Chuyên đề Định hướng và giải pháp thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU 1

NỘI DUNG 3

CHƯƠNG I: SỰ CẦN THIẾT PHẢI THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM 3

I. Doanh nghiệp nhà nước và sự cần thiết phải thực hiện chuyển đổi sở hữu 3

1. Khái luận chung về doanh nghiệp nhà nước 3

2. Sự cần thiết phải thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 6

2.1. Chính sách đa thành phần sở hữu ở Việt Nam 6

2.2. Vai trò chủ đạo của doanh nghiệp nhà nước trong thời kỳ chuyển đổi kinh tế ở Việt Nam 8

2.3. Xu thế đổi mới doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 11

2.4. Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước và những yêu cầu mới đặt ra 13

II. Các hình thức chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 18

1. Căn cứ lựa chọn doanh nghiệp nhà nước tiến hành chuyển đổi sở hữu 18

1.1. Những công ty mà Nhà nước giữ 100% vốn 18

1.2. Những công ty tiến hành chuyển đổi sở hữu dưới hình thức cổ phần hoá, giao cho tập thể người lao động hoặc bán 19

2. Hình thức CPH 20

2.1. Mục tiêu, yêu cầu của CPH 20

2.2. Đối tượng và điều kiện cổ phần hóa 21

2.3. Hình thức CPH công ty nhà nước 21

3. Hình thức giao công ty nhà nước cho tập thể người lao động 22

3.1. Mục tiêu của việc giao công ty nhà nước 22

3.2. Điều kiện giao doanh nghiêp cho tập thể người lao động 22

4. Hình thức bán công ty nhà nước 23

4.1. Mục tiêu của việc bán công ty nhà nước 23

4.2. Các phương thức tiến hành bán công ty nhà nước 23

III. Các nhân tố tác động đến quá trình chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam 24

1. Cơ chế chính sách liên quan đến việc chuyển đổi sở hữu 24

2. Sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước trong quá trình tổ chức thực hiện 25

3. Nhân tố khách quan xuất phát từ chính trong nội tại doanh nghiệp 26

4. Tâm lý, nhận thức của cán bộ quản lý doanh nghiệp và người lao động 28

IV. Kinh nghiệm chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc 28

1. Bối cảnh thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc 29

2. Các hình thức và nội dung cải cách DNNN tại Trung Quốc 30

3. Quá trình chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Trung Quốc 31

4. Bài học kinh nghiệm đối với quá trình chuyển đổi sở hữu doanh nghiêp nhà nước ỏ Việt Nam 32

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2001-2005 35

I. Mục tiêu chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước giai đoạn

 2001-2005 35

1. Chủ trương và chính sách thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước 35

2. Mục tiêu chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước giai đoạn

2001– 2005 37

II. Đánh giá thực trạng chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005 38

1. Thực trạng chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005 38

2. Thực trạng chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở một số ngành 42

2.1. Ngành công nghiệp 42

2.2. Ngành Giao thông vận tả 46

3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và mối quan tâm của doanh nghiệp nhà nước sau khi thực hiện chuyển đổi sở hữu 49

3.1. Kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp sau chuyển đổi 49

3.2. Mối quan tâm của doanh nghiệp sau chuyển đổi 49

III. Đánh giá quá trình thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005 51

1. Đánh giá chung 51

1.1. Tác động tích cực của việc chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước 51

1.2. Những mặt còn hạn chế 56

2. Nguyên nhân của những hạn chế trong quá trình thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước 57

2.1. Cơ chế chính sách liên quan đến chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước chưa thực sự phù hợp 57

2.2. Quá trình tổ chức, chỉ đạo thực hiện còn nhiều bất cập 58

2.3. Giá trị doanh nghiệp, giá trị tài sản và các khoản công nợ chưa được giải quyết triệt để 60

2.4. Hạn chế về nhận thức 63

CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHUYỂN ĐỔI SỞ HỮU DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC Ở VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006-2010 65

I. Kế hoạch chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước giai đoạn

2006 – 2010 65

1. Quan điểm chỉ đạo 65

2. Định hướng thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước 67

II. Giải pháp thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước giai đoạn 2006 – 2010 68

1. Tăng cường tổ chức quản lý Nhà nước tạo điều kiện tốt cho thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước 68

1.1. Xác định những ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp nhà nước cần nắm giữ nhằm củng cố vị trí then chốt trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa 68

