Chuyên đề Định hướng chiến lược kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và sản xuất Hợp Phát

Trước tiên phải hoan nghênh đội ngũ tài chính kế toán của công ty Hợp Phát trong thời gian qua đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình. Nếu không có được đội ngũ nhân viên trung thực thì không thể phản ánh hết được thực tế phát sinh của công tác này và còn ảnh hưởng đến sự sống còn của các công ty. Đội ngũ nhân viên này đã không vì những lợi ích cá nhân mà xâm hại đến lợi ích chung của công ty, chính nhờ có sự hỗ trợ của công tác tài chính kế toán mà các con số được tổng hợp thống kê là căn cứ để đưa ra quản trị chiến lược. Nếu các chỉ tiêu này đánh giá sai thì công ty sẽ chuyển từ lãi dương sang lãi âm và thua lỗ nặng nề. Công tác tài chính kế toán còn đưa ra nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm của hệ số thanh khoản. Hệ số thanh khoản thể hiện khả năng chuyển hóa các nguồn lực tài chính thành các khoản tiền mạnh, có khả năng thanh toán trực tiếp. Bên cạnh đó công ty cũng cần đưa ra đánh giá mức độ đạt yêu cầu của hệ thống tài chính kế toán, điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống tài chính kế toán là gì và các yếu tố tác động để có những giải pháp khắc phục cụ thể.

doc72 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 2240 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Định hướng chiến lược kinh doanh tại công ty Cổ phần Thương mại và sản xuất Hợp Phát, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
và tránh các sản phẩm không đúng như mong đợi. Thường xuyên đưa ra các chương trình khuyến mại cho sản phẩm của mình và đảm bảo mức giá cạnh tranh, khách hàng sẽ tiết kiệm chi phí khi mua hàng tại Hợp Phát với các dịch vụ tiện ích như miễn phí lắp đặt các sản phẩm và miễn phí một số sản phẩm trong đợt khuyến mại. Hợp Phát luôn cam kết bảo hành các dịch vụ để đảm bảo uy tín trên thị trường như đối với điều hòa Daikin thì bảo hành 1năm với toàn bộ thiết bị còn riêng máy nén thì bảo hành 4 năm, đối với các điều hòa khác thì bảo hành 1 năm với toàn bộ các thiết bị hoặc theo quy định riêng của nhà sản xuất không dưới 1 năm bảo hành. Ngoài ra công ty còn có một số cam kết như đối với các công trình trong nội thành Hà Nội thì trong vòng 24h yêu cầu nhân viên phải có mặt để xử lý hay đối với các công trình trong vòng bán kính 100km thì trong vòng 1 -2 ngày yêu cầu thì nhân viên kĩ thuật của Hợp Phát sẽ có mặt để xử lý. Công ty còn có quan hệ tốt với các đối tác cung cấp nước ngoài như Nhật, Mỹ, Thái Lan… để có thể đáp ứng nhanh chóng và đa dạng các yêu cầu về thiết bị và phụ tùng chuyên dụng. Đó cũng là yếu tố quan trọng góp phần làm lên thành công trong chiến lược marketing của công ty Hợp Phát. Ngoài ra còn cung cấp các dịch vụ bảo trì ngăn ngừa hoặc bao trọn gói với các mục tiêu giảm chi phí vận hành cho khách hàng, duy trì hoạt động ổn định hiệu quả kéo dài tuổi thọ của thiết bị. Chính vì làm tốt công tác về dịch vụ khuyến mãi và hậu mãi nên Hợp Phát đã duy trì và củng cố niềm tin của khách hàng trong thời gian qua, cộng thêm mức giá cạnh tranh so với các công ty khấc đã làm lên chiến lược marketing của Hợp Phát. Nhưng có một điều mà công ty chưa làm được đó là khi đưa ra các sản phẩm mới thì chi phí dành cho quảng cáo là không nhiều điều đó cũng làm hạn chế hiểu biết của khách hàng về tính năng của sản phẩm do tâm lý của người dân Việt Nam