Hiện nay đất nước ta đang trên đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá, cùng với sự phát triển nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân, ngành chăn nuôi nước ta cũng từng bước được phát triển và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đã có rất nhiều thay đổi tốt cả về số lượng và chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Nói đến ngành chăn nuôi trước tiên phải kể đến ngành chăn nuôi lợn, bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của các sản phẩm đa dạng từ ngành chăn nuôi đối với đời sống nhân dân. Vì hàng năm nó cũng cấp một lượng thịt mỡ cho con người, ngoài ra ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một khối lượng phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đang hết sức chú ý đến việc phát triển ngành chăn nuôi lợn.
45 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2351 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Điều tra tình hình cảm nhiễm bệnh phân trắng lợn con ở một số xã thuộc huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La và so sánh hiệu lực của 2 loại thuốc Norcoli và Gentatylo trong điều trị bệnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giống tốt để cho địa phương.
- Tiêm phòng thường xuyên định kỳ một năm 2 kỳ cho đàn gia súc từ trung tâm đến thôn bản vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.
- Phát hiện bệnh kịp thời chữa chạy cho đàn gia súc.
- Khoanh vùng những ổ dịch để tránh lây lan sang đàn gia súc khỏe mạnh.
5.2. Phương hướng của ngành Trồng trọt
Đưa các loại giống cây có chất lượng cao khả năng chịu đựng được hạn hán vào sản xuất. Ngoài ra còn đưa các mô hình mới, chuyển giao khoa học kinh tế cho người dân, hướng dẫn cho bà con nông dân cách trồng và cấy ghép các loại cây trồng giống mời.
II- nội dung và kết quả phục vụ sản xuất
1. Nội dung
Dựa vào điều tra cơ bản và những thuận lợi, khó khăn của Huyện để làm tốt nhiệm vụ của mình trong 5 tháng thực tập tôi đã đề ra những nội dung công việc như sau:
- Tham gia cùng cán bộ của trạm về các xã, thôn, bản nắm bắt tình hình chăn nuôi.
- Tham gia trực tiếp vào công tác thú y đặc biệt là công tác phòng và trị bệnh.
- Đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào phục vụ chăn nuôi không ngừng học hỏi và nâng cao tay nghề và kiến thức.
- Tham gia vào công tác dịch vụ của ngành chăn nuối thú y kết hợp thực hiện giữa công tác phục vụ sản xuất và thực hiện chuyên đề nghiên cứu khoa học.
Công tác chuyên môn.
Để làm tốt công tác tuyên truyền vận động cho bà con hiểu rõ việc đưa khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Tôi cùng cán bộ thú y cơ sở vận động bà con nông dân vệ sinh chuồng trại, phòng bệnh cho gia súc, gia cầm đúng lịch phát hiệu điều trị bệnh kịp thời cho đàn vật nuôi trên địa bàn.
Tìm hiểu hiện trạng tình hình chăn nuôi ở địa phương tuyên truyền phổ biến khoa học kỹ thuật về chăn nuôi cho nhân dân, hướng dẫn cho bà con áp dụng những khoa học kxy thuật chăn nuôi tiên tiến nhằm nâng cao năng xuất và hiệu quả chăn nuôi.
Vận động bà con xây dựng chuồng trại đảm bảo đúng kỹ thuật trồng và chế biến các sản phẩm nông nghiệp tạo nguồn thức ăn cho gia súc, gia cầm đặc biệt là về mùa Đông.
Công tác khác
Tuyên truyền kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật vệ sinh phòng bệnh cho nhân dân địa phương..
Tiêm phòng vắc xin cho gia súc.
Hướng dẫn bà con định kỳ tẩy uế chuồng trại, khơi thông cống rãnh.
2. Biện pháp thực hiện
Để thực hiện tốt nội dung và phương pháp nghiên cứu, trong thời gian thực tập tôi đã đề ra kế hoạch cho bản thân sắp xếp thời gian biểu cho hợp lý để thu được những kết quả tốt nhất.
Luôn bám sát cơ sở tìm hiểu kỹ tình hình chăn nuôi và công tác thsu y, đồng thời phổ biến, tuyên truyền những kiến thức đã học ở nhà trường, vừa học hỏi những cán bộ thú y giàu kinh nghiệm. Vận động tuyên truyên về tầm quan trọng của công tác thú y trong chăn nuôi về mức độ nguy hiểm của dịch bệnh đối với đàn gia súc gia cầm.
Tìm những đàn lợn đủ điều kiện làm thí nghiệm.