1.2. Tăng cường quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước 70

1.3. Tăng cường sự chỉ đạo chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước 73

1.4. Sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính sách 74

2. Những giải pháp có liên quan đến tổ chức quá trình thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước 76

2.1. Thực hiện tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý doanh nghiệp và người lao động 76

2.2. Kiên quyết bằng các phương thức thị trường thực hiện xác định giá trị doanh nghiệp 77

2.3. Xử lý nhanh các khoản nợ của doanh nghiệp nhà nước trước khi chuyển đổi 78

2.4. Xử lý vấn đề tài sản trong doanh nghiệp nhà nước trước khi tiến hành chuyển đổi 78

3. Đẩy mạnh hoạt động của doanh nghiệp sau chuyển đổi sở hữu 79

3.1. Xây dựng chiến lược kinh doanh làm kim chỉ nam cho các hoạt động của doanh nghiệp 81

3.2. Đầu tư cho công tác tiếp thị, nghiên cứu phát triển sản phẩm và quảng bá thương hiệu 82

3.3. Nâng cao trình độ và khả năng tiếp cận công nghệ tiên tiến 83

3.4. Đầu tư vào việc xây dựng đội ngũ lao động 84

KẾT LUẬN 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 88

 

 

doc95 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1481 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Định hướng và giải pháp thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
năm cùng kỳ, đạt trên 90%. Đánh giá chung cho giai đoạn này là kế hoạch chuyển đổi sở hữu không hoàn thành mục tiêu đề ra. Nguyên nhân là do sự hạn chế về cơ chế chính sách, nhận thức của người lao động và cán bộ lãnh đạo chưa thông suốt chưa quyết tâm thực hiện chuyển đổi. Đối với từng loại hình chuyển đổi sở hữu, chỉ có CPH là hoàn thành kế hoạch với tỷ lệ % cao so với hai hình thức còn lại. Bởi CPH được xem là nhiệm vụ trọng tâm của quá trình chuyển đổi. Chỉ những DNNN nào không thể tiến hành CPH thì mới chuyển đổi sở hữu bằng hình thức giao, bán. Bên cạnh đó, việc thực hiện chuyển đổi bằng hình thức CPH đem lại hiệu quả kinh doanh cao hơn so với các doanh nghiệp thực hiện giao, bán. Bảng 4: So sánh tốc độ tăng một số chỉ tiêu quan trọng của DNNN sau chuyển đổi Đơn vị: % TT Tốc độ tăng trưởng so với cuối năm trước khi chuyển đổi DNNN CPH DNNN thực hiện giao, bán 1 Vốn kinh doanh 200 67.3 2 Doanh thu 150 42.5 3 Lợi nhuận 200 - 4 Thu nhập bình quân tháng 140-200 38.7 5 Số lượng lao động 110-120 12.8 Nguồn: Ban chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Trung ương Từ bảng trên ta thấy các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, vốn kinh doanh… của doanh nghiệp thực hiện CPH cao hơn hẳn so với doanh nghiệp được bán hoặc giao. Cụ thể: chỉ tiêu vốn kinh doanh của doanh nghiệp cổ phần gấp 2,97 lần và doanh thu gấp 3,53 lần so với doanh nghiệp được giao, bán. Nếu xét riêng từng ngành, từng địa phương thì kết quả thực hiện kế hoạch chuyển đổi sở hữu không giống nhau. Cùng một cơ chế chính sách, cùng một điều kiện khuyến khích nhưng có nơi lại hoàn thành mục tiêu đề ra như Bộ Công nghiệp hoàn thành 157%, tỉnh Bắc Ninh hoàn thành 100%... Bên cạnh đó, vẫn tồn tại những ngành, địa phương lại không hoàn thành kế hoạch, tỷ lệ hoàn thành chỉ đạt ở mức thấp. Bảng 5: Tình hình thực hiện kế hoạch chuyển đổi sở hữu ở một số ngành, địa phương năm 2005 Đơn vị: doanh nghiệp STT Kế hoạch Thực hiện % hoàn thành kế hoạch 1 Các Bộ 213 61 29 Bộ Công nghiệp 7 11 157 Bộ Thương mại 59 0 0 Bộ Giao thông vận tải 45 13 29 Bộ Thuỷ sản 18 4 22 2 Các địa phương 460 207 45 An Giang 7 1 14 Cần Thơ 9 2 22 Ninh Thuận 2 5 250 Bắc Ninh 4 4 100 Nguồn: Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Trung ương Kế hoạch chuyển đổi sở hữu DNNN bằng hình thức giao, bán trong giai đoạn 2001 – 2005 đều không hoàn thành mục tiêu, nguyên nhân là do: đối tượng thực hiện giao, bán chủ yếu là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ nên không hấp dẫn các nhà đầu tư; đối tượng tham gia chuyển đổi