không phải lúc nào họ cũng ngồi trên máy tính hay vào các trang Web để họ xem các sản phẩm của công ty. Nên hình thức quảng cáo bằng áp phích, tờ rơi hoặc các biển quảng cáo cũng nên được chú trọng hơn nữa trong chiến lược marketing của công ty Hợp Phát. Trong công tác marketing công ty cũng đã chú trọng thu thập thông tin của khách hàng và các thông tin này cần đảm bảo độ chính xác cao, tìm hiểu xem khách hàng có nhu cầu gì và họ mong muốn về một sản phẩm như thế nào? Quan tâm đến vấn đề về sản phẩm thay thế, quy mô và giá bán của nó ở thị trường hiện tại, đưa ra các sản phẩm mục tiêu và có thế mạnh cho hoạt động kinh doanh của mình trong quá trình hoạch định sản phẩm. Hợp Phát cũng đã xác định được sản phẩm nào nên bổ sung vào danh mục sản phẩm và sản phẩm nào không đáp ứng được yêu cầu của khách hàng thì nên loại ra khỏi danh mục các sản phẩm theo thị hiếu và nhu cầu của khách hàng trong giai đoạn hiện nay. Chỉ những sản phẩm nào sinh lợi thì mới cần được duy trì còn các sản phẩm khác thì nên được loại bỏ. Những sản phẩm nào được coi là chiến lược thì nên có những đánh giá thường xuyên và loại bỏ khi việc duy trì này là không cần thiết. Hợp Phát luôn có phương châm làm hài lòng khách hàng với các sản phẩm và dịch vụ cung ứng, đó cũng là một thành công lớn, một ưu điểm nổi bật của công ty so với các đối thủ trong ngành. Lại nói đến đối thủ cạnh tranh của mình, công ty đã có chính sách để đánh bại đối thủ bằng cách đưa ra các ưu đãi về giá và các dịch vụ chăm sóc khách hàng để vừa chiến thắng đối thủ vừa nâng cao vị thế cạnh tranh của mình. Một điểm cũng rất quan trọng trong công tác marketing đó là Hợp Phát không ngừng nâng cao trình độ năng lực và mức độ hoàn thành cho các nhân viên marketing để có những điểm nổi trội hơn so với các đối thủ cạnh tranh của mình nên hoạt động marketing có nhiều bước tiến đáng kể. 3. Công tác tài chính, kế toán Trước tiên phải hoan nghênh đội ngũ tài chính kế toán của công ty Hợp Phát trong thời gian qua đã hoàn thành tốt các nhiệm vụ của mình. Nếu không có được đội ngũ nhân viên trung thực thì không thể phản ánh hết được thực tế phát sinh của công tác này và còn ảnh hưởng đến sự sống còn của các công ty. Đội ngũ nhân viên này đã không vì những lợi ích cá nhân mà xâm hại đến lợi ích chung của công ty, chính nhờ có sự hỗ trợ của công tác tài chính kế toán mà các con số được tổng hợp thống kê là căn cứ để đưa ra quản trị chiến lược. Nếu các chỉ tiêu này đánh giá sai thì công ty sẽ chuyển từ lãi dương sang lãi âm và thua lỗ nặng nề. Công tác tài chính kế toán còn đưa ra nguyên nhân dẫn đến sự tăng giảm của hệ số thanh khoản. Hệ số thanh khoản thể hiện khả năng chuyển hóa các nguồn lực tài chính thành các khoản tiền mạnh, có khả năng thanh toán trực tiếp. Bên cạnh đó công ty cũng cần đưa ra đánh giá mức độ đạt yêu cầu của hệ thống tài chính kế toán, điểm mạnh và điểm yếu của hệ thống tài chính kế toán là gì và các yếu tố tác động để có những giải pháp khắc phục cụ thể. 4. Công tác sản xuất và tác nghiệp Đây là một phạm trù rộng lớn từ quá trình sản xuất đến hoạt động nghiên cứu và phát triển, hàng tồn kho, lực lượng lao động và chất lượng của nó. Trong quá trình sản xuất việc bố trí máy móc thiết bị để vận hành cần phải được đánh giá kĩ lưỡng vì nó ảnh hưởng đến tính hợp lý trong vận chuyển, lưu giữ và tính nhịp nhàng của hệ thống, tính đồng bộ của máy móc thiết bị… Hợp Phát đã sử