển 1994
Công ước về bảo vệ tầng ôzôn 1994
Nghị định thư về các chất lầm suy thoái tầng ô zôn 1994
Công ước khung của Liên hiệp quốc về biến đổi khí hậu 1994
Công ước ĐDSH 1994
Công ước về kiểm soát vận chuyển xuyên biên giới và tiêu huỷ chất
thải nguy hiểm
1995
2.2.2 иnh gi¸ ®a d¹ng sinh häc tại Việt Nam
Các hoạt động nghiên cứu phân tích định lượng đa dạng sinh học còn rất
hạn chế áp dụng ở Việt Nam, trong khi đó chúng ta lại đang có rất nhiều các
chương trình bảo tồn và phát triển bền vững. Chúng ta đã biết ý nghĩa kinh tế xã
hội và khoa học của ĐDSH vì vậy muốn có biện pháp quản lý hữu hiệu thì phải
đánh giá được ĐDSH và thực hiện việc bảo tồn ở những nơi có độ ĐDSH cao,
phong phú với các qui mô phù hợp.
Vấn đề đặt ra ở đây là lựa chọn phương pháp tiếp cận như thế nào để đánh
giá được ĐDSH trong điều kiện cho phép của mình đó là: chọn diện tích khảo
sát và đo đếm, thời gian bao lâu và nhóm sinh vật nào đại diện, tần suất quan sát
và thu mẫu, số lượng cán bộ tham gia với các trình độ chuyên môn nhất định...
Việc xác định các loài hiện đang sinh sống, số lượng cá thể của quần thể
đã là rất khó khăn nhưng còn phải đánh giá các loài quí đã sinh sống hiện nay
còn hay đã bị tiêu diệt. Do đó rất cần sự kinh nghiệm và hiểu biết cũng như việc
lưu trữ các số liệu đã được nghiên cứu đánh giá ĐDSH để sử dụng, cập nhật, bổ
sung về lâu dài.
Tác giả Viên Ngọc Nam và Huỳnh Đức Hoàng đã có giới thiệu cách tiếp
cận phương pháp nghiên cứu định lượng ĐDSH các quần xã thực vật tại khu dự
trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, làm cơ sở cho việc chọn lựa các biện
pháp bảo tồn đa dạng sinh học.
2.2.3 Thực vật ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Núi Ông, tỉnh Bình Thuận
Kế thừa kết quả điều tra xây dựng luận chứng kinh tế kỹ thuật Khu bảo
tồn thiên nhiên Biển Lạc-Núi Ông do Viện Điều tra quy hoạch rừng lập năm
1991; Thực vật rừng tại Khu bảo tồn thiên nhiên Biển Lạc-Núi Ông bao gồm:
+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, ở độ cao từ 400m đến
1000m; với các kiểu phụ ưu hợp Dầu rái và kiểu phụ thứ sinh nhân tác.
Chuyên đề môn Đa dạng sinh học Học viên: Nguyễn Quang Dũng
Lớp Cao học Lâm nghiệp K16_Đồng Nai 14
+ Kiểu rừng kín nữa rụng lá ẩm nhiệt đới, ở độ cao từ 100m đến 400m;
+ Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới, ở phía Đông và Đông Bắc Núi
Ông;
+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm á nhiệt đới núi thấp.
+ Kiểu quần hệ lạnh núi cao với ưu hợp cây lùm.
+ Kiểu trảng cây to, cậy bụi, cỏ cao hơi khô nhiệt đới với ưu hợp cây họ
Dầu.
Hình thành các kiểu rừng trên là sự cấu thành bởi 332 loài thực vật thuộc:
Ngành Quyết- Polypodiophyta (20 loài)
Ngành hạt trần – Gynmosspermae (2 loài)
Ngành hạt kín – Angiospermae (307 loài)
Trong số các loài thực vật tại Khu BTTN Núi Ông có 11 loài thuộc danh
mục Sách Đỏ của Việt Nam, đó là:
