Chuyên đề Định mức lao động cho các công việc trong xưởng gia công cơ khí của trung tâm Nội thất học đường tại Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục I

MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU 3

CHƯƠNG I – CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG 5

I – Các khái niệm 5

1. Lao động và tổ chức lao động 5

2. Mức lao động 7

3. Các dạng mức lao động 7

II – Vai trò của mức lao động 10

III - Định mức lao động 12

1. Khái niệm và vai trò của định mức lao động 12

2. Các phương pháp định mức lao động 13

3. Tiêu chuẩn để định mức kỹ thuật lao động 17

4. Quản lý mức lao động 20

5. Nội dung của định mức kỹ thuật lao động 23

CHƯƠNG II - THỰC TRẠNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM NỘI THẤT HỌC ĐƯỜNG 24

I – Khái quát về công ty cổ phần thiết bị giáo dục I và trung tâm nội thất học đường 24

II – Các yếu tổ ảnh hưởng đến mức lao động 27

1. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm 27

2. Đặc điểm máy móc thiết bị 29

3. Đặc điểm lao động. 31

4. Điều kiện lao động 31

III - Thực trạng định mức lao động tại Trung tâm nội thất học đường của công ty cổ phần thiết bị giáo dục I 32

Các mức lao động công ty đang áp dụng 32

IV - Xây dựng các mức lao động cho các công việc trong xưởng gia công cơ khí của trung tâm nội thất học đường. 32

1. Xây dựng bằng phương pháp phân tích khảo sát 32

2. Xây dựng phương pháp so sánh điển hình 42

CHƯƠNG III – HOÀN THIỆN ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM NỘI THẤT HỌC ĐƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC I 46

I – Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 46

II – Xây dựng và hoàn thiện bộ phận định mức lao động 47

1. Số lượng và chất lượng cán bộ định mức 47

2. Đào tạo cán bộ định mức 49

II – Xây dựng và hoàn thiện phương pháp định mức lao động 49

III - Điều kiện để thực hiện mức lao động 55

1. Tổ chức quản lý sản xuất 55

2. Hoàn thiện phân công và hiệp tác lao động 55

3. Cải thiện điều kiện làm việc 57

4. Tổ chức nơi làm việc 57

5. Áp dụng mức sản lượng trong sản xuất và gắn tiền lương với kết quả lao động 58

KẾT LUẬN 59

 

 