sở hữu chủ yếu người lao động, chưa thu hút các nhà đầu tư nước ngoài bỏ vốn, sử dụng kinh nghiệm của họ vào việc khôi phục và phát triển doanh nghiệp; cán bộ quản lý cũ thiếu kinh nghiệm, chưa có kỹ năng và quan hệ cần thiết, thích hợp với cơ chế thị trường; bất cập trong việc xác định giá trị doanh nghiệp và quá trình tổ chức triển khai thực hiện. Đối với quá trình CPH vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế dẫn đến không hoàn thành chỉ tiêu. Đó là, đại bộ phận cán bộ quản lý và người lao động trong doanh nghiệp chưa nhận thức rõ về bản chất, vai trò và ưu thế của CPH DNNN đối với sự phát triển của nền kinh tế, đối với việc cải thiện mức sống của người lao động. Tiếp đến là những hạn chế trong sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nước: cơ sở pháp lý chưa vững chắc, chưa tạo lập được môi trường thật sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế… Bức tranh toàn cảnh cả nước về chuyển đổi sở hữu đặt ra cho giai đoạn tiếp theo 2006 – 2010 nhiệm vụ vô cùng nặng nề. DNNN đóng vai trò then chốt trong nền kinh tế quốc dân nhưng với những bất cập và yếu điểm vốn có của nó làm cho hoạt động không có hiệu quả. Vấn đề đặt ra là phải chuyển đổi sở hữu. Chuyển đổi sở hữu đã được triển khai hơn 10 năm qua nhưng những gì đạt được lại không như chúng ta mong đợi. 2. Thực trạng chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở một số ngành 2.1. Ngành công nghiệp 2.1.1. Những nỗ lực đồng bộ từ Bộ Công nghiệp đến các doanh nghiệp Có thể nói công tác sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp ở Bộ Công nghiệp là cả một quá trình, với những bước tổ chức triển khai và chỉ đạo thực hiện khoa học, xuyên suốt từ Ban Cán sự và lãnh đạo Bộ Công nghiệp, tới các Tổng công ty và doanh nghiệp, sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, sự phối hợp giữa chính quyền và công đoàn các cấp, làm chuyển biến nhận thức của toàn thể công nhân viên chức trong các doanh nghiệp. Ngay sau khi có Nghị quyết TW3, khoá IX, Đảng uỷ Cơ quan Bộ Công nghiệp đã phối hợp với Khối Công nghiệp Hà Nội và Đảng uỷ khối Công nghiệp Tp. Hồ Chí Minh tổ chức Hội nghị phổ biến Nghị quyết tới các cán bộ chủ chốt thuộc cục, vụ, viện, Tổng công ty và các doanh nghiệp độc lập trực thuộc Bộ. Tiếp đó, các Đảng uỷ, Chi uỷ đã tổ chức quán triệt Nghị quyết và tổ chức học tập tới Đảng viên ở các cơ quan, doanh nghiệp. Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp của Bộ Công nghiệp đã họp để quán triệt và triển khai thực hiện các văn bản pháp quy, liên quan đến sắp xếp đổi mới DNNN , như Quyết định sô 183/2001/QĐ-TTg ngày 20 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết TW3, khoá IX, chỉ thị số 27/2002/CT-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về triển khai thực hiện chuyển đổi DNNN và quyết định số 125/QĐ-TTg ngày 28 tháng 1 năm 2003 về việc phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp, đổi mới Tổng công ty nhà nước và DNNN thuộc Bộ Công nghiệp giai đoạn 2003 – 2005. Đây là căn cứ pháp lý để Bộ Công nghiệp chỉ đạo công tác chuyển đổi sở hữu các doanh nghiệp thuộc Bộ. Cùng với việc sớm ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn như Chỉ thị số 01/2003/CT-BCN của Bộ Công nghiệp đôn đốc các doanh nghiệp khẩn trương thực hiện chỉ thị số 01/2003/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ, công văn 208/CV-TCTK về việc khẩn trương thực hiện CPH các doanh nghiệp theo chương trình, kế hoạch mà các doanh nghiệp đã đăng ký, ban hành quy trình và hướng dẫn CPH, phương án mẫu… Bên cạnh Trưởng ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, các Thứ trưởng phụ trách ngành cũng đôn đốc, kịp thời tháo gỡ những khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình triển khai thực hiện chuyển đổi sở hữu. Căn cứ vào những chỉ thị, quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công nghiệp kiên quyết chỉ đạo các doanh nghiệp thuộc diện chuyển đổi, không