1. Cà te, Afrelia xylocarpa (Kurz) Craib họ Caesalpiniaceae.
2. Cẩm xe, Xylia xylocarpa var. Kerrii, họ Mimosaceae.
3. Cẩm lai, Dalbergia bariensis Pierre, họ Fabaceae.
4. Chụt chạt, Baccaurea sylvestris Lour, họ Euphorbiaceae.
5. Giáng Hương quả to, Pterocarpus macrocarpus Kurz, họ Fabaceae.
6. Hương đào, Scaphium lychnophorum (Hance) Kost, họ Sterenliaceae.
7. Kim giao lá nhỏ, Podocarpus wallichianus Presl, họ Podocarpaceae.
8. Thông tre trung bộ, Podocarpus annamensis Gray, họ Podocarpaceae.
9. Trắc mật, Dalbergia Cochinchinensis Pierre ex Laness, họ Fabaceae.
10. Trầm hương, Aguilaria crassna Dierre, họ Thymeleaceae.
11. Vắp, Mesua ferrea.L, họ Chusiaceae.
Tổ thành loài phong phú, bao gồm nhiều loài ưu thế thuộc họ Dầu
(Dipterocarppaceae); Họ Đậu (Leguninoaceae); Họ 3 mảnh võ (Euphorbiaceae);
Họ Tử vi ( Lythaceae); Họ Lan (Orchidaceae)...Đặc điểm quan trọng là khu hệ
thực vật gồm yếu tố khu hệ bản địa Bắc Việt Nam – Trung Hoa mang đặc trưng
khu hệ nhiệt đới cổ kỷ thứ III (Tertiary) tiêu biểu là các họ Re (Lanraceae), Da
(Fagaceae), Dâu tằm (Moraceae), Đậu (Fabaceae)...Yếu tố ngoại lai gồm thành
phần thực vật di cư nguồn Malaysia – Indonesia tiêu biểu là họ Dầu
(Dipterocarppaceae) và yếu tố nguồn Ấn độ - Mianma tiêu biểu là các loài cây
rụng lá họ Tử vi ( Lythaceae); Họ Thung (Datissaceae), họ Chưng bầu
(Combretaceae) và yếu tố nguồn Hymalayas-Tiber-Yunman mà tiêu biểu là các
loài hạt trần như Thông tre trung bộ, Kim giao lá nhỏ.
Chuyên đề môn Đa dạng sinh học Học viên: Nguyễn Quang Dũng
Lớp Cao học Lâm nghiệp K16_Đồng Nai 15
Bản đồ 1: Các vùng đa dạng sinh học
Chuyên đề môn Đa dạng sinh học Học viên: Nguyễn Quang Dũng
Lớp Cao học Lâm nghiệp K16_Đồng Nai 16
Bản đồ 2: Các vùng có tính đa dạng sinh học cao nhất
Chuyên đề môn Đa dạng sinh học Học viên: Nguyễn Quang Dũng
Lớp Cao học Lâm nghiệp K16_Đồng Nai 17
Phần III: MỤC TIÊU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Mục tiêu:
Nắm bắt thành phần loài, những thông tin về đa dạng thực vật thân gỗ tại
nơi nghiên cứu làm cơ sở khoa học trong việc quản lý tài nguyên thiên nhiên và
đề xuất biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học trong tương lai.
3.2 Nội dung:
- Điều tra về thành phần loài, họ, một số cá thể thực vật thân gỗ tại 3 kiểu
rừng phân bố theo độ cao thuộc Khu Bảo tồn thiên nhiên Núi Ông.
- Phân tích mối quan hệ giữa các loài (Cluster loài)
- Phân tích mối quan hệ giữa các loài với quần xã (Cluster loài + MDS)
- Phân tích mối quan hệ giữa các quần xã (PCA)
- Biến động về đa dạng sinh học (Caswell).
2.3. Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng ảnh vệ tinh từ Google Earth để kiểm tra ranh các trạng thái rừng,
để xác định vị trí, tuyến điều tra và tọa độ các ô tiêu chuẩn (ÔTC);
Sử dụng bản đồ hiện trạng rừng của Khu BTTN Núi Ông, năm 1999,
Phân viện Điều tra quy hoạch rừng II xây dựng, để thiết kế các ô tiêu chuẩn điều
tra và tiến hành điều tra tại thực địa.