dụng kết quả tính toán ở phần tài chính và marketing để tính xem liệu công ty có nên mở rộng hay thu hẹp quy mô hiện tại, dây chuyền sản xuất của công ty có được sử dụng hiệu quả hay không? Trong quá trình sản xuất hiện tại của công ty phải xem xét là sản xuất theo đơn đặt hàng hay là theo những chiến lược kinh doanh định sẵn của doanh nghiệp. Giảm chi phí là yếu tố ẩn sau mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp vì vậy về bản chất lợi nhuận là doanh thu trừ đi tổng chi phí. Do đó giảm chi phí sẽ làm tăng lợi nhuận của công ty và giúp công ty bổ sung cho các hoạt động kinh doanh của mình. Và góp phần làm mạnh thêm các nguồn lực của công ty. Trong tất cả mọi thời đại lực lượng lao động luôn được quan tâm nhất, đó chính là cách thức để gắn kết họ với công ty. Để những nhân viên tìm thấy niềm say mê trong công việc thì tất cả công việc được thiết kế ra phù hợp với năng lực và niềm say mê. Ban giám đốc của Hợp Phát thường xuyên có những buổi trao đổi kinh nghiệm với nhân viên của mình nên có thể khích lệ hiệu quả công việc cho mỗi cá nhân. Sự quản lý nhất quán, hiệu quả và mang tính khích lệ sẽ đem lại cho chúng ta hiệu quả như mong muốn. Một khi họ cảm thấy được tôn trọng và được quan tâm thì họ sẽ làm việc nhiệt tình và thu được những kết quả cao. Chính vì thế mà ở Hợp Phát chúng ta luôn tìm thấy một môi trường làm việc thoải mái và đạt hiệu quả. Một điểm mà rất được ban lãnh đạo của công ty quan tâm đó là chất lượng của sản phẩm dịch vụ. Hợp Phát đưa ra từng chủng loại sản phẩm theo hãng sản xuất, công suất, theo giá, công nghệ và mục đích sử dụng để có thể thích ứng với các khách hàng khác nhau. Nhưng tất cả các sản phẩm đưa ra đều có chung một yêu cầu là chất lượng tốt và đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng. Một hệ thống quản lý chất lượng tốt bao gồm hệ thống quản lý mà kể từ giai đoạn sản xuất đến lúc tiêu thụ và cho đến khi tiêu dùng sản phẩm. Do đó mà công ty luôn quan tâm đến vấn đề về chất lượng sản phẩm để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao của khách hàng và nâng cao uy tín của công ty trong việc phân phối các sản phẩm về mạng, các thiết bị điện tử mà nổi bật nhất trong giai đoạn hiện nay là các thiết bị điều hòa. II. Môi trường ngoài công ty 1. Phân tích môi trường ngoài công ty Môi trường kinh tế Môi trường kinh tế có ảnh hưởng rất nhiều đến các hoạt động kinh doanh của công ty. Trong những năm qua kinh tế nước ta có những bước phát triển nhanh chóng, tốc độ tăng trưởng cao từ năm 2005 đến nay kinh tế tăng trưởng với tốc độ lớn hơn 8%, chỉ riêng năm 2008 kinh tế nước ta bị ảnh hưởng bởi suy thoái kinh tế trên toàn cầu nên tốc độ tăng trưởng thấp là 6,23%. Khi kinh tế tăng trưởng cao đồng nghĩa với việc thu nhập của người dân tăng lên, họ có nhu cầu mua sắm các sản phẩm nhiều hơn nên sẵn sàng chấp nhận mức giá cao nhưng đồng thời họ cũng cần có yêu cầu về chất lượng và mẫu mã sản phẩm ngày càng cải tiến để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của mình. Do đó công ty càng phải chú trọng hơn đến các sản phẩm mà mình đưa ra sao cho đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đảm bảo thu được nhiều lợi nhuận cho công ty. Năm 2007 nước ta gia nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO làm cho sân chơi của các doanh nghiệp ngày càng được mở rộng, có nhiều doanh nghiệp nước ngoài nhảy vào thị trường Việt Nam và họ đưa ra hàng loạt các sản phẩm có chất lượng cao và cạnh tranh với các sản phẩm của công ty. Đây cũng là một thách thức đặt ra với Hợp Phát buộc công ty phải đưa ra các chiến lược cải tiến sản phẩm của mình nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài và khẳng định sức mạnh tiềm tàng của mình, củng cố niềm tin của khách hàng với mình. Năm 2008 nền kinh tế nước ta gặp nhiều khó khăn với những diễn biến không thể lường trước làm cho đời sống của nhân dân cũng gặp nhiều khó khăn, thu nhập giảm nên nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm cũng giảm. Điều đó làm cho các sản phẩm của công ty không thể bán chạy được như thời gian trước. Chính điều này đã dẫn đến một yêu cầu là phải cải thiện công tác marketing, phải đưa ra cho các khách hàng các sản phẩm mà có mức giá phải chăng, không quá cao so với khả năng của họ. Tuy doanh số năm 2008 chưa cao nhưng đó cũng là điều dễ hiểu vì trong điều kiện nền kinh tế như vậy thì không phải chỉ có Hợp Phát mà tất cả mọi tổ chức kinh tế đều gặp khó khăn. Trong năm 2009 này chúng ta vẫn còn đang chịu ảnh hưởng nặng nề của suy thoái kinh tế trên toàn cầu và những diễn biến không thể lường trước được của giá vàng nên buộc các nhà hoạch định chính sách phải có những chính sách để đối phó với những tình hình bất ổn ở trên. 1.2. Môi trường công nghệ So với các nước trên thế giới về năng lực nghiên cứu, triển khai và chuyển giao công nghệ còn yếu. Trình độ công nghệ của nước ta so với thế giới phải lạc hậu hơn hàng chục năm. Đây là một hạn chế rất lớn của các doanh nghiệp nói chung và của công ty Hợp Phát nói riêng trong việc đổi mới thiết bị, dây chuyền công nghệ và triển khai các sản phẩm mới để cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Tuy công ty cũng chuyên kinh doanh các sản phẩm về mạng nhưng so với các công ty trên thế giới thì có khiêm tốn một chút. Mặc dù mua bán và chuyển giao công nghệ có phát triển nhưng nó chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho công ty đầu tư để cạnh tranh với các doanh nghiệp trong nước, còn để cạnh tranh với sản phẩm của các công ty nước ngoài thì đó quả là khó khăn rất lớn và công ty phải chịu sức ép về giá mua và chuyển giao công nghệ rất lớn. 1.3. Môi trường văn hóa xã hội Trong điều kiện xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu về công nghệ thông tin và các sản phẩm điện tử ngày càng cao, đó cũng là điều dễ hiểu. Trước đây Việt Nam là nước mà kinh tế còn nghèo so với các nước khác trên thế giới nên những sản phẩm của công ty được tiêu thụ nhiều ở thị trường thành phố còn những vùng nông thôn nghèo thì nhu cầu ít thậm chí họ chẳng có nhu cầu. Nhưng giai đoạn hiện tại kinh tế nước ta đã có nhiều chuyển biến nên các sản phẩm của công ty Hòa Phát đã được tiêu thụ cả ở thị trường nông thôn làm cho số lượng sản phẩm tiêu thụ ngày càng nhiều. Nhưng nhìn chung công ty đã đưa ra các chiến lược về giá phù hợp để đáp ứng nhu cầu của từng nhóm khách hàng và khách hàng mục tiêu mà công ty hướng tới là ở các khu đô thị lớn hay trung tâm thành phố lớn, những người có mức thu nhập cao. Hiện nay công ty đã đưa ra các sản phẩm chuyên dụng ở các đô thị, khu chung cư hay của các cơ quan nhà nước để đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Việc phân chia ra các sản phẩm khác nhau cho từng khách hàng và tùy vào thu nhập của từng người là rất hiệu quả và cần được phát huy trong thời gian tới. 