cho doanh nghiệp lùi tiến độ và tích cực hỗ trợ doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn, cũng như động viên, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiến hành chuyển đổi sở hữu một cách nhanh gọn, đúng tiến độ và có hiệu quả. 2.1.2. Những kết quả đạt được Theo Đề án đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, giai đoạn từ năm 2003 – 2005, Bộ Công nghiệp đã có 330 doanh nghiệp cần phải sắp xếp, đổi mới. Trong đó, 144 doanh nghiệp giữ 100% vốn Nhà nước, 153 doanh nghiệp thực hiện CPH và 33 doanh nghiệp thực hiện giao, bán. Báo cáo của Ban Đổi mới doanh nghiệp Bộ Công nghiệp cho thấy thắng lợi của quá trình chuyển đổi sở hữu trước hết phải kể đến CPH. Nếu như năm 2002, năm đầu tiên thực hiện Nghị quyết TW3 về sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp, bên cạnh việc quán triệt, phổ biến và bước đầu triển khai nghị quyết, trên cơ sở đăng ký CPH và thí điểm xây dựng mô hình mới, xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể sắp xếp và đổi mới DNNN, Bộ Công nghiệp đặt chỉ tiêu CPH 46 doanh nghiệp nhưng thực tế chỉ đạt được 9 doanh nghiệp, đạt 20% kế hoạch đặt ra. Số còn lại 7 doanh nghiệp trong chương trình CPH năm 2002 phải chuyển sang thực hiện vào năm 2003, làm cho số doanh nghiệp CPH năm 2003 lên tới 101 doanh nghiệp. Mục tiêu phấn đấu của Bộ Công nghiệp năm 2003 là xác định giá trị doanh nghiệp đạt 100%, duyệt xong phương án và quyết định CPH là 70%, bán xong cổ phần là 50% và tiến hành đại hội cổ đông khoảng 30% doanh nghiệp. Song với sự chỉ đạo kiên quyết của lãnh đạo Bộ và sự triển khai tích cực của Ban Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp, tính đến ngày 31/12/2003, mục tiêu trên đã không chỉ hoàn thành mà hoàn thành vượt mức đặt ra. Năm 2003, Bộ hoàn thành 100% việc xác định giá trị doanh nghiệp, phê duyệt và quyết định chuyển doanh nghiệp thành công ty cổ phần đạt 89% kế hoạch. Tổng giá trị vốn của các doanh nghiệp CPH đạt gần 6000 tỷ đồng, trong đó tổng giá trị thực tế vốn Nhà nước là 2800 tỷ đồng. Phần lớn các Tổng công ty đã tích cực triển khai CPH và đạt tỷ lệ cao. Cụ thể là các Tổng công ty: Hoá chất 12/14 doanh nghiệp, Xây dựng Công nghiệp 8/9 doanh nghiệp, Dệt – May 7/9 doanh nghiệp, Máy và thiết bị Công nghiệp 6/6 doanh nghiệp, Máy Động lực và máy Nông nghiệp 5/6 doanh nghiệp, Điện tử - Tin học 5/5 doanh nghiệp, Khoáng sản 5/8 doanh nghiệp, Thép 6/7 doanh nghiệp, Than 3/3 doanh nghiệp… Bảng 6: Kết quả thực hiện chuyển đổi sở hữu DNNN ngành Công nghiệp giai đoạn 2001 – 2005 Cổ phần hoá Giao, bán doanh nghiệp Kế hoạch Thực hiện % hoàn thành Kế hoạch Thực hiện % hoàn thành 246 226 92 3 3 100 Nguồn: Ban Chỉ đạo Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp Bộ Công nghiệp 2.1.3. Kết quả hoạt động của doanh nghiệp sau chuyển đổi sở hữu Các doanh nghiệp sau chuyển đổi sở hữu được hoạt động theo Luật Doanh nghiệp nên năng động hơn, tài chính của doanh nghiệp được xử lý lành mạnh hơn và lao động dôi dư của các doanh nghiệp được sắp xếp, xử lý. Qua khảo sát ở 23 doanh nghiệp đã CPH trên 1 năm cho thấy doanh nghiệp đều phát triển hơn trước. Về vốn kinh doanh: có 74% số doanh nghiệp sau CPH có vốn kinh doanh tăng lên so với trước khi CPH, với mức xấp xỉ 2 lần. Công ty cổ phần Xây lắp Đông Anh sau CPH vốn tăng từ1,13 tỷ đồng lên 9,52 tỷ đồng. Công ty cổ phần May Vĩnh Phúc vốn trước khi CPH có 2,3 tỷ đồng nay tăng lên 4 lần. Về doanh thu: có 73,9% số doanh nghiệp sau CPH doanh thu tăng hơn trước. Công ty cổ phần Xuất nhập khẩu Điện tử - Tin học Đà Nẵng doanh thu tăng từ trên 6 tỷ đồng lên 24 tỷ đồng. Công ty cổ phần than Tây Nam đá mài doanh thu tăng từ 21 tỷ đồng lên 41 tỷ đồng. Công ty dụng cụ cơ khí xuất khẩu doanh thu tăng từ 27 tỷ đồng lên 51 tỷ đồng. Về lợi nhuận: sau khi CPH 91% doanh nghiệp có lãi. Nhiều công ty cổ tức đạt khá cao như công ty cổ phần May Bình Minh đạt cổ tức trên 18%. Công ty cổ phần Bao bì hộp thiếc Cầu Tre cổ tức