Vị trí đặt ô tiêu chuẩn được lập trên 3 kiểu rừng là:
+ Kiểu rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, ở độ cao từ 400m đến 1000m;
+ Kiểu rừng kín nữa rụng lá ẩm nhiệt đới, ở độ cao từ 100m đến 400m;
+ Kiểu rừng kín rụng lá hơi ẩm nhiệt đới, ở phía Đông và Đông Bắc Núi Ông;
Kích thước ô tiêu chuẩn: Có kích thước 25m2 (5m x 5m), thống kê số loài
có mặt; Mở rộng ô tiêu chuẩn với kích thước 100m2, 200m2, 400m2, 500m2,đếm
số lượng loài xuất hiện ở mỗi lần mở rộng ô tiêu chuẩn cho đến khi số loài
không còn xuất hiện loài mới, khi đó không cần mở rộng ô tiêu chuẩn thêm nữa;
Điều tra chi tiết thực vật thân gỗ trên tổng số 9 ô tiêu chuẩn, mỗi vùng đại
diện một kiểu rừng được đặt 3 ô tiêu chuẩn, tọa độ của các ô tiêu chuẩn (xem
Bảng 2), vị trí ô TC ( xem hình 1):
Phương pháp xử lý số liệu: Sử dụng GPS 76 CSx và phần mềm
Mapsource để định vị các ô tiêu chuẩn ngoài thực địa, sử dụng phần mếm
Mapinfo 9.5 để vẽ bản đồ. Sử dụng phần mềm thống kê PRIMER-VI để xác
định các chỉ số sinh học giữa các quần xã.
Chuyên đề môn Đa dạng sinh học Học viên: Nguyễn Quang Dũng
Lớp Cao học Lâm nghiệp K16_Đồng Nai 18
Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 Vị trí khu vực nghiên cứu:
- Khu vực nghiên cứu có toạ độ UTM indian Thái Việt như sau:
Bảng 2: Tọa độ của các ô tiêu chuẩn
Ô điều tra X Y
Ô1 824900 1225756
Ô2 825385 1225443
Ô3 825814 1255186
Ô4 820984 1226116
Ô5 821669 1227192
Ô6 821946 1228042
Ô7 826858 1234911
Ô8 172943 1234300
Ô9 174155 1233370
Hình 1: Vị trí và tuyến bố trí ô đo đếm điều tra thực vật thân gỗ tại Núi Ông
Chuyên đề môn Đa dạng sinh học Học viên: Nguyễn Quang Dũng
Lớp Cao học Lâm nghiệp K16_Đồng Nai 19
4.2 Số họ, loài thực vật trong khu vực nghiên cứu:
Trong 9 ô đo đếm có 49 loài thực vật thuộc 24 họ; Gồm các họ: Họ Dẻ
(Fagaceae), họ Sưa (Relicia cochichinensis), họ Điều (Anacardineac), họ Gạo
(Burseraceae), họ Vang (chrysobalanaceae), họ Cám (chusiaceae), họ Chưng
bầu (combretaceae), họ Sổ (Dilleniaceae), họ Cà phê (rubiaceae), họ Sim
(myrtaceae), họ Trinh nữ (linesaceae), họ Long não (lauraceae), họ Vừng
(lecythidaceae), họ Mã tiền (loganiaceae), họ Tử vi (lythraceae), họ Đậu
(fabaceae), họ Dầu (Dipterocarppaceae), họ Thị (ebenaceae), họ Kôm
(elaeccarpaceae), họ Sim (myrtaceae), họ Thầu dầu (euphorbiaceae), họ Dâu
(moraceae), họ Trầm hương (thymeleaceae), họ Kim giao (podocarpusceae).
Các họ có nhiều loài cây gỗ kinh tế là Dầu, Thầu dầu, Đậu, Dâu;
Các họ thể hiện tính ưu thế về mặt số lượng cá thể là Dầu, Tử vi, Đậu,
Sim.