1.4. Môi trường chính phủ, chính trị và pháp luật Cùng với xu thế phát triển của khu vực và trên thế giới trong những năm qua kinh tế nước ta chuyển từ giai đoạn kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của nhà nước. Việc gia nhập ASEAN và tổ chức thương mại quốc tế WTO đã tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp nước ngoài tràn ngập vào thị trường Việt Nam gây cho các doanh nghiệp trong nước những khó khăn do phải cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Nhà nước đề cho các doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động kinh doanh của mình nhưng cũng luôn có các chính sách ưu đãi, giảm các thủ tục hành chính rườm rà để đẩy nhanh quá trình phát triển cho các doanh nghiệp. Bên cạnh đó nhà nước cũng có chính sách để hạn chế sự gia nhập ồ ạt của các doanh nghiệp nước ngoài, ban hành nhiều luật và chính sách thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển không ngừng. Ngoài ra chính phủ cũng ban hành nhiều chính sách về thuế như giảm thuế nhập khẩu với một số mặt hàng tạo điều kiện cho công ty có khả năng phát triển. 1.5. Môi trường tự nhiên Nhìn chung môi trường tự nhiên không có ảnh hưởng nhiều đến các hoạt động kinh doanh của công ty. Việt Nam là nước có khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm và mưa nhiều. Trong thời gian hiện tại công ty đang chú trọng đến các sản phẩm về điều hòa thì trong mùa hè và mùa đông nhu cầu về sản phẩm này sẽ có sự tăng đột biến với những khách hàng là dân cư. Còn vào các mùa khác trong năm hầu như nhu cầu này không nhiều. Đây cũng là một điều đáng lưu ý để công ty đưa ra các chiến lược về sản phẩm cho từng giai đoạn khác nhau, từng thời điểm và thời kì tùy theo điều kiện khí hậu như thế nào. 2. Phân tích môi trường ngành 2.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh Trong thời đại công nghệ thông tin như hiện nay thì nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng nhiều, để đáp ứng nhu cầu đó thì ngày càng có nhiều công ty kinh doanh các sản phẩm về điều hòa không khí. Một số công ty chuyên kinh doanh về các sản phẩm điều hòa không khí như: công ty Hiphatech, tập đoàn Tâm Việt, siêu thị điện máy Giảng Võ, và một tập đoàn lớn nhất Việt Nam đó là tập đoàn Hòa Phát….bên cạnh đó còn sản phẩm này còn được bầy bán tại các hội chơ, các siêu thị lớn như Big C, Metro…Việc càng có nhiều công ty chuyên kinh doanh về các sản phẩm này thì càng gây khó khăn cho công ty. Trong đó Hòa Phát là tập đoàn lớn và có thương hiệu ở Việt Nam. Năm 2008 tập đoàn này đã được nhận danh hiệu là doanh nghiệp vàng trong số 20 doanh nghiệp được nhận danh hiệu này càng làm củng cố niềm tin của khách hàng vào sản phẩm của tập đoàn này. Hầu hết các công ty đã nêu trên đều có lịch sử hình thành và phát triển lâu đời, hơn thế nữa lại đưa ra các phương thức marketing hiệu quả nên sản phẩm của họ bán rất chạy. Các sản phẩm về điều hòa ngày càng đa dạng và phong phú như đưa ra sản phẩm điều hòa tiết kiệm điện năng, điều hòa không khí máy lạnh, điều hòa không khí và thông gió sử dụng công nghệ hiện đại… Mỗi công ty đều đưa ra các sản phẩm về điều hòa đặc trưng của mình nhằm thu hút sự quan tâm của khách hàng và tập trung vào từng loại khách hàng khách nhau. Bên cạnh các đối thủ cạnh tranh hiện tại chúng ta không thể không nói đến các đối tượng cạnh tranh tiềm ẩn đó là các tập đoàn nước ngoài đang hoặc sắp gia nhập vào thị