đạt 11,6%. Đặc biệt có công ty cổ phần đạt cổ tức cao tới 25% như Công ty cổ phần Xây dựng công nghiệp số 2. Về nộp ngân sách: có trên 52% doanh nghiệp nộp ngân sách cao hơn trước khi CPH. Điển hình là Công ty cổ phần thương mại Hải Phòng, thuộc Tổng công ty Than Việt Nam, nộp ngân sách tăng từ 47 triệu đồng lên 1,3 tỷ đồng. Tuy nhiên tỷ lệ nộp ngân sách tăng ít hơn các tiêu chí khác, chủ yếu do doanh nghiệp vẫn đang trong thời gian được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp. Về lao động: có 78% số doanh nghiệp lao động tăng hơn trước khi CPH, nhất là các doanh nghiệp thuộc ngành dệt may. Điển hình là công ty cổ phần may Hồ Gươm tăng 886 lao động, công ty cổ phần May Việt Hưng tăng 442 lao động, công ty cổ phần May Lê Trực tăng 142 lao động. 2.1.4. Những mặt còn tồn tại và hạn chế Bên cạnh những thuận lợi và kết quả đã đạt được, công tác sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp, Bộ Công nghiệp cũng đã và đang gặp phải một số khó khăn. Đó và việc xác định giá trị doanh nghiệp mất nhiều thời gian, do quy trình còn rườm rà, nhiều thủ tục. Bản thân nội tại doanh nghiệp cũng còn nhiều điều phải xem xét. Nhiều doanh nghiệp có công nợ dây dưa, tồn đọng nhiều năm không giải quyết được hoặc ít được đầu tư nên công nghệ lạc hậu, sản phẩm không có sức cạnh tranh, không hấp dẫn khách hàng. Một số doanh nghiệp có số công nhân đông thu nhập thấp, người lao động không có đủ tiền mua cổ phiếu, thậm chí cổ cả cổ phần ưu đãi. Số khác có vốn ít mà công nhân lại đông nên mỗi lao động chỉ được mua từ 3 – 4 cổ phần ưu đãi trên 1 năm, gây thiệt thòi cho người lao động... Bên cạnh đó, về mặt tâm lý, thực tế vẫn còn một số lãnh đạo doanh nghiệp còn tư tưởng trông chờ vào Nhà nước, sợ đổi mới sẽ ảnh hưởng tới quyền lợi và vị trí công tác. Một số doanh nghiệp đang thực hiện đầu tư dở dang và di chuyển mặt bằng, hoặc vướng mắc ở doanh nghiệp liên doanh... nên cũng ảnh hưởng tới quá trình chuyển đổi sở hữu nói riêng cũng như quá trình sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả DNNN. 2.2. Ngành Giao thông vận tải 2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành và các biện pháp tổ chức thực hiện a. Tình hình triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng và chỉ đạo của Chính phủ về việc chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước trong toàn ngành Giao thông vận tải Ngay sau khi có các Nghị quyết Hội nghị TW3, Nghị quyết TW 9 về DNNN, Bộ Giao thông vận tải đã tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc trong toàn ngành. Bộ đã tổ chức phổ biến quán triệt nội dung các Nghị quyết đến cán bộ chủ chốt trong toàn ngành và chỉ đạo các đơn vị phổ biến nội dung các Nghị quyết đến cán bộ, đảng viên và công nhân viên chức của từng đơn vị. Đồng thời Bộ cũng chỉ đạo xây dựng Chương trình hành động của Bộ triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đảng trong ngành và chỉ đạo các đơn vị xây dựng Chương trình hành động của từng đơn vị. Trong năm 2004 và 2005 đã tổ chức các Hội nghị tập huấn ở hai miền Nam - Bắc để phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ đến cán bộ chủ chốt. Tại Hội nghị đã mời các chuyên gia của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đến phổ biến, giới thiệu các chủ trương, chính sách, các quy định mới của Đảng và Chính phủ về chuyển đổi sở hữu DNNN. Việc học tập, quán triệt Nghị quyết đã được Ban cán sự Đảng Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo, triển khai thực hiện nghiêm túc, tích cực, thường xuyên và có hiệu quả; nhận thức của cán bộ Đảng viên, công nhân viên chức và người lao động trong ngành về chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước được nâng cao. Cùng với Hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị quyết của Đảng và tổ chức các Hội nghị tập huấn cho doanh nghiệp, Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triển doanh nghiệp của Bộ đã làm việc cụ thể với lãnh