B¶ng 3: Các chỉ số ĐDSH của 9 ô tiêu chuẩn ë c¸c hiÖn tr¹ng rõng
Ô tiêu chuẩn S N d J' H'(loge) Simpson
O1 29 125 5.8 0.9 3.0 0.9
O2 21 67 4.8 0.9 2.9 0.9
O3 23 55 5.5 1.0 3.0 1.0
O4 23 90 4.9 0.9 2.8 0.9
O5 13 60 2.9 1.0 2.5 0.9
O6 12 50 2.8 0.9 2.3 0.9
O7 22 80 4.8 0.9 2.8 0.9
O8 21 160 3.9 1.0 2.9 0.9
O9 19 137 3.7 0.9 2.7 0.9
Trung bình 20 92 4.3 0.9 2.8 0.9
Chó thÝch: - S : Sè loài.
- N: Sè lưîng c¸ thÓ.
- d : §a d¹ng loài.
- J’: §é ®ång ®Òu.
- H'(loge): ChØ sè ®a d¹ng Shannon – Wiener.
- Simpson: ChØ sè ®a d¹ng sinh häc Simpson.
4.3 Số lượng ô đo đếm:
Qua đồ thị (hình 2) cho thấy phương trình phù hợp với chiều hướng biến
thiên của loài và số ô đo đếm, phương trình có hệ số tương quan cao chứng tỏ
chúng có mối quan hệ chặt.
Đường cong biểu diễn số loài tăng nhanh (từ 20 loài đến 40 loài) ở trong
khoảng 4 ô đo đếm ban đầu sau đó giảm dần và gần như ổn định ở những ô đo
đếm tiếp theo (từ 45 loài đến 49 loài), do đó ta có thể nói số lượng ô đo đếm là
Chuyên đề môn Đa dạng sinh học Học viên: Nguyễn Quang Dũng
Lớp Cao học Lâm nghiệp K16_Đồng Nai 20
phù hợp. Khi mà số lượng mẫu (dung lượng mẫu) càng tăng thì tần số xuất hiện
các loài cũng tăng lên. Nhưng khi số lượng mẫu tăng nữa cho đến một lúc nào
đó thì nó có xu hướng tăng chậm và dừng lại. Tuỳ thuộc vào từng yêu cầu và
điều kiện cụ thể mà chúng ta xác định dung lượng mẫu cần đo đếm nghiên cứu
khác nhau.
0 2 4 6 8 10
Ô đo đếm
20
25
30
35
40
45
50
Số
lo
ài
Sobs
Hình 2: Đồ thị tương quan giữa số loài và ô đo đếm
4.4 Thành phần loài (S):
Kết quả phân tích trên bảng cho thấy số lượng loài biến động trên các ô
đo đếm từ 12 đến 29 loài, trung bình là 20 loài. Trong đó:
+ Số lượng ô tiêu chuẩn có số loài lớn hơn mức trung bình là 6 ô, gồm
OTC 1, OTC 2, OTC3, OTC 4, OTC 7, OTC8.
+ Số lượng ô tiêu chuẩn có số loài nhỏ hơn mức trung bình là 3 ô, gồm
OTC 5, OTC 6,OTC 9.
4.5 Số lượng cá thể (N):
Số lượng cá thể (N) trong ô tiêu chuẩn 400 m2 biến động từ 50 đến 160 cá
thể, trung bình là 92 cá thể, 3 ô có số cá thể lớn hơn mức trung bình chiếm
33,33% tổng số ô nghiên cứu, cho thấy số lượng cây cá thể có sự biến động biến
động trong quần xã.
4.6 Đa dạng loài Margalef(d) :
Trong các ô đo đếm cho thấy chỉ số đa dạng loài biến động từ 2,9 đến 5,8,
trung bình là 4,4. Chỉ số đa dạng của 5 ô tiêu chuẩn lớn hơn chỉ số đa dạng trung
bình, chiếm 55% trong tổng số ô tiêu chuẩn, điều này cho thấy chỉ số đa dạng
loài (d) ở các quần xã tự nhiên tại Khu BTTN Núi Ông tương đối cao.
Chuyên đề môn Đa dạng sinh học Học viên: Nguyễn Quang Dũng
Lớp Cao học Lâm nghiệp K16_Đồng Nai 21
4.7 Độ đồng đều Pielou (J’):
Biến động từ 0,9 đến 1, trung bình là 0,9. Có 3 ô tiêu chuẩn có độ đồng
đều lớn hơn chỉ số trung bình, chiếm 33,33 % trong tổng số ô nghiên cứu, Điều
này nói lên số lượng loài trong các ô không tương đương nhau và có loài ưu
thế.
4.8 Chỉ số đa dạng Shannon – Wiener H’(loge):
Biến động từ 2,3 đến 3,0 trung bình là 2,8 những chỉ số đa dạng trên chỉ
số trung bình là 6 ô, chiếm 66,67% trên tổng số ô tiêu chuẩn. Qua số liệu trên
cho thấy chỉ số đa dạng Shannon – Wiener ở khu BTTN Núi Ông đạt ở mức
tương đối, thể hiện đa dạng loài trong quần xã cũng ở mức trung bình, chỉ số này
thường cao nhất là 6,0.
Tính đa dạng được thể hiện rõ qua đồ thị của đường cong k-dominance ở
hình (3). ở đồ thị này ta thấy 3 ô có đường cong thấp nhất là các ô có chỉ số đa
dạng (H’) cao nhất (ô 2, ô 3 và ô 8). Qua thực tế cho thấy, các ô đo đếm ở vị trí
ít có sự tác động của người dân trong khu vực nên các ô này có chỉ số đa dạng
cao.
Chỉ số Dominance
1 10 100
Species rank
0
20
40
60
80
100
Cu
m
ula
tiv
e
D
o
m
in
a
nc
e
%
O1
O2
O3
O4
O5
O6
O7
O8
O9
Hình 3: Đưòng cong Dominance biểu thị tính đa dạng loài trong các quần xã
4.9 Chỉ số đa dạng Simpson:
Thay đổi từ 0,90 đến 0,96 trung bình là 0,94 các ô tiêu chuần có chỉ số lớn
hơn chỉ số trung bình là 4 ô, chiếm 44,44% trong tổng số ô điều tra, qua đó cho
thấy số lượng các quần xã có chỉ số đa dạng Simpson ở khu BTTN Núi Ông
thấp hơn mức trung bình, như vậy mức độ đa dạng sinh học của các quần xã
đang có chiều hướng giảm xuống.
Chuyên đề môn Đa dạng sinh học Học viên: Nguyễn Quang Dũng
Lớp Cao học Lâm nghiệp K16_Đồng Nai 22
4.10 Phân tích mối quan hệ giữa các loài (Cluster loài):
4.10.1 Mối quan hệ giữa các loài ở mức tương đồng 20% :
Mối quan hệ giữa các loài
Sc
a
ly
c
Af
rx
yl
Pt
e
m
a
c
Ar
yl
it
C
a
lce
r
Ba
rc
o
c
St
rn
u
x
Irv
m
a
l
Si
n
s
ia
Ba
cs
yl
D
ilin
d
G
o
s
m
a
l
D
io
s
yl
Te
tn
u
d
An
ico
s
C
hu
po
l
El
a
gr
a
Li
tm
o
n
Li
tg
lu
Sy
zc
ha
Sh
o
ro
x
C
a
rs
ph
Sy
zz
e
n
Ba
u
m
a
l
An
tc
hi
Er
ys
tr
Fi
cg
lo
Fi
ch
e
t
D
ip
in