trường Việt Nam, họ chuẩn bị đưa ra các sản phẩm có tính năng mới với giá rẻ bất ngờ và có nhiều tiện ích nên sẽ là khó khăn cho công ty Hợp Phát trong thời gian tới nếu như không đưa ra các sản phẩm tối ưu hay không có chiến lược kinh doanh phù hợp. 2.2. Phân tích các nhà cung ứng Nhà cung ứng của công ty đa phần là các công ty nước ngoài. Do đó mà để đảm bảo vật tư đúng như thời gian cũng như có chất lượng đảm bảo. Công ty đã phải ký kết hợp đồng với các nước bạn. Hiện nay, khi mà Việt Nam ra nhập WTO thì sân chơi của các doanh nghiệp cũng được mở rộng. Đo đó mà lượng nguyên vật liệu có thể mua bán dễ dàng. Song đồng thời với quá trình đó là lượng hàng hóa của các nước tràn vào nước ta với khối lượng lớn mà giá cả hợp lý chất lượng mẫu mã đẹp. Vì vậy vấn đề đặt ra ở đây là chúng ta làm sao phải tìm ra cho mình những nhà cung ứng phù hợp với điều kiện kinh doanh của công ty mình. Hiện nay, công ty nhận sự cung ứng của các công ty Nhật Bản Daikin, Mitsubishi..và nhà cung ứng Thái Lan. 2.3 Phân tích khách hàng Khách hàng là đôi tượng mà các công ty muốn thỏa mãn nhu cầu và tìm được lợi nhuận từ những đối tượng này. Tùy vào công ty chọn đoạn thị trường nào để phục vụ, mà tìm hiểu phân tích nhu cầu của đoạn thị trường đó. Điều hòa không phải là hàng hóa thiết yếu của mỗi người dân chúng ta song trong cuộc sống hiện đại như hiện nay thì nhu cầu dùng điều hòa lại là một nhu cầu cần thiết đối với cuộc sống. Trong môi trường khoa học công nghệ thay đổi như vũ bảo như hiện nay, mà đât nước chúng ta lại là một nước còn đi sau rất nhiều. Do đó các công ty phải thực hiện chính sách đi tắt đón đầu làm sao cho chúng ta có thể nhanh chóng bắt kịp khoa học công nghệ thay đổi. Để sao cho phù hợp với nhu cầu của khách hàng hiện nay. Đồng thời với quá trình này, công ty phải có những chiến lược phát triển quảng cáo sản phẩm cũng như là tìm hiểu thị hiếu của khách hàng để có những chính sách sao cho phù hợp. 2.4 Đối thủ tiềm ẩn Trong quá trình kinh doanh bất kỳ mốt sản phẩm nào đó thì sản phẩm cũng có chu kỳ sống của nó. Tùy vào chiến lược của công ty như thế nào mà chu kỳ của sản phẩm là dài hay ngắn. Về lĩnh vực điều hòa, đây là lĩnh vực đang còn mới. Nhưng cũng không ít đối thủ tiềm ẩn đang chờ thời cơ để có thể xuất đầu lộ diện. Như công ty Nagatagoa, GNR… Chương III: Tim hiểu chiến lược của công ty Cổ phần Thương mại và sản xuất Hợp Phát và những vấn đề tồn tại Cơ sở định hướng chiến lược cho công ty. Cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần thương mại và sản xuất Hợp Phát Công ty cổ phần Đầu tư – Công nghiệp - Kỹ thuật – Thương mai (Hợp Phát) là một trong các Công ty chuyên sâu trong các lĩnh vực công nghệ thông tin, hoạt động tài chính, tư vấn và đầu tư thương mại, sản xuất kinh doanh các mặt hàng nông sản thực phẩm. Thành lập tháng 9 năm 1995, Hợp Phát đó phỏt triển rất nhanh với đội ngũ cán bộ đông đủ có chuyên môn cao. Ở những buổi đầu thành lập Công ty có 7 thành viên góp vốn, hiện nay số lượng cổ đông đó nhiều hơn trước với vốn đăng ký kinh doanh là 2.5 tỷ. Hợp Phát có các trụ sở tại Hà Nội, Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh và mạng lưới phân phối sản xuất sản phẩm trên toàn quốc và thị trường quốc tế. Hiện nay Công ty Hợp Phát đang có mặt trên các lĩnh vực sau: Sản xuất chế biến cỏc hàng nụng sản và thực phẩm xuất khẩu. Cung cấp cỏc dịch vụ sau: Cung cấp cỏc sản phẩm ngành cụng nghệ thông tin. Xây dựng các giải pháp mạng Lan, Wan, INTRANET. Đào tạo sử dụng và ứng dụng các sản phẩm công nghệ thông tin Dịch vụ tài chính Đầu tư và tư vấn đầu tư. Công ty Hợp Phát thành lập một chi nhánh chuyên sản xuất, kinh doanh các sản phẩm tiêu dùng vào cuối năm 1998 – Xí nghiệp chế biến thực phẩm với mục đích cung cấp các loại sản phẩm tiêu dùng thiết yếu. Dịch vụ tài chinh của Công ty thực hiện việc giao nhận kiều hối của các cá nhân và tổ chức ở trong và ngoài nước. Tháng 9/1995 Công ty Hợp Phát được hình thành theo hình thức Công ty cổ phần tư nhân, trụ sở chính tại 212 C2 Vĩnh Hồ, quận Đống Đa, Hà Nội. Ngay từ những ngày đầu thành lập Công ty, ý tưởng về việc hình thành một trung tâm chuyên sâu trong lĩnh vực nghiên cứu, phát triển mạng lưới và thương mại điện tử đã nằm trong chiến lựơc phát triển lâu dài của công ty. Việc thành lập trung tâm Thương mại điện tử nhằm đáp ứng nhu cầu về hoạt động kinh doanh của các tổ chức, công ty trên mạng và góp phần đưa ra những giải pháp mới cho hoạt động Thương mại điện tử ở Việt Nam. Với tốc độ phát triển ngày càng tăng nhanh của thông tin thì nhu cầu phát triển về thương mại điện tử sẽ trở thành điều tất yếu. Bởi thế, việc đưa ra ý tưởng phát triển trung tâm này khẳng định hướng phát triển đúng đắn và nhanh nhạy của những người lãnh đạo công ty. Mô hình cuả công ty Hợp Phát mang đầy đủ các đặc điểm của một công ty cổ phần nội bộ cụ thể là cổ phiếu do các cổ đông sáng lập nắm giữ và không phát hành rộng rãi ra công chúng. Loại hình này không tạo ra được tiền đề cho sự phát triển của thị trường chứng khoán cũng như không huy động được các nguồn vốn khác từ bên ngoài giúp cho sự phát triển của công ty. Trong tương lai, công ty đang phấn đấu là công ty cổ phân có quy mô mở rộng hơn có thể thu hút được các nguồn vốn từ bên ngoài và có thể phát triển được thị phần. Để phù hợp với cơ chế quản lý kinh tế mới với ngành nghề kinh doanh và số lượng công nhân viên trong Công ty, bộ máy của Công ty được tổ chức khá đơn giản nhưng đầy đủ phòng ban cần thiết để đảm bảo thực hiện tốt chiến lược và kế hoạch kinh doanh của mình. Công ty Hợp Phát là công ty hoạch toán kinh doanh độc lập, được tổ chức theo mô hình trực tuyến tham mưu: Trên là Chủ tịch Họi đồng quản trị dưới là các phòng ban chức năng. Chủ tịch hội đồng quản trị: Đây là cơ quan cao nhất của Công ty, có quyền giám sát và quyết định tới những kế hoạch phát triển của Công ty. Thành viên của Hội đồng quản trị bao gồm những thành viên có số cổ phần chiếm khá lớn được Đại hội cổ đông bầu ra và chịu trách nhiệm trước Đại hội cổ đông; giám sát công việc của giám đốc và các phòng ban. Giám đốc công ty: Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, là đại diện pháp nhân trong Công ty, trực tiếp điều hành hoạt động của Công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và luật pháp mọi hoạt động của đơn vị mình. Giám đốc điều hành Công ty theo chế độ một thủ trưởng, có quyền quyết định cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của Công ty theo nguyên tắc tinh giảm, gọn nhẹ đảm bảo hoạt động của Công ty có hiệu quả. Phòng kế toán tài vụ: Có nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính và kiểm soát ngân quỹ, kiểm tra các chi phí đã phát sinh trong quá trình sản xuất, thu thập phân loại xử lý tổng hợp số liệu thông tin về số liệu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Giám sát việc