doc80 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 2555 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Định mức lao động cho các công việc trong xưởng gia công cơ khí của trung tâm Nội thất học đường tại Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
sản xuất là những sản phẩm khá đơn giản, vì thế quy trình công nghệ không quá phức tạp. Các sản phẩm của trung tâm Nội thất học đường được sản xuất với quy trình công nghệ như sau: Bước 1: Gia công cơ khí (đối với các sản phẩm sắt thép), gia công mộc (với các sản phẩm từ gỗ). Cắt các chi tiết trên máy cắt chuyên dùng theo kích thước và hình dạng thiết kế. Hàn gá các chi tiết rời để định vị hình dạng. Hàn chi tiết để mối hàn ngấu đều, đảm bảo độ chắc chắn cho sản phẩm. Bước 2: Làm sạch và sơn tĩnh điện Làm sạch các mối hàn để đảm bảo các mối hàn có độ nhẵn, phẳng. Tẩy rửa bề mặt bằng xà phòng và các hoá chất tẩy rửa khác. Sấy khô Đưa sản phẩm vào hệ thống sơn tĩnh điện, phun sơn bột, nung chảy và làm nguội tự nhiên để sơn bám chắc vào bề mặt sản phẩm. Đối với các sản phẩm mộc thì dùng máy cắt để cắt gỗ ép thành các tấm theo kích thước thiết kế, sau đó đưa đến xưởng sơn tĩnh điện. Bước 3: kiểm tra, bao gói, nhập kho. Sau khi sơn, sản phẩm được kiểm tra lần cuối và tiến hành đóng gói. Mỗi sản phẩm được đóng gói trong hai loại hộp làm bằng bìa Carton 5 lớp. Sơ đồ quy trình công nghệ PX cơ khí gia công Nguyên vật liệu kiểm tra, bao gói PX mộc gia công 2. Đặc điểm máy móc thiết bị Trong các hoạt động lao động, phần lớn các hoạt động sản xuất sản phẩm, con người đều cần đến hỗ trợ của máy móc, thiết bị. Tình trạng của máy móc thiết bị cũng ảnh hưởng rất lớn đến mức lao động của công nhân, đó là chưa kể hoạt động sản xuất phụ thuộc hầu như hoàn toàn vào máy móc. Do đó, để công tác định mức lao động chính xác và có hiệu quả thì cần thiết phải nắm được tình trạng máy móc thiết bị để sử dụng có hiệu quả. Hiện nay, Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục I được trang bị rất nhiều loại máy móc thiết bị hiện đại, chuyên dùng. Có những thiết bị do UNICEF tài trợ, có những máy móc thiết bị do Công ty tự trang bị chuyên phục vụ cho công việc sản xuất thiết bị giáo dục. Trung tâm nội thất học đường được trang bị những máy móc thiết bị để sản xuất những sản phẩm nội thất trong phòng học, phòng bộ môn. Một số máy móc, thiết bị mà trung tâm nội thất học đường sử dụng: STT tên tài sản ký hiệu năm sản xuất nước sản xuất công suất, đặc tính kỹ thuật ĐVT số lượng 1 Máy tiện, phay, mài 2002/ 2003 Đài Loan cái 5 2 Hệ thống sơn tĩnh điện 2002/ 2003 Đài Loan bộ 2 3 Máy uốn thép 2002/ 2003 Đài Loan cái 4 4 Máy cán thép 2002/ 2003 Đài Loan cái 3 5 Máy cắt, gấp, gấp mép 2002/ 2003 Đài Loan cái 15 6 Hệ thống làm sạch bề mặt 2002/ 2003 Đài Loan bộ 2 7 Máy tiện GK - 195 A5 - 327 1990 Thuỵ Điển KW 4.2 8 Máy tiện GK - 195 A5 - 328 1990 Thuỵ Điển KW 4.2 9 Máy tiện C616 A5 - 159 1985 Trung Quốc KW 4 10 Máy tiện 1N611Π A5 - 52 1987 Liên Xô KW 3.2 11 Máy tiện V - 10 A5 - 362 1988 Áo KW 0.6 12 Máy bào B665 A5 - 288 1996 Việt Nam KW 4.5 13 Máy phay VF - 52 A5 - 346 1995 Thuỵ Điển KW 4.8 14 Máy phay