Về bản thân, cần cù, khiêm tốn học, sống hoà mình với quần chúng nhân dân, nhiệt tình với công việc dựng lòng tin ở nhân dân, vận dụng hết khả năng kiến thức đã học hỏi vào thực tiễn sản xuất, không ngừng nâng cao tay nghề củng cố kiến thức chuyên môn.
3. Kết quả phục vụ sản xuất
3.1. Công tác vệ sinh trong chăn nuôi
Công tác vệ sinh trong chăn nuôi là một trong những khâu quan trọng, quyết định tới thành quả trong chăn nuôi. Với điều kiện cơ sử vật chất, cùng với mật độ chăn nuôi của nhân dân trong Huyện, thì công tác vệ sinh thú y gặp rất nhiều khó khăn. Trước thực trạng đó, trong suốt thời gian thực tập tôi đã cùng cán bộ thú y của trạm về cơ sở tạo ra những mô hình mẫu, từ đó tuyên truyền tốt quy trình vệ sinh trong chăn nuôi. Vệ sinh phòng bệnh bao gồm tổng hợp nhiều yếu tố, các biện pháp nhằm ngăn chặn sự xâm nhập của mầm bệnh từ ngoài vào cơ thể gia súc, gia cầm như phương pháp xây dựng chuồng trại, vệ sinh dụng cụ chăn nuôi, vệ sinh thức ăn, nước uống, ủ phân theo những phương pháp hố ủ sinh học. Từ đó góp phần làm giảm đáng kể sự xâm nhập của mầm bệnh vào cơ thể vật nuôi, làm tốt công tác thú y là nhân tố đảm bảo nâng cao năng suất chất lượng và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi cho bà con nông dân
3.2. Công tác thú y
+ Phòng bệnh
Với phương châm “Phòng bệnh hơn chữa bệnh” cho thấy việc phòng bệnh cho đàn lợn là biện pháp tích cực bắt buộc, tiêm vắc xin cho đàn gia súc tạo cho cơ thể có một sức miễm dịch chủ động chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn, tăng sức đề kháng cho cơ thể. Vì vậy việc tiêm phòng vắc xin phải đựơc thực hiện một cách nghiêm túc, theo đúng lịch, nhằm giảm thiệt hại về kinh tế và dịch bệnh xảy ra..
+ Công tác chẩn đoán
Để việc điều trị cho gia súc đạt hiệu qủa cao thì việc chẩn đoán phải kịp thời và chính xác. Vì vậy khi về thực tập tại cơ sở trong quá trình tham gia chữa trị bệnh tôi luôn nhiệt tình theo dõi diễn biến của bệnh và có nhận xét như sau:
Thông thường khi gia súc ốm thường có những biểu hiện tượng như : Sốt, ủ rũ, bỏ ăn, hoạt động kém…. để chẩn đoán đúng bệnh thì ngoài triệu chứng lâm sàng quan sát được, thì người làm công tác thú y cần phải dựa vào kinh nghiệm chữa bệnh. Ngoài ra còn mổ khám xác chết, qua đó có những kết luận chính xác về bệnh.
+ Công tác điều trị
Với kiến thức đã học, tôi đã khám và điều trị một số trường hợp gia súc bị mắc bệnh là.
* Bệnh tự huyết trùng lợn.
Nguyên nhân : Là bệnh bại huyết do cầu trực khuẩn Pastenrella, suiseptica. Bệnh xảy ra tiêu lợn ở mọi lứa tuổi bệnh đưục biểu hiện ở 3 thể, quá cấp, cấp, mãn tính.
Triệu chứng: Lợn sốt 400c hoặc cao hơn, bỏ ăn, khó thở nhịp thở gấp, khò khè, ho khan, từng tiếng hoặc co rút toàn thân hầu sưng thuỷ thũng, cổ cằm sưng to, lùng nhùng, xuất hiện nhiều vết tím, đỏ trên da đặc biệt là phần hều, niềm mạc tím, chảy nước mũi, đôi khi có lẫn máu có con đột ngột chết khi mỏ khám thấy bệnh tích đặc trưng là : Tích nước trong xoang ngực, xoang bao tim, tim sưng, nhão, xuất huyết lớp mỡ vành tim.
ở thể cấp tính: Lợn ủ rũ, ăn ít hoặc bỏ ăn, sốt cao lợn chỉ uống nước, cổ sung phù, thở khò khè, vi trùng vào máu có thể gây chết trong vòng vài giờ hoặc 12 – 24 giờ.
ở thể mãn tính : Lợn khó thở, thở nhanh khò khè ho từng hồi, khớp xương bị viêm, sưng nóng, đau (nhất là khớp gối da đỏ mọng bong vẩy, con vật yếu dần sau đó chết.