đạo từng doanh nghiệp để chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng phương án của đơn vị. Để giúp cho các doanh nghiệp thuận lợi trong việc triển khai thực hiện, Ban Chỉ đạo đổi mới và Phát triẻn doanh nghiệp của Bộ đã xây dựng các phương án mẫu, điều lệ mẫu... đến từng doanh nghiệp. b. Quan điểm chỉ đạo của Bộ Giao thông Vận tải trong việc chuyển đổi sở hữu Chuyển đổi sở hữu DNNN là nhiệm vụ trọng tâm của Bộ trong giai đoạn hiện nay bởi xuất phát từ thực tế các DNNN trong ngành đều ở tình trạng manh mún, nhỏ bé, thiếu vốn. Ban cán sự Đảng và Lãnh đạo Bộ thống nhất chủ trương: P Khuyến khích áp dụng hình thức giữ nguyên phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, phát hành thêm cổ phiếu nhằm thu hút thêm vốn từ cán bộ công nhân viên và các thành phần kinh tế khác đối với hình thức cổ phần hoá. P Đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động công ích trong ngành Giao thông Vận tải, chuyển đổi các doanh nghiệp công ích sang cổ phần hoá hoặc chuyển về cho địa phương quản lý. Những doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ, không thể tiến hành cổ phần hoá thì Bộ kiên quyết thực hiện hình thức bán hoặc giao doanh nghiệp cho tập thể người lao động. 2.2.2. Kết quả thực hiện Nhìn chung kết quả thực hiện chuyển đổi sở hữu DNNN của ngành trong giai đoạn 2001 – 2005 không hoàn thành mục tiêu đặt ra. Cụ thể: năm 2001, chuyển đổi được 15 doanh nghiệp (kế hoạch là 22 doanh nghiệp), năm 2002 được 21 doanh nghiệp (kế hoạch là 28 doanh nghiệp). Năm 2003 kế hoạch chuyển đổi là 34 doanh nghiệp nhưng chỉ thực hiện được 29 doanh nghiệp. Đến năm 2005 ngành chỉ hoàn thành 29% (kế hoạch là 45 doanh nghiệp trong khi đó chỉ thực hiện được 13 doanh nghiệp). Đánh giá chung: Tình hình chuyển đổi sở hữu DNNN ở ngành Giao thông vận tải đã có nhiều chuyển biến tích cực do nhận thức của cán bộ lãnh đạo và cán bộ công nhân viên chức trong các doanh nghiệp đã chuyển biến tốt, thấy rõ việc chuyển đổi sở hữu là trọng tâm, là yêu cầu bức bách. Nhìn chung các doanh nghiệp sau chuyển đổi hoạt động tốt hơn: vốn tăng, doanh thu tăng, lợi nhuận tăng, thu nhập của người lao động tăng và việc làm ổn định. Đặc biệt sau chuyển đổi các doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, cơ chế quản lý doanh nghiệp được đổi mới, tính chủ động trong sản xuất kinh doanh tốt hơn, vai trò làm chủ của người lao động được đề cao. Tuy nhiên tình hình các DNNN của ngành Giao thông vận tải vẫn còn manh múm, nhỏ bé, vốn chủ sở hữu thấp, công nợ lớn kéo dài (phần lớn là các doanh nghiệp thuộc khối xây dựng cơ bản) do trước đây để đảm bảo việc làm cho người lao động đã bỏ giá thầu thấp dẫn tới thua lỗ, mất cân đối về tài chính... tính hấp dẫn không cao do đó không thu hút được nhà đầu tư. Về quá trình chuyển đổi sở hữu, ngành Giao thông vận tải thực hiện còn chậm, thời gian kéo dài do đó không hoàn thành mục tiêu đặt ra trong giai đoạn. Nguyên nhân là do đặc điểm của ngành chủ yếu là đầu tư xây dựng cơ bản, còn quá nhiều dự án, công trình còn dở dang, chưa quyết toán xong gây cản trở cho việc xác định giá trị doanh nghiệp. Bởi vậy, việc chuyển đổi sở hữu DNNN còn chậm trễ, lúc lên lúc xuống… 3. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và mối quan tâm của doanh nghiệp nhà nước sau khi thực hiện chuyển đổi sở hữu 3.1. Kết quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp sau chuyển đổi Đa số doanh nghiệp sau chuyển đổi đều cho rằng tình hình tài chính tốt hơn so với trước khi chuyển đổi. Mặc dù doanh thu chỉ tăng bình quân khoảng 13% nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng lên 48,8%. Điều đó cho thấy trong những năm đầu của quá trình chuyển đổi, việc chuyển sang mô hình mới chưa có tác động tức thời đến các yếu tố liên quan trực tiếp đến doanh thu như tăng sức sản xuất, khả năng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nhưng đã có tác động mạnh mẽ đến các chỉ tiêu hiệu quả hoạt