doa Ma Hô MH - 500 A5 - 349 1995 Đức KW 3.5 15 Máy mài phẳng MH - 650 A5 - 340 1994 Pháp KW 4.8 16 Máy mài tròn RHL - 600 A5 - 341 1989 Tây Ban Nha KW 4.6 17 Máy phay FU - 1E A5 - 347 1984 Thuỵ Điển KW 4.8 18 Máy tiện V - 13 A5 - 360 1985 Áo KW 2.2 19 máy tiện V - 13 A5 - 361 1990 Áo KW 2.2 20 Khoan bàn G2508 A5 - 314 1990 Thuỵ Điển KW 0.75 21 Khoan bàn G2508 A5 - 315 1990 Thuỵ Điển KW 0.75 22 Khoan bàn G2508 A5 - 317 1995 Thuỵ Điển KW 0.75 23 Khoan bàn B8 A5 - 322 1991 Thuỵ Điển KW 0.35 24 Khoan bàn B8 A5 - 323 1995 Thuỵ Điển KW 0.35 25 Khoan ta rô G2512 A5 - 319 1995 Thuỵ Điển KW 1 26 Khoan ta rô G2512 A5 - 320 1995 Thuỵ Điển KW 1 (Nguồn: trung tâm nội thất học đường – Công ty cổ phần thiết bị giáo dục I) Nhìn chung, máy móc thiết bị được sử dụng ở trung tâm nội thất học đường đều còn trong tình trạng khá tốt. Đây cũng là một trong những điều kiện thuận lợi cho việc xác định mức lao động và áp dụng mức vào thực tế. 3. Đặc điểm lao động. Vì lao động trực tiếp của Công ty cổ phần thiết bị giáo dục I chủ yếu là lao động hợp đồng thời vụ. Trong thời kỳ Công ty có nhiều đơn đặt hàng thì Công ty sẽ thuê lao động bên ngoài. Trung tâm nội thất học đường có khoảng 66 cán bộ công nhân viên. Trong đó, chỉ có 24 người là công nhân viên chính thức, còn lại là công nhân được thuê theo thời vụ. Tuy nhiên, cấp bậc công nhân khá cao, bậc thợ từ bậc 3/7 đến bậc 6/7. Đây là một thuận lợi cho việc chọn người để tiến hành chụp ảnh thời gian làm việc và bấm giờ bước công việc, vì người công nhân đã nắm vững các kỹ thuật thực hiện công việc. 4. Điều kiện lao động Môi trường có tác động rất lớn đến sức khoẻ và sự tập trung của con người. trong khi làm việc, người ta chịu ảnh hưởng rất lớn từ môi trường làm việc, nó tác động đến sự tập trung làm việc và trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động. Trong xưởng cơ khí, công nhân phải chịu môi trường ồn ào, không khí nhiều bụi và mùi khét của những kim loại nóng chảy. Trong môi trường như vậy, người công nhân sẽ cảm thấy rất khó tập trung làm việc và làm cho họ nhanh chóng mệt mỏi. Ngoài ra, sự bố trí vị trí làm việc trong xưởng cơ khí vẫn chưa được khoa học, có nhiều vật cản trở trên các lối đi làm giảm năng suất phục vụ, một trong các lý do làm tăng thời gian lãng phí do công nhân chính phải chờ phôi liệu. Do vậy, cần phải tính đến môi trường làm việc có thuận lợi hay là khó khăn cho công nhân trong khi làm việc và đưa ra biện pháp cải thiện để đảm bảo an toàn về sức khoẻ, tăng khả năng làm việc và giảm thiểu thời gian lãng phí. III - Thực trạng định mức lao động tại Trung tâm nội thất học đường của công ty cổ phần thiết bị giáo dục I Các mức lao động công ty đang áp dụng Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty thường sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của các khách hàng, vì thế công việc không thường xuyên, lúc thì có nhiều việc, lúc lại không có. Và số lượng công nhân chính thức ở đây rất ít, chủ yếu là lao động thuê theo thời vụ. Khi có đơn đặt hàng, tuỳ vào thời hạn trả hàng mà người phụ trách sản xuất trực tiếp thuê thêm thợ bên ngoài. Do vậy, trung tâm chỉ sử dụng định mức công khoán cho từng sản phẩm, nghĩa là trung tâm khoán cho mỗi xưởng một mức công nào đó để thực hiện một công đoạn sản xuất nào đó của sản phẩm. (Xem phụ lục bảng 1) Tuy nhiên, muốn sử dụng định mức công khoán đúng thì phải biết được thời gian hao phí cho một khâu sản xuất sản phẩm hay là mức độ phức tạp của khâu sản xuất sản phẩm, do đó cần phải có các mức thời gian hay mức sản lượng quy định cho mỗi bước công việc đó. IV - Xây dựng các mức lao động cho các công việc trong xưởng gia công cơ khí của trung tâm nội thất học đường. Xây dựng bằng phương pháp phân tích khảo sát Đối với phương pháp phân tích khảo sát, chúng ta sẽ sử dụng các phương pháp nghiên cứu hao phí thời gian làm việc là chụp ảnh, bấm giờ hoặc kết hợp cả chụp ảnh và bấm giờ. Ý nghĩa của việc sử dụng hai phương pháp này là: * Thông qua quá trình chụp ảnh cá nhân ngày làm việc, nhà quản lý có thể nghiên cứu tình hình sử dụng thời gian làm việc, phát hiện các lãng phí, tìm ra nguyên nhân và đưa ra giải pháp loại bỏ. Đồng thời, họ có được từng loại thời gian hao phí trong quá tình thực hiện công việc, trên cơ sở đó dự tính thời gian định mức ca làm việc và thời gian tác nghiệp của ca làm việc: Tđm = Tck + Ttn + Tpv + Tnc * Thông qua quá trình bấm giờ bước công việc, người sử dụng có thể loại bỏ được những thời gian hao phí không trông thấy, cải tiến phương thức lao động, phương thức sản xuất. Đồng thời, họ có thể xác định được chính xác thời gian tác nghiệp của một sản phẩm, từ đó kết hợp với kết quả của quá trình chụp ảnh, ta dự tính được mức sản lượng ca làm việc theo công thức: Msl = Ttnca/ Ttnsp * Khi sử dụng phương pháp chụp ảnh cá nhân ngày làm việc, cần thiết phải tiến hành chụp ảnh ít nhất ba lần đối với mỗi bước công việc nhằm giảm thiểu sai số do các yếu tố ngẫu nhiên trong quá trình xây dựng mức. Bước chuẩn bị để tiến hành xây dựng mức cần phải tiến hành đầy đủ: Nghiên cứu khả năng sản xuất, điều kiện làm việc tại nơi làm việc để có hướng đưa ra các giải pháp cải tiến tổ chức, cải tiến kỹ thuật, cải tiến điều kiện làm việc để có năng suất lao động là tốt nhất. Lựa chọn công nhân có năng suất lao động ổn định, có cấp bậc tay nghề phù hợp với cấp bậc công việc. Thông báo xuống phân xưởng, giải thích cho công nhân được lựa chọn để họ hiểu và cố gắng làm tốt công việc. Sau công tác chuẩn bị, tiến hành khảo sát thời gian làm việc bằng phương pháp chụp ảnh cá nhân ngày làm việc và bấm giờ bước công việc. Các bước công việc được thực hiện để gia công cơ khí bàn đọc: Cắt phôi: cắt các thanh thép hộp với chiều dài cụ thể quy định bằng máy cắt chuyên dùng. Sau đó đưa các chi tiết cần uốn sang máy gấp để uốn theo hình dạng cần thiết. Mài sửa cạnh: mài cạnh của các chi tiết vừa được cắt để chúng nhẵn và bằng nhau đảm bảo độ an toàn và tính thẩm mĩ bằng máy mài 2 đá. Gá và hàn định vị: đặt các chi tiết cần thiết lên đồ gá, hàn chúng lại với nhau để định vị hình dạng và vị trí của các chi tiết cấu thành nên sản phẩm tại các điểm bằng máy hàn hồ quang điện. Hàn chi tiết: hàn các chi tiết lại tại những phần các chi tiết tiếp giáp nhau đảm bảo sản phẩm có độ chắc