Điều trị : Steptomyxin : 25mg/kg P
B.comblex 2 –3 ml/10Kg P
* Bệnh tiêu chảy lợn.
Nguyên nhân : Do điều kiện khí hậu thay đổi, điều kiện vệ sinh kém thức ăn kém chất lượng, làm cơ thể chưa thích ứng kịp thời, hoặc các thành phần dịch dưỡng trong thức ăn thay đổi một cách đột ngột gây nên.
Bệnh xảy ra chủ yếu ở lớn con cai sữa, lợn thương phẩm, lợn nái, lợn đực.
Triệu chứng: Lợn chướng bụng đầy hơi tiêu chảy hàng loạt phân màu xám vàng lẫn nhớt, sau đó chuyển thành màu xanh ghi hoặc màu cà phê, lớn bỏ ăn từ từ thân nhiệt có thể tăng cao. Bệnh có tính lây lan lớn và xảy ra phòng phụ thuộc vào mùa vụ và nguồn thức ăn.
Điều trị : Norphacoli 1ml/7kg khối lượng cơ thể.
Kết hợp : VTMB1, C hoặc B.complex
* Bệnh phân trắng ở lợn con.
Nguyên nhân: Bệnh do trực khuẩn E.coli có hại thuộc vi khuẩn đường ruột Rnterobacte rriacece gây nên lợn con đang ở thời kỳ bú mẹ có thể thiếu sắt, thiếu vi ta min A… sức đề kháng kém, độc lực của mầm bệnh tăng E.coli trôi dậy gây bệnh. Đặc trưng của bệnh là E.coli gây viên dạ dày, ruột làm cho lợn con ỉa chảy và có thể chết do độc lực cao.
Ngoài ra còn do thời tiết thay đổi đột ngột chuồng trại ẩm ướt, vệ sinh kém, chất lượng thức ăn không được đảm bảo.
Triệu chứng : Bệnh thường gặp ở lợn con theo mẹ từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi.
+ Lợn con xù lông, phân lỏng có màu trắng sữa hoặc màu vàng, mùi tanh khẳm, phân dính bết xung quang hậu môn.
+ Lợn ăn kém gầy nhanh, ít đi lại, nếu can thiệp kịp thời con vật chết rất nhanh, tỷ lệ chết từ 80 – 90%.
- Bệnh tích: Viên ruột là chủ yếu, màng treo ruột có hiện tượng xung huyết, đường tiêu hoá chứa nhiều chất lỏng màu trắng hoặc vàng nhạt và còn cả sữa chưa tiêu tồn tại ở dạng kết vón lỏn nhổn.
Điều trị : Dùng thuốc
Norcoli : Liều lượng : 2ml/10kgP/lần
Liệu trình : Tiêm bắp : 3-5 ngày
Genta–tylo : Liều lượng : 2ml/10kgP/lần
Liệu trình : Tiem bắp : 3-5 ngày
Kết hợp tiêm vitamin B1 hoặc B complex
* Bệnh suyễn lợn.
Nguyên nhân: Tác nhân gây bệnh chính là Mycoplasma Hyopneumoniac nhiễm khuẩn thứ phát cũng thường thấy ở lợn bị bệnh suyễn mà các vị khuẩn thường gặp là : Pasteurslla Multocida, Staphy loccocus aureus…
Triệu chứng: Ho chủ yếu về sáng và đêm, ho khan, đặc biệt lợn thở khó, thở mạnh, thở thể bệnh do viên phổi.
Thân nhiệt hơi tăng, lợn bỏ ăn, ủ rũ, ít vận động nếu nặng có thể sưng phổi to, cùng với đõ là hiện tượng tích nước trong phổi.
Điều trị : Điều trị lợn bệnh do Mycoplasma
Dùng tylosin : 20ml/Kg thể trọng/ngày. Tiêm bắp dùng liên tục 3-5 ngày đến khi lợn hết triệu chứng lâm sàng, kết hợp dùng thuốc trợ sức. Vi ta min (B1 ; B12, C) và capein.
Điều trị lợn bệnh do mycop las ma có bộ nhiễm vi khuẩn
Dùng Tiamu in kết hợp với Ampixilln
Tiamulin : 20mg/kgP/ngày: Tiêm bắp
Am pixillin : 20ml/kgP/ngày: Tiêm bắp.
Thuốc trợ sức : vitamin (B1, B12 , C) và cafein
Kết quả : Điều trị 12 con khỏi bệnh 12 con, đạt tỷ lệ khỏi bệnh 100%.