t
M
a
n
m
in
D
ip
D
ye
G
o
n
s
u
b
M
e
s
fe
r
Te
rc
o
r
Ta
rja
v
La
gc
a
l
H
o
pf
e
r
An
o
a
cu
La
u
in
e
D
ip
co
s
Te
ra
la
Pa
ra
n
n
H
o
po
do
Xy
lx
yl
Po
dw
a
l
D
a
lb
a
r
Ag
u
cr
a
D
a
lco
c
Po
da
n
n
Loài
100
80
60
40
20
0
M
ứ
c
tư
ơ
n
g
đ
ồ
n
g
Standardise Variables by Total
Resemblance: S17 Bray Curtis similarity
Hình 4.1 : Bray – Curtis các loài tương đồng ở mức 20%:
Mối quan hệ giữa các loài
H
ư
ơ
n
g
đ
ào
Cà
te
G
iá
n
g
hư
ơ
n
g
qu
ả
to
Tr
ư
ờ
n
g
đ
ôi
Cồ
n
g
tía H
ộ
t
M
ã
tiề
n
Cà
y,
Kơ
n
ia
G
ụ
m
ậ
t
Ch
ụ
t c
hạ
t
Sổ G
ạ
o
Th
ị r
ừ
n
g
Tu
n
g
Vê
n
vê
n
Là
n
h
n
gạ
n
h
Kô
m
Bờ
i l
ờ
i x
a
n
h
Bờ
i l
ờ
i n
hớ
t
Tr
âm
lộ
t
C
à
ch
ít
Vừ
n
g
Tr
âm
vỏ
đ
ỏ
M
ón
g
bò
G
áo
Vô
n
g
n
e
m
Su
n
g
Vú
bò
D
ầ
u
lô
n
g
Xo
ài
rừ
n
g
D
ầ
u
s
o
n
g
n
àn
g
Cu
ố
n
g
và
n
g
Vắ
p
Ch
iê
u
liê
u
ổ
i
H
u
ỷn
h
Bằ
n
g
lă
n
g
Să
n
g
đ
ào
Ch
ò
n
ha
i
Qu
ế
lợ
n
D
ầ
u
m
ít
Ch
iê
u
liê
u
qu
ả
kh
ế
C
ám
Sa
o
đ
e
n
C
ẩ
m
xe
Ki
m
gi
a
o
lá
n
hỏ
C
ẩ
m
la
i
Tr
ầ
m
hư
ơ
n
g
Tr
ắ
c
m
ậ
t
Th
ôn
g
tre
tru
n
g
bộ
Loài
100
80
60
40
20
0
M
ứ
c
tư
ơ
n
g
đồ
n
g
Standardise Variables by Total
Resemblance: S17 Bray Curtis similarity
Hình 4.2 : Bray – Curtis các loài tương đồng ở mức 20%:
Chuyên đề môn Đa dạng sinh học Học viên: Nguyễn Quang Dũng
Lớp Cao học Lâm nghiệp K16_Đồng Nai 23
4.10.2 Mối quan hệ giữa các loài ở mức tương đồng 50%:
Mối quan hệ giữa các loài
Sc
a
ly
c
Af
rx
yl
Pt
e
m
a
c
Ar
yl
it
C
a
lce
r
Ba
rc
o
c
St
rn
u
x
Irv
m
a
l
Si
n
s
ia
Ba
cs
yl
D
ilin
d
G
o
s
m
a
l
D
io
s
yl
Te
tn
u
d
An
ico
s
C
hu
po
l
El
a
gr
a
Li
tm
o
n
Li
tg
lu
Sy
zc
ha
Sh
o
ro
x
C
a
rs
ph
Sy
zz
e
n
Ba
u
m
a
l
An
tc
hi
Er
ys
tr
Fi
cg
lo
Fi
ch
e
t
D
ip
in
t
M
a
n
m
in
D
ip
D
ye
G
o
n
s
u
b
M
e
s
fe
r
Te
rc
o
r
Ta
rja
v
La
gc
a
l
H
o
pf
e
r
An
o
a
cu
La
u
in
e
D
ip
co
s
Te
ra
la
Pa
ra
n
n
H
o
po
do
Xy
lx
yl
Po
dw
a
l
D
a
lb
a
r
Ag
u
cr
a
D
a
lco
c
Po
da
n
n
Loài
100
80
60
40
20
0
M
ứ
c
tư
ơ
n
g
đ
ồ
n
g
Standardise Variables by Total
Resemblance: S17 Bray Curtis similarity
Hình 5.1 : Bray – Curtis các loài tương đồng ở mức 50%:
Mối quan hệ giữa các loài
H
ư
ơ
n
g
đ
ào
Cà
te
Gi
án
g
hư
ơ
n
g
qu
ả
to
Tr
ư
ờ
n
g
đ
ôi
Cồ
n
g
tía H
ộ
t
M
ã