động là lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận. Tương tự, ngay trong năm đầu tiên thực hiện chuyển đổi, năng suất lao động của doanh nghiệp cũng đã tăng lên 26%, tiền lương bình quân trên 20% và đầu tư tài sản cố định tăng 23,1% so với trước khi chuyển đổi sở hữu. Trong các chỉ tiêu kể trên, tốc độ tăng năng suất lao động là yếu tố ảnh hưởng tích cực nhất tới kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sau chuyển đổi. Việc tăng năng suất lao động chủ yếu là do động lực và sự gắn bó về lợi ích của toàn thể cán bộ quản lý và tập thể người lao động đối với doanh nghiệp. Đối với đầu tư tài sản cố định, việc tăng trưởng có hai nguyên nhân: một là do doanh nghiệp nỗ lực đầu tư thêm ngay sau khi thực hiện chuyển đổi và hai là do việc đánh giá lại tài sản. 3.2. Mối quan tâm của doanh nghiệp sau chuyển đổi Các doanh nghiệp sau chuyển đổi quan tâm nhiều đến các yếu tố đất đai, tài sản, tín dụng và thủ tục hành chính. 3.2.1. Đất đai và mặt bằng sản xuất kinh doanh Diện tích đất đai và nhà xưởng của phần lớn doanh nghiệp không bị giảm so với trước khi chuyển đổi. Nhiều doanh nghiệp vẫn tiếp tục được thuê đất và giao đất với mức giá thấp hơn nhiều so với giá trị thị trường nhưng vẫn gặp khó khăn trong các quan hệ với ngân hàng hoặc khi muốn mở rộng sản xuất kinh doanh. Nguyên nhân là do sự thiếu rõ ràng về quyền sử dụng cũng như chưa giải quyết dứt điểm các quyền và nghĩa vụ có liên quan khiến cho doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong bố trí kế hoạch kinh doanh ổn định, lâu dài. 3.2.2. Quyền sở hữu tài sản Quyền sở hữu tài sản không rõ ràng đang gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp sau chuyển đổi. Khi tiến hành khảo sát trực tiếp tại các doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc sau khi tiến hành chuyển đổi cho thấy hầu hết các dây chuyền sản xuất chính hoặc tài sản có giá trị đều thuộc quyền sở hữu của tổng công ty. Doanh nghiệp đã tiến hành chuyển đổi rồi nhưng quyền sở hữu tài sản vẫn chưa được giải quyết dứt điểm. Doanh nghiệp sau chuyển đổi không biết những tài sản nào thuộc quyền sở hữu của mình, điều này gây khó khăn cho doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có liên quan đến những loại tài sản này. 3.2.3. Vốn tín dụng và quan hệ với ngân hàng Một số vấn đề phát sinh gây khó khăn, trở ngại đối với các doanh nghiệp chuyển đổi. Đặc biệt là khoảng cách khá xa giữa quy định và thực tế thực hiện chính sách tín dụng ngân hàng và chưa tạo được môi trường bình đẳng cho doanh nghiệp sau chuyển đổi. Trước khi chuyển đổi, các doanh nghiệp được các đơn vị chủ quản hoặc tổng công ty phê duyệt phương án đầu tư hoặc các khoản vay lớn của doanh nghiệp - một hình thức gián tiếp bảo lãnh, gây sức ép với ngân hàng thương mại quốc doanh cho doanh nghiệp vay vốn. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ tài chính thông qua vốn vay ưu đãi và các biện pháp tài chính như khoanh nợ, giãn nợ, chuyển vốn vay thành vốn của Nhà nước đầu tư… Nhưng sau khi chuyển đổi, các nguồn hỗ trợ này hầu như không còn trong khi đó nguồn vốn huy động từ bên trong của doanh nghiệp bị hạn chế và việc huy động nguồn vốn từ bên ngoài cũng gặp nhiều khó khăn. Điều này gây cản trở rất nhiều cho doanh nghiệp sau chuyển đổi tiến hành đầu tư mở rộng sản xuất. 3.2.4. Chính sách tiền lương và bảo hiểm xã hội của người lao động Sau khi chuyển đổi các doanh nghiệp vẫn áp dụng thang lương, bảng lương, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật như doanh nghiệp trước khi chuyển đổi. Do đó cũng kế thừa luôn những nhược điểm cố hữu của chế độ tiền lương cũ, đó là: tiền lương, thu nhập của người lao động chưa thực sự gắn với năng suất lao động, hiệu quả sản xuất kinh doanh, chưa tạo động lực cho người lao động và cán bộ quản lý. Điều này cũng gây vướng mắc cho doanh nghiệp khi đóng bảo hiểm xã hội cho người lao động. Các doanh nghiệp sau chuyển đổi vẫn chưa tự xây dựng cho mình một thang lương, cấp bậc kỹ thuật phù hợp với điều kiện mới. Bởi Bảo hiểm Xã hội ở địa phương chưa linh hoạt, họ chỉ tiếp nhận bảo hiểm sau khi doanh nghiệp đăng ký thang lương, bảng lương làm căn cứ trả lương và đóng bảo hiểm. III. Đánh giá quá trình thực hiện chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước ở Việt Nam giai đoạn 2001 – 2005 1. Đánh giá chung 1.1. Tác động tích cực của việc chuyển đổi sở hữu doanh nghiệp nhà nước 1.1.1. Phát triển sản xuất kinh doanh và phát huy tốt nguồn nội lực của các doanh nghiệp nhà nước Chuyển đổi sở hữu DNNN là chủ trương đứng đắn của Đảng và Nhà nước nhằm phát huy nội lực từ người lao động. Sau chuyển đổi, những người lao động sẽ chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và phân phối thu nhập, từ đó trách nhiệm của người lao động được nâng cao, tác động tích cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chuyển đổi sở hữu DNNN đã khuyến khích người lao động và chủ sở hữu mới tận dụng nguồn tài sản sẵn có ở các doanh nghiệp để tiếp tục duy trì và phát triển sản xuất. Chính sách ưu tiên cho tập thể người lao động trong doanh nghiệp nhận giao, mua, cổ phần và các ưu đãi khác đã khuyến khích tối đa việc duy trì sản xuất kinh doanh và tạo việc làm cho người lao động. Nó cũng góp phần nâng cao hiệu quả, cắt giảm bao cấp và bù lỗ của Nhà nước, cho phép Nhà nước tập trung nguồn lực đầu tư cho cơ sở hạ tầng và hỗ trợ một số ít DNNN cần củng cố và phát triển vốn tốt hơn. Với việc chuyển đổi sở hữu DNNN, quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đã được đảm bảo thực sự, thông qua đó mà đảm bảo lợi ích của người lao động. So với hình thức chuyển đổi sở hữu DNNN bằng CPH thì việc thực hiện giao, bán DNNN có nhiều điểm tiến bộ và tích cực: Nhận thức của cán bộ quản lý và người lao động ở các doanh nghiệp được chuyển đổi có sự chuyển biến nhanh hơn, người lao động dễ dàng chấp nhận hình thức chuyển đổi này, đặc biệt là hình thức giao doanh nghiệp cho tập thể người lao động; Giải quyết được tình trạng người lao động nghèo không có tiền mua được cổ phần, mặc dù họ đã được Nhà nước ưu đãi bằng cách giảm giá 30% hoặc cấp không thu tiền một số cổ phần căn cứ vào thời gian cống hiến; Về trình tự, thủ tục chuyển giao DNNN cho tập thể người lao động đơn giản hơn do đó rút ngắn được thời gian chuyển đổi. Cùng với CPH, việc bán DNNN là một trong những biện pháp cần thiết và hữu hiệu, có tác dụng thiết thực, cho phép sử dụng, phát huy năng lực sẵn có ở các DNNN có hướng phát triển, nhưng hạn chế về quy mô công suất, vốn đầu tư, trình độ công nghệ, phương thức quản lý và tình trạng yếu kém về tài chính, giải quyết việc làm, thu nhập cho người lao động. Nghị định và Thông tư cho phép xử lý nhiều tồn tại về tài chính doanh nghiệp khi doanh nghiệp áp dụng Nghị định như nợ khó đòi, xử lý lỗ luỹ kế... tạo điều kiện cho doanh nghiệp sau chuyển đổi có hiện trạng tài chính bình thường để vươn lên trong sản xuất kinh doanh. Các chế độ ưu đãi về giá bán trong hình thức bán doanh nghiệp cho tập thể người lao động cho phép người lao động có thể mua cổ phần, sau đó với tư cách là cổ đông họ có điều kiện tham gia quản lý doanh nghiệp mới thành lập. Sau khi chuyển đổi sang hình thức mới, nhìn chung hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có nhiều thuận lợi và phát triển: việc làm và đời sống cho lao động được ổn định. Hầu hết các doanh nghiệp đều tổ chức lại sản xuất kinh doanh theo đúng phương án đã được UBND tỉnh phê duyệt. Bộ máy quản lý của doanh nghiệp, sau khi thực hiện chuyển đổi, đã được tinh giản gọn nhẹ, giảm lao động gián tiếp, vai trò tham gia quản lý, giám sát của người lao động đã từng bước được tăng cường. Kết quả điều tra của Viện Nghiên cứu Quản lý kinh tế Trung ương về chuyển biến liên quan đến mô hình tổ chức doanh nghiệp so với trước khi chuyển đổi cho thấy tì

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28303.doc
Tài liệu liên quan