+ Chuyển giao khoa học kỹ thuật.
Tôi cùng cán bộ thú y Huyện đã xuống tận nơi cơ sở để tập huấn cho bà con nông dân về bệnh lở mồm long móng và cách phòng chống các bệnh dịch thường xảy ra.
Ngoài ra còn hướng dẫn cho bà con cách tiêm phòng và vị trí tiêm các loại gia súc và gia cầm.
3.3. Công tác khác.
Ngoài công việc phòng trị bệnh cho lợn và tiến hành chuyên đề nghiên cứu khoa học tôi còn tham gia một số công việc sau.
Định kỳ tẩy giun sán cho lợn nái, tẩy vào sau cai sữa. Chuẩn bị chờ phối tẩy (50 con) Tiêm Dextran–Fe cho lợn con vào ngày thứ 3 và 7 ngày tuổi: 310 con.
Thiến lợn đực : 27 con
Thụ tinh nhân tạo : 3 con
Bên cạnh công tác chuyên môn tôi còn tham gia vào một số hoạt động khác như: Văn hoá, văn nghệ, thể thao, lao động cùng với cơ sở. Kết quả công tác phục vụ sản xuất thể hiện ở bảng sau:
Bảng 01: Kết quả công tác phục vụ sản xuất
TT
Nội dung
Số lượng (con)
Kết quả
Số lương (con)
Kết quả đạt
1
Tiêm phòng
+ Dịch tả lợn
+ Phó thương hàn
+ Tụ huyết trùng+đóng dấu
295
306
276
295
306
276
An toàn
An toàn
An toàn
2
Điều trị bệnh
+ Lợn con phân trắng
+Tụ huyết trùng
+ Suyễn lợn
+Bệnh tiêu chảy lợn
123
25
12
64
123
23
12
64
100 %
92 %
100 %
100 %
3
Công tác khác
+Tiêm Dextran – Fe
+ Thiến lợn đực
+Thụ tinh nhân tạo
310
27
3
310
27
3
100 %
100 %
100 %
4. Kết luận
Qua 6 tháng thực tập tại địa phương, được đi sâu vào thực tiễn sản xuất được làm trực tiếp với công việc chuyên môn, đưa được lý thuyết vào thực tiễn sản xuất. Tôi thấy mình trưởng thành hơn về mọi mặt hiểu biết thêm về cuộc sống xã hội bên ngoài nhất là cuộc sống của bà con nông dân.
Nhờ đó đã học hỏi và đạt 1 số kết qủa sau:
- Chuyên môn được củng cố, tay nghề vững vàng hơn tự tin trong nghề nghiệp, mạnh dạn áp dụng vào thực tiễn sản xuất.
- Trong quá trình thực tập tại địa phương được tiếp xúc với dân tôi học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm trong chăn nuôi.
- Công tác tổ chức, tuyên truyền, trả lời thắc mắc về dịch bệnh và kỹ thuật cho nhân dân được tốt hơn.
5. Bài học kinh nghiệm
Qua thời gian thực tập tại Trạm thú y huyện Mộc Châu được sự giúp đỡ tận tình của Ban lãnh đạo, cán bộ phụ trách và thầy giáo hướng dẫn, tôi đã tiếp xúc với thực tế sản xuất, củng cố và nâng cao kiến thức đã học ở Trường. Qua đó hiểu biết thêm về nghề nghiệp của mình đồng thời vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế. Qua đợt thực tập này tôi thấy trưởng thành hơn về nhiều mặt, hiểu biết thêm về cuộc sống bên ngoài. Điều quan trọng hơn nữa là rút ra được nhiều bài học kinh nghiệm bổ ích về chuyên môn cho bản thân mình như:
Biết cách chẩn đoán một số bệnh thường xảy ra trên đàn lợn và phương pháp phòng trị bệnh.
- Biết cách dùng các loại vắc xin phòng bệnh và thuốc điều trị bệnh cũng qua đợt thực tế làm việc đã giúp tôi mạnh dạn hơn, tự tin hơn vào khả năng của mình để hoàn thành công việc được giao tốt hơn.
Chính vì vậy tôi cảm thấy yêu ngành, yêu nghề hơn và tôi cũng cảm nhận thấy bản thân mình còn cần phải cố gắng nhiều hơn, chịu khó học hỏi nhiều hơn nữa. Đồng thời phải thường xuyên nghiên cứu, tham khảo những tài liệu mới để hiểu biết thêm về tiến bộ khoa học kỹ thuật. Tôi cũng thấy việc đi thực tập tại các cơ sở trước khi tốt nghiệp ra trường là việc làm cần thiết đối với bản thân.