tiề
n
Cà
y,
Kơ
n
ia
Gụ
m
ậ
t
Ch
ụ
t c
hạ
t
Sổ Gạ
o
Th
ị r
ừ
n
g
Tu
n
g
Vê
n
vê
n
Là
n
h
n
gạ
n
h
Kô
m
Bờ
i l
ờ
i x
a
n
h
Bờ
i l
ờ
i n
hớ
t
Tr
âm
lộ
t
Cà
ch
ít
Vừ
n
g
Tr
âm
vỏ
đ
ỏ
M
ón
g
bò Gá
o
Vô
n
g
n
e
m
Su
n
g
Vú
bò
D
ầ
u
lô
n
g
Xo
ài
rừ
n
g
D
ầ
u
s
o
n
g
n
àn
g
Cu
ố
n
g
và
n
g
Vắ
p
Ch
iê
u
liê
u
ổ
i
H
u
ỷn
h
Bằ
n
g
lă
n
g
Să
n
g
đ
ào
Ch
ò
n
ha
i
Qu
ế
lợ
n
D
ầ
u
m
ít
Ch
iê
u
liê
u
qu
ả
kh
ế
Cá
m
Sa
o
đ
e
n
Cẩ
m
xe
Ki
m
gi
a
o
lá
n
hỏ
Cẩ
m
la
i
Tr
ầ
m
hư
ơ
n
g
Tr
ắ
c
m
ậ
t
Th
ôn
g
tre
tru
n
g
bộ
Loài
100
80
60
40
20
0
M
ứ
c
tư
ơ
n
g
đ
ồ
n
g
Standardise Variables by Total
Resemblance: S17 Bray Curtis similarity
Hình 5.2 : Bray – Curtis các loài tương đồng ở mức 50%:
Chuyên đề môn Đa dạng sinh học Học viên: Nguyễn Quang Dũng
Lớp Cao học Lâm nghiệp K16_Đồng Nai 24
Standardise Variables by Total
Resemblance: S17 Bray Curtis similarity
Similarity
20
Dầu mít
Chiêu liêu quả khế
Dầu lông
Dầu song nàng
TungVên vên
Xoài rừng
VắpChiêu liêu ổi
Cuống vàng
Thị rừng
Lành ngạnh
Huỷnh
Gạo
Gụ mật
Trâm lột
Hột
Trường đôi
Cẩm lai
Trắc mật
Cà te
Cẩm xe
Chụt chạt
Giáng hương quả to
Hương đào Kim giao lá nhỏ
Thông tre trung bộ
Trầm hương
Bằng lăngChò nhai
Kôm Quế lợnVừng
Cồng tía
Sổ
Móng bò
Gáo
Cám
Săng đào
Sao đen
Cà chít
Bời lời xanhBời lời nhớt
Mã tiền
Sung
Vú bò
Cày, Kơ nia
Trâm vỏ đỏ
Vông nem
2D Stress: 0.23
Hình 6 : Các loài thực vật chính ở tương đồng ở mức 20%:
Standardise Variables by Total
Resemblance: S17 Bray Curtis similarity
Similarity
50
Dầu mít
Chiêu liêu quả khế
Dầu lông
Dầu song nàng
TungVên vên
Xoài rừng
VắpChiêu liêu ổi
Cuống vàng
Thị rừng
Lành ngạnh
Huỷnh
Gạo
Gụ mật
Trâm lột
Hột
Trường đôi
Cẩm lai
Trắc mật
Cà te
Cẩm xe
Chụt chạt
Giáng hương quả to
Hương đào Kim giao lá nhỏ
Thông tre trung bộ
Trầm hương
Bằng lăngChò nhai
Kôm Quế lợnVừng
Cồng tía
Sổ
Móng bò
Gáo
Cám
Săng đào
Sao đen
Cà chít
Bời lời xanhBời lời nhớt
Mã tiền
Sung
Vú bò
Cày, Kơ nia
Trâm vỏ đỏ
Vông nem
2D Stress: 0.23
Hình 7
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Điều tra nghiên cứu định lượng đa dạng sinh học thực vật thân gỗ ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Núi Ông tỉnh Bình Thuận.pdf