lập hoá đơn thanh toán và phiểu ghi nhận, quản lý và lưu trữ các tài liệu, số liệu thống kê của Công ty. Giám sát tình hình các chính sách chế độ thể lệ do Nhà nước và do ngành ban hành, đồng thời cung cấp thông tin trong công tác phân tích hoạt động tài chính. Qúa trình hoạch toán kế toán phải tính đúng, tính đủ để phục vụ cho việc hoạch toán kế toán được đảm bảo tính chính xác, đôn đốc nhắc nhở việc ghi chép các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, quản lý sản xuât ở các phân xưởng và toàn Công ty để xác định kết quả kinh doanh. Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ là tìm hiểu nhu cầu của thị trường, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, trung và dài hạn, điều hành sản xuất, ký kết các hợp đồng sản xuất đảm bảo về số lượng, chất lượng cũng như chủng loại. Có nhiệm vụ tham mưu và theo dõi việc thực hiện các kế hoạch của Công ty. Thống kê tìm hiểu các công tác của thị trường, tìm hiểu khách hàng, tiếp xúc các mối quan hệ đối ngoại nhằm cung cấp và cập nhật đầy đủ các thông tin về thị trường, phân bổ kế hoạch cho từng phòng và theo dõi thực hiện điều chỉnh cho phù hợp với thực tế. Phòng kinh doanh: Phòng có chức năng tư vấn để có những kế hoạch sản xuất phù hợp đáp ưng nhu cầu của tiêu thụ và thị hiếu của khách hàng trên thị trường. Đồng thời cũng có những kế hoạch thăm dò thị trường tìm hiểu khách hàng mới ký kết các hợp đồng với khách hàng, theo dõi các hợp đồng đó, tiêu thụ sản phẩm và đưa ra các hoạt động Marketing từ hoạt động tiêu thụ sản phẩm đó. Thăm dò thị trường đồng thời đưa ra các dự án - chiến lược cho các năm tiếp theo. Phòng sản xuât: Đây là phòng quan trọng có nhiệm vụ sản xuât ra các sản phẩm đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài và có thể hoàn thành các hợp đồng ký kết đúng thời gian. Đồng thời cũng phải cái cách công nghệ kỹ thuật sản xuất để phù hợp để tạo được năng suất hoạt động cao a.Nguồn nhân lực: Hiện nay, công ty có tổng số cán bộ công nhân viên là 122 người trong đó số người có trình độ đại học và cao đẳng chiếm khoảng 13,9% lao động toàn công ty. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên như trên, công ty có một nguồn nhân lực mạnh và có một bề dày trong công tác quản trị kinh doanh. Họ gắn bó với công ty, nhiệt tình công tác, am hiểu về tình hình thị trường, có kinh nghiệm về mặt hàng kinh doanh. Đây là điểm mạnh về nhân lực, tạo thế vững mạnh cho sự phát triển của công ty trong tương lai. Từ khi chuyển sang hạch toán kinh tế theo cơ chế mới, công ty đã đổi mối tổ chức và cơ cấu quản lý nhằm có được một bộ máy quản lý gọn nhẹ, linh hoạt và hiệu quả Bảng 2. Cơ cấu lao động của công ty Chỉ tiêu 2001 2002 2003 Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Số lao động 90 100 102 100 122 100 Lao động trực tiếp 70 77,8 80 78,4 89 72,9 Lao động gián tiếp 13 14,4 15 14,7 21 17,3 Nhân viên quản lý 7 7.8 7 6,9 12 9,8 Hiện nay có 122 cán bộ công nhân viên. Trong đó, Nam : 72 người Nữ : 50 người Tuổi : Dưới 30 tuổi : 30 người Từ 31 – 40 tuổi : 21 người Từ 41 – 50 tuổi : 45 người Từ 50 tuổi trở lên : 26 người Trình độ nghề nghiệp : Đại học và trên đại học : 78 người ; Cao đẳng : 21 người ; Trung cấp : 23 người b. Cơ sở vật chất kỹ thuật: Máy móc trang thiết bị là yếu tố lao động không thể thiếu trong bất cứ một doanh nghiệp sả

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc21918.doc
Tài liệu liên quan