Phần thứ hai
Chuyên đề nghiên cứu khoa học
Tên đề tài:
Điều tra tình hình cảm nhiễm bệnh phân trắng lợn con ở một số xã thuộc huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La và so sánh hiệu lực của 2 loại thuốc Norcoli và Gentatylo trong điều trị bệnh.
I. Đặt vấn đề
Hiện nay đất nước ta đang trên đường công nghiệp hoá và hiện đại hoá, cùng với sự phát triển nhiều ngành nghề trong nền kinh tế quốc dân, ngành chăn nuôi nước ta cũng từng bước được phát triển và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đã có rất nhiều thay đổi tốt cả về số lượng và chất lượng sản phẩm chăn nuôi. Nói đến ngành chăn nuôi trước tiên phải kể đến ngành chăn nuôi lợn, bởi tầm quan trọng và ý nghĩa thiết thực của các sản phẩm đa dạng từ ngành chăn nuôi đối với đời sống nhân dân. Vì hàng năm nó cũng cấp một lượng thịt mỡ cho con người, ngoài ra ngành chăn nuôi lợn còn cung cấp một khối lượng phân bón cho ngành trồng trọt và một số sản phẩm phục vụ cho ngành công nghiệp chế biến. Chính vì vậy Đảng và Nhà nước ta đang hết sức chú ý đến việc phát triển ngành chăn nuôi lợn.
Một điều khẳng định trong chăn nuôi “Giống là tiền đề, thức ăn là cơ sở, chăm sóc nuôi dưỡng là yếu tố quyết định”. Bên cạnh đó phòng và trị bệnh là một yếu tố không thể thiếu được, nó có vai trò đặc biệt quan trọng góp phần quyết định đến hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi.
Trong những năm gần đây ở một số xã huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn la tình hình phát triển cả về số lượng và chất lượng đàn lợn đang được nâng cao. Bên cạnh đó một vấn đề quan tâm là các bệnh thường gặp ở đàn lợn nái sinh sản, chúng làm thiệt hại đáng kể về kinh tế. Trong đó đáng nói đến bệnh phân trắng lợn con, đây là loại bệnh hay mắc phải ở giai đoạn sơ sinh đến khi cai sữa, bệnh làm lợn con chậm lớn, tỷ lệ còi cọc tăng ảnh hưởng đến phẩm chất con giống. Theo kết quả của công trình nghiên cứu cho thấy bệnh phân trắng lợn con (Colibaccillsis), chủ yếu do một loại vi khuẩn đường ruột E.coli gây ra, ngoài ra còn có một Typc của họ Salmonella, Salmonellacholeasuis. Để điều trị bệnh này người ta thường dùng nhiều loại thuốc Ampicoli, Chloramphennicol, Norcoli….. việc điều trị này thường đạt kết quả không cao do bộ máy tiêu hoá của lợn chưa hoàn chỉnh, khi khỏi bệnh lợn con còi cọc, chậm lớn một trong nhưng nguyên nhân khác gây bệnh là do thiếu yếu tố vi lượng như sắt trong máu, khi đó lợn con không tổng hợp được Hemôglobin đày đủ làm lợn thiếu máu.
Xuất phát từ những vấn đề thực tế và mục đích nghiên cứu. Được sự giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa, thầy giáo hướng dẫn và sự đồng ý của chính quyền địa phương, tôi tiến hành nghiên cứu chuyên đề: Điều tra tình hình cảm nhiễm bệnh phân trắng ở một số xã huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La và so sánh hiệu lực của hai loại thuốc Norcoli và Gentatylo trong điều trị bệnh.
Với mục đích:
- Nắm được tình hình mắc bệnh lợn con ỉa phân trắng từ giai đoạn sơ sinh đến 60 ngày tuổi của 2 tổ hợp lợn lai F1(ĐB x MC) và F1(LR x MC) nuôi tại một số xã huyện Mộc Châu – tỉnh Sơn La.
- So sánh hiệu lực của hai loại thuốc Norcoli và Gentatylo trong điều trị bệnh con ỉa phân trắng.
II. Tổng quan tài liệu
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của lợn con theo mẹ
2.1.2. Đặc điểm của bệnh phân trắng lợn con
2.1.3. Đặc điểm cơ chế tác dụng của 2 loại thuốc thuốc Norcoli và Gentatylo
(Bổ sung nội dung mục 2.1.1. ; 2.1.2 ; 2.1.3, thông tin lấy trong giáo trình CNlợn,)
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
2.2.1.Tình hình trong nước
Được sự quan tâm đầu tư của Nhà nước tới sự phát triển của ngành chăn nuôi nói chung và ngành thú y nói riêng, đã có rất nhiều khoa học xây dựng những công trình khoa học đóng góp sự phát triển của ngành chăn nuôi thú y. Trong đó bệnh lợn con phân trắng được nhiều tác giả đưa ra với nhiều các ý kiến khác nhau.
Đào Trọng Đạt, (1991) [3] và cộng sự đã đưa ra một số nhận định về nguyên nhân bệnh: Bệnh lợn con phân trắng là một hội chứng khó tiêu của gia súc non. Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của nhiều nguyên tố bên ngoài như : Sự thay đổi đột ngột về thời tiết, chuồng trại ẩm ướt, lạnh… tác động vào cơ thể lợn con gây rối loạn thần kinh dẫn đến rối loạn tiêu hoá.
Tác giả Lê Văn Phước, (1995) [] cho biết tỷ lệ nhiễm bệnh phân trắng lợn con thay đổi theo sự biến đổi theo sự biến đổi của nhiệt độ và độ ẩm, có tương quan với ẩm độ và tương quan nghịch với nhiệt độ không khí. Do đó để hạn chế tỷ lệ mắc bệnh lợn con phân trắng thì ngoài các biệc pháp về dinh dưỡng thú y cần đảm bảo bầu tiểu khí hậu chuồng trại thích hợp.
Theo Cù Xuân Dần, (1996) [] cho rằng : Số lượng hồng cầu trên 1mm3 máu ở lợn khỏe bao giờ cũng thấp hơn ở lợn bệnh, còn số lượng bạch cầu ở lớn bệnn thì luôn cao hơn so với lợn khỏe.
Nguyễn Khánh Quắc và cs, (1993) [5] cho biết bộ máy tiêu hoá ở lợn con phát triển nhanh song khả năng chống đỡ bệnh tật của đường ruột và dạ dày rất yếu. Do đó cần chú ý vệ sinh chuồng trại, máng ăn, máng uống và các biện pháp kỹ thuật phòng chống bệnh đường tiêu hoá cho lợn.
Theo Phan Đình Thắm, (1995) [6] cho rằng: lợn con sơ sinh phải được bú sữa đầu để giúp lợn con có sức đề kháng chống bệnh tật. Vì trong sữa có Albumin và Globulin cao hơn sữa đường. Đây là chất chủ yếu giúp lợn con có sức đề kháng tốt. Do đó cần chú bý đảm bảo đưục toàn bộ só con trong ổ bú hết lượng sữa đầu của lợn mẹ.
Theo tác giả Phạm Sĩ Lăng và cs, (1997) [7] cho biết: Bệnh phân trắng ở lợn con là một hội chứng hoặc một trạng thái lâm sàng đa dạng, đặc điểm là viên da, ruột, ỉa chảy và gầy sút nhanh. Tác nhân gây bệnh chru yêu là E.coli, nhiều loại Salmonella (Salcholeraesuis. Sal. Typhisuis) và đóng vai trò phụ là Proteus, Septococcus. Bệnh phát hiện vào những ngày đầu sau khi sinh và trong suốt thời kỳ bú mẹ.
ở nước ta, bệnh phân trắng lợn con rất phổ biến trong các cơ sở chăn nuôi tỷ lệ lợn con mắc bệnh từ 25 – 100%, tỷ lệ tử vong đến 70%. Bệnh xảy ra quanh năm, nhiều nhất là vào cuối Đông sang Xuân, cuối Xuân sang Hè.
Ngọc Anh và Phạm Khắc Hiếu, (1977) [1] cho biết thuốc Cloranphennicol, Neomycin tác dụng mạnh đối với E.coli và cho kết quả điều trị tốt.
Lê Thị Tài và cs, (2000) [8] đã khuyến cáo rằng: để điều trị hội chứng tiêu chảy ở lợn con, ngoài kháng sinh đặc hiệu với vi khuẩn đường ruột (trimazon, Becbe rin) có hiệu quả điều trị 75 - 80% chúng ta nên phối hợp với các chế phẩm sinh học (Biosubtyl) chế phẩm sinh học ND) sẽ tăng thêm hiệu quả điều trị từ 95 - 98% và bổ sung chất điện giải 0zesol vừa tăng hiệu quả điều trị, vừa tăng tỷ lệ khỏi bệnh 89,5 - 90%. Con vật mau hồi phục, đảm bảo chất lượng và số lượng con giống.