chắn. Mài, làm sạch mối hàn: dùng máy mài để mài sạch vẩy ở các mối hàn và làm các mối hàn nhẵn, phẳng. Trong quá trình các công nhân chính làm việc thì có các công nhân phục vụ chuyển bán thành phẩm của công đoạn trước cho công nhân làm công đoạn sau để tiếp tục gia công nên thời gian phục vụ này trùng với thời gian tác nghiệp của công nhân chính vì thế không được tính. Nếu trong quá trình chụp ảnh mà có thời gian công nhân phải chờ phục vụ phôi liệu thì coi như thời gian lãng phí. Trong phần này, bước công việc cụ thể được lựa chọn để tiến hành khảo sát là hàn gá định vị trong quá trình gia công cơ khí bàn học sinh. Khi thực hiện bước công việc này, công nhân phải chuẩn bị các dụng cụ lao động như: máy hàn hồ quang điện, đồ gá, búa gõ vẩy, que hàn f2.5. Ngoài các công cụ, công nhân còn phải chuẩn bị dụng cụ bảo hộ lao động: quần áo bảo hộ, kính hàn, găng tay để đảm bảo an toàn cho cơ thể khi làm việc. Thời gian chuẩn kết (Tck) bao gồm: thời gian thời gian chuẩn bị dụng cụ (máy hàn, đồ gá, que hàn, búa gõ vẩy), đeo găng tay và kính hàn, thời gian kiểm tra dụng cụ đầu và cuối giờ làm việc, thời gian thu dọn nơi làm việc, thời gian giao nộp sản phẩm. Thời gian hao phí cần thiết là 35 phút. Vậy Tck= 35 phút. Thời gian nghỉ ngơi và nhu cầu cần thiết (Tnc) bao gồm: thời gian nghỉ ngơi sau một thời gian tập trung làm việc, thời gian giải quyết các nhu cầu sinh lý như uống nước, đi vệ sinh thời gian cần thiết là 20 phút mỗi buổi làm việc Vậy Tnc= 40 phút. Thời gian phục vụ (Tpv) là thời gian thay que hàn, thời gian cần thiết là 3 phút. Vậy Tpv= 3 phút. Không tính thời gian lãng phí nên Tlp= 0. Vậy Ttnca= 480 – 35 – 40 – 3 = 402 phút. Bước công việc hàn gá định vị chân bàn: Dựa trên kết quả chụp ảnh bốn ngày 07, 08, 09, 10 tháng 4 năm 2008 (xem phụ lục từ bảng 2 đến bảng 5) ta có bảng tổng hợp hao phí thời gian cùng loại: Bảng tổng hợp hao phí thời gian cùng loại stt ký hiệu thời gian hao phí thực tế thời gian hao phí trung bình một ngày (phút) % so với thời gian quan sát ngày 07/4/08 ngày 08/4/08 ngày 09/4/08 ngày 10/4/08 1 CK 33 33 33 33 33 6.92 2 TN 388 369 365 350 368 77.15 3 PV 7 4 3 3 4.25 0.89 4 trong đó PVkt 7 4 3 3 4.25 0.89 5 PVtc 0 0 0 0 0 0.00 6 LP 23 44 54 63 46 9.64 7 trong đó LPcn 23 44 54 45 41.5 8.70 8 LPtc 0 0 0 5 1.25 0.26 9 LPkt 0 0 0 13 3.25 0.68 10 NC 31 22 24 26 25.75 5.40 11 Tca 482 472 479 475 477 100.00 Căn cứ vào bảng tổng hợp hao phí thời gian cùng loại, ta có các hệ số sử dụng thời gian làm việc của công nhân như sau: Tck + Ttn + Tpv + Tnc(QĐ) 33 + 368 + 4.25 + 40 Kci = = = 0.93 Tca 477 Ttn 368 Ktn = = = 0.77 Tca 477 Tlp 46 Klp = = = 0.096 Tca 477 Đồng thời, dựa trên kết quả bấm giờ bước công việc hàn gá định vị chân bàn (xem phụ lục bảng 6), ta có: Ttnsp = 2.06 phút. Do đó mức sản lượng ca dự tính cho bước công việc này là: Mslca = Ttnca/ Ttnsp = 402/2.06 = 195 (sản phẩm) Bảng cân đối thời gian làm việc stt tên các hao phí thời gian hao phí (phút) cân đối theo kế hoạch thực tế dự tính tuyệt đối % tuyệt đối % 1 CK 33 6.92 35 7.29 2 2 TN 368 77.15 402 83.75 34 3 PV 4.25 0.89 3 0.63 -1.25 4 NC 25.75 5.40 40 8.33 14.25 