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Phòng và trị bệnh đường ruột nói chung và bệnh phân trắng nói riêng, đã có rất nhiều tác giả ở nhiều nước trên thế giới quan tâm. Theo nghiên cứu của nhiều tác giả thì kháng sinh có tác dụng mạnh với E.coli là nhóm kháng sinh Neo mycin. Cho uống với liều 10- 20 Ui/kg khối lượng trong 3 ngày. Ngoài ra có thể dùng Polymy xinm, Polymxin M, oxytetracylin, Dibiomyxin liều5000 – 10.000 UI/kg P, phối hợp với Sulpamid cho hiệu quả điều trị tốt.
Năm 1976, theo tác giả Luten [] thông báo: 0gramin liều 5mg/con cho uống có tác dụng tốt, đạt 95,61% trong hiệu quả điều trị bệnh. Đồng thời cần phải làm kháng sinh đồ vi khuẩn ở cơ sở của mình.
Theo B.B02kovxka- Opachka và Trushinxki, (1986) [] cho rằng: trong các thuốc ngăn cản sự phát triển của E.coli có hiệu quả nhất là Furazolidon, tuy đã cấm dùng Furazolidon. Tác giả A.Kovch và T.Biro, (1984) [] và các nhà nghiên cứu khác đã chữa Colibacteria ở lợn có hiệu quả bằng cách cho uống Histamin 3 lần với liều 5mh/con trong 3 ngày liên tục. Để phòng bệnh do trực khuẩn Coli người ta dùng EnFruman và EnFrumalcomposition với liều 220g/100kg thức ăn.
Theo Px.Matsi, (1976) [] dùng Colibacteria tức E.coli sống, chủng M.17 có tính đối kháng với nhiều loại vi khuẩn cho lợn ăn 2 lần/ngày, liều 250ml, sau 14 ngày có hiệu quả đặc biệt đối với lợn con.
III. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu
1. Đối tượng, địa điểm, thời gian nghiên cứu
Đối tượng: Lợn con giống F1(ĐB x MC) và F1(LR x MC) từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi.
Thời gian nghiên cứu: 10/06/2006 đến 10/11/2006.
Địa điểm nghiên cứu: Trạm thú y huyện Mộc Châu – Sơn La.
2. Nội dung nghiên cứu
- Xác định cơ cấu đàn lợn ở huyện Mộc Châu qua 3 năm 2004 – 2006.
- Khảo sát tình hình lợn con từ sơ sinh đến 60 ngày tuổi nhiễm bệnh phân trắng theo đàn, tuổi và theo giống.
- So sánh hiệu lực của hai loại thuộc Norcol và GENTA-TYLO trong điều trị bệnh.
3. Phương pháp nghiên cứu và biện pháp theo dõi
3.1. Biện pháp theo dõi
Phương pháp gián tiếp:
Sử dụng số liệu sẵn có của Trạm thú y huyện Mộc Châu trong 3 năm 2004 – 2006 để phân tích.
Phương pháp trực tiếp:
- Trực tiếp quan sát, theo dõi đàn lợn và ghi chép số liệu.
- Phát phiếu điều tra cho mỗi hộ gia đình để theo dõi tình trạng bệnh, hướng dẫn các hộ biết cách ghi chép.
- Xác định số lợn con mắc bệnh ỉa phân trắng, hướng dẫn cho các hộ theo dõi đàn lợn để phát hiện ra những con mắc bệnh. Buổi sáng sớm quan sát đàn lợn, nếu thấy lợn con ỉa phân mầu đục, lỏng, hậu môn dính phân, lông dựng là bị mắc bệnh. Khi mới mắc bệnh lợn con thường có những biểu hiện như bụng hơi căng, lợn con tỏ ra khó chịu, đi lại luôn, thỉnh thoảng có con oẹ ra sữa, sữa chưa tiêu hoá hết trông như bã đậu, có mùi chua khó chịu.
Khi bệnh nặng lợn con thường ít đi lại, chui rúc vào ổ lót, có biểu hiện là bụng tóp lại, cứng, lông sù, đuôi rủ xuống, da thô và xám xịt.
3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm.
Thí nghiệm được tiến hành theo phương pháp chia lô so sánh, mỗi ô chia làm 2 lô giữa các lô đảm bảo đồng đều về giống, tuổi, khối lượng và chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng.
Sơ đồ bố trí thí nghiệm
TT
Diễn giải
Thí nghiệm 1
Thí nghiệm 2
1
Lợn mẹ
Số lượng (con)
4
4
Giống
Móng Cái
Móng Cái
Khối lựơng (kg)
80 – 100
80 – 100
2
Lợn con
Số lượng (con)
31
31
Tổ hợp lai F1
(ĐB x MC)
(ĐB x MC)
Tỷ lệ cái/đực
14/17
16/14
Khối lượng sơ sinh (kg/con)
1,27 ± 0,03
1,29 ± 0,03
3
Thuốc điều trị
NorColi
Genta – Tylo
Liều sử dụng
2ml/10kgP/ngày
2ml/10kgP/ngày
Đảm bảo lợn con ở hai lô thí nghiệm đồng đều nhau về giống, tuổi, điều kiện vệ sinh môi trường, thời gian, loại thức ăn.
Theo dõi lợn hằng ngày và ghi các diễn biến của lợn ở 2 lô thí nghiệm vào sổ theo dõi.
Đánh giá ảnh hưởng của thuốc đến sự sinh trưởng của lợn con qua các chỉ tiêu.
Cân lợn con của các kỳ để theo dõi khả năng tăng khối lượng (cân vào buổi sáng sớm trước khi cho ăn cùng một người cân và cùng một loại cân).
3.3. Các chỉ tiêu theo dõi và biện pháp theo dõi thí nghiệm.
* Với các chỉ tiêu sau:
-Khối lượng qua các kỳ cân 15, 30, 45 và 60 ngày tuổi
- Tỷ lệ mắc bệnh (%) = số con mắc bệnh x 100
số con điều tra
- Tỷ lệ chết (%) = số con chết x 100
số con mắc bệnh
- Tỷ lệ mắc bệnh (%) = số con mắc bệnh lần 2 x 100
số con mắc bệnh
- Tỷ lệ khỏi lần 1 (%) = số con khỏi x 100
số con điều trị
- Tỷ lệ tái phát (%) = Số con tái phát x 100
Số con điều trị khỏi
- Tỷ lệ khỏi lần 2 (%) = số con điều trị khỏi x 100
số con tái phát bệnh
* Biện pháp theo dõi.
Xác định khối lượng để tính lượng thuốc cho từng cá thể, xác định khối lượng bằng cách cân trực tiếp.
- Liều lượng sử dụng thuốc
Chia làm 2 lô, mỗi lô sử dụng một loại thuốc để điều tra, sau đó theo dõi hiệu lực của từng loại thuốc
Hiệu lực của loại thuốc = lợn khỏi x 100
lợn điều trị
- Theo dõi đọ an toàn của
- Tỷ lệ nhiễm = Số lợn nhiễm x 100
Số lợn theo dõi
* Sử lý số liệu bằng phương pháp thống kê sinh vật học với các tham số sau:
- Số trung bình mẫu
X =
- Độ lệch tiêu chuẩn
S =
n-1 (n<30)
- Sai số của số trung bình
mX =
- Hệ số biến dị
Cv (%) =
IV. kết quả và phân tích kết quả
Trong thời gian thực tập tại huyện Mộc Châu, qua quá trình điều tra, nghiên cứu và phân tích số liệu, chúng tôi đã thu được kết quả như sau:
4.1. Cơ cấu đàn lợn tại huyện Mộc Châu qua 3 năm 2004 đến 2006.
Bảng 1 : Cơ cấu đàn lợn ở huyện Mộc Châu trong 3 năm
TT
Năm
Loại lợn
2004
2005
2006
S.lượng (con)
Tỷ lệ (%)
S.lượng (con)
Tỷ lệ (%)
S.lượng (con)
Tỷ lệ (%)
1
Lợn nái hậu bị
3.250
15,24
3.265
15,41
3.310
15,62
2
Lợn nái cơ bản
1.170
5,49
1.206
5,69
1.512
7,13
3
Lợn đực giống
2.865
13,43
2.853
13,47
2.764
13,06
4
Lợn thương phẩm
14.040
65,84
13.860
65,43
13.608
64,21
5
Tổng sổ
21.325
100
21.184
100
21.194
100
Qua bảng1 cho thấy: Cơ cấu đàn lợn của huyện Mộc Châu trong 3 năm từ năm 2004 đến 2006 có sự thay đổi, đàn lợn nái cơ bản chiếm tỷ lệ thấp nhất trong tổng đàn lợn của toàn huyện. Năm 2004 đàn lợn nái cơ bản chỉ chiếm 5,49%, năm 2005 có 5,69%, nhưng đến năm 2006 đã nhích lên được 7,13%. Điều đó cho thấy người dân ở đây đang quan tâm đầu tư vào phát triển chăn nuôi lợn nái.
Trong tổng đàn lợn c
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 272i7873u tra tnh hnh c7843m nhi7877m b7879nh phn tr7855ng l.doc