5 LP 46 9.64 0 0.00 -46 6 Tca 477 100.00 480 100.00 3 Căn cứ vào bảng cân đối thời gian làm việc cho bước công việc hàn gá chân bàn học sinh ta thấy hệ số sử dụng thời gian tác nghiệp chỉ có 77.15%, ngoài ra thời gian lãng phí chiếm 9.64% so với thời gian quan sát. Đồng thời ta thấy, thời gian ca làm việc quan sát được tương đương với thời gian ca theo quy định chỉ thiếu 3 phút. Nhưng trong đó, thời gian tác nghiệp lại thiếu 34 phút, thời gian chuẩn kết thiếu 2 phút, thời gian cho nhu cầu sinh lý thiếu 14.25 phút sở dĩ công nhân không dùng thời gian cho nhu cầu nghỉ ngơi vì trong khi làm việc họ đã sử dụng thời gian để nói chuyện và nghỉ ngơi. Do đó, thời gian lãng phí chiếm đến gần 10%. Trong đó, chỉ có ngày 10/4/2008 là xuất hiện thời gian lãng phí tổ chức do thiếu phôi liệu vì công nhân cắt phôi đến muộn và thời gian lãng phí kỹ thuật vì máy hỏng, phải chờ thay máy mới. Nhưng nhìn chung việc phục vụ phôi liệu của phân xưởng thực hiện rất tốt. Dựa vào bảng cân đối thời gian làm việc theo thời gian dự tính, ta có khả năng tăng năng suất như sau: 1. Do tăng thêm thời gian chuẩn kết (33 – 35)/368 = - 0.54% 2. Do tăng thêm thời gian nghỉ ngơi (25.75 – 40)/368 = - 3.87% 3. Do loại bỏ được thời gian lãng phí (46 – 0)/368 = 12.5% Công việc hàn gá giằng khung: Dựa trên kết quả chụp ảnh cá nhân ngày làm việc của công nhân ngày 25, 26, 27, 28 tháng 3 năm 2008 (xem phụ lục từ bảng 7 đến bảng 10), ta có: Bảng tổng hợp hao phí thời gian cùng loại stt ký hiệu thời gian hao phí thực tế thời gian hao phí trung bình một ngày (phút) % so với thời gian quan sát ngày 25/3/08 ngày 26/3/08 ngày 27/3/08 ngày 28/3/08 1 CK 33 35 35 34 34.25 7.08 2 TN 359 352 359 389 364.75 75.36 3 PV 3 3 3 3 3.00 0.62 4 trong đó PVkt 3 3 3 3 3.00 0.62 5 LPtc 0 0 0 0 0.00 0.00 6 LP 62 70 43 41 54.00 11.16 7 trong đó LPcn 62 70 43 41 54.00 11.73 8 LPtc 0 0 0 0 0.00 0.00 9 LPkt 0 0 0 0 0.00 0.00 10 NC 31 26 27 28 28.00 5.79 11 Tca 488 486 467 495 484.00 100.00 Các hệ số sử dụng thời gian của các công nhân: CK + TN + PV + NC(QĐ) 34.25 + 364.75 + 3 + 40 Kci = = = 0.91 Tca 484 TN 364.75 Ktn = = = 0.75 Tca 484 LP 54 Klp = = = 0.11 Tca 484 Thời gian tác nghiệp thực tế chỉ chiếm 75.36% so với thời gian quan sát, trong khi đó, thời gian lãng phí lại chiếm tới 11.16%. Nguyên nhân là do công nhân nói chuyện và thực hiện công việc cá nhân trong khi làm việc mà không sử dụng thời gian nhu cầu quy định. Dựa vào kết quả bấm giờ bước công việc hàn gá giằng khung (xem phụ lục bảng 11), ta có: Ttnsp = 4.06 (phút) Do đó, mức sản lượng ca dự tính cho công việc này là: Msl = Ttnca/Ttnsp = 402/4.06 = 99 (sản phẩm) Bảng cân đối thời gian làm việc stt tên các hao phí thời gian hao phí (phút) cân đối theo kế hoạch thực tế dự tính tuyệt đối % tuyệt đối % 1 CK 34.25 7.08 35 7.29 0.75 2 TN 364.75 75.36 402 83.75 37.25 3 PV 3 0.62 3 0.63 0 4 NC 28 5.79 40 8.33 12 5 LP 54 11.16 0 0.00 -54 6 Tca 484 100.00 480 100.00 -4 Thời gian ca làm việc thực tế nhiều hơn 4 phút so với thời gian quy định. Tuy nhiên, tương tự như bước công việc hàn gá chân bàn ở trên, thời gian tác nghiệp của bước công việc này cần tăng thêm 37.25 phút, thời gian cho nhu cầu sinh lý cần thêm 12 phút, cần loại bỏ thời gian lãng phí là 54 phút. Do đó, theo bảng cân đối thời gian làm việc, ta có khả năng tăng năng suất lao động như sau: 1. Do tăng thêm thời gian chuẩn kết (34.25 – 35)/364.75 = -0.21% 2. Do tăng thêm thời gian nghỉ ngơi (28 – 40)/364.75 = -3.29% 3. Do loại bỏ được thời gian lãng phí (54 – 0)/364.75 = 14.8% Sau khi xây dựng được mức, các cán bộ kỹ thuật cùng các cán bộ thực hiện công tác định mức cần xem xét lại mức, sau đó mới đưa mức vào sản xuất thử. Khi đưa mức vào sản xuất thử cần phải phổ biến và giải thích cho người lao động biết, đảm bảo đủ các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện mức được tốt nhất. Để mức ở dạng “mức tạm thời” trong thời gian 3 tháng cho công nhân quen với mức mới. Trong thời gian đó cần phải thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện mức để có kế hoạch điều chỉnh lại mức nếu công nhân không thể hoàn thành được mức mặc dù đã cố gắng nhiều và sử dụng hợp lý thời gian làm việc, đã nắm chắc kỹ thuật lao động; hoặc công nhân không cần cố gắng hết mình nhưng lại hoàn thành vượt mức cao thì cần phải điều chỉnh lại. Sau khi đã có được mức đúng thì dùng mức đó để tính đơn giá tiền lương để trả cho công nhân. Tuy nhiên, công ty cần có một thang bảng lương chính xác và phù hợp thì mới có thể tính đơn giá tiền lương đúng. Bước cuối cùng là đưa mức xây dựng được trình lên ban lãnh đạo ký duyệt và phổ biến rộng rãi trong phân xưởng và toàn công ty. Xây dựng bằng phương pháp so sánh điển hình So sánh điển hình là phương pháp xây dựng mức lao động bằng cách so sánh với mức của công việc điển hình. Đây là phương pháp định mức kỹ thuật lao động phù hợp với quá trình sản xuất hàng loạt nhỏ và đơn chiếc. Đặc biệt, khi Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục I lại sản xuất sản phẩm đa dạng và theo đơn đặt hàng thì có thể coi mỗi đợt hàng là một loạt nhỏ. Mặt khác, vì sản phẩm rất đa dạng, phong phú nên việc xây dựng mức riêng cho mỗi công việc sản xuất từng mặt hàng bằng phương pháp phân tích khảo sát là rất tốn thời gian. Do đó, việc lựa chọn phương pháp so sánh điển hình là một trong hai phương pháp để xây dựng mức lao động cho các công việc sản xuất sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thiết bị Giáo dục I, cụ thể là tại xưởng cơ khí của trung tâm Nội thất học đường là một điều cần thiết. 2.1. Trình tự xây dựng mức bằng phương pháp so sánh điển hình Bước 1: Phân chia quá trình sản xuất thành các công đoạn và xác định cấp bậc công việc. Sau khi người phụ trách sản xuất chung và cán bộ kỹ thuật phân chia quá trình sản xuất sản phẩm thành các bước công việc cụ thể với cấp bậc công việc tương ứng, phòng Tổ chức – Hành chính - Quản trị có trách nhiệm kiểm tra lại và tiến hành phân loại các chi tiết gia công thành từng nhóm có đặc trưng giống nhau. Trong mỗi nhóm chọn một hoặc một số chi tiết tiêu biểu gọi là chi tiết điển hình. Bước công việc điển hình thường là bước công việc được lặp lại nhiều nhất trong nhóm. Bước 2: Thực hiện công tác chuẩn bị và tiến hành xây dựng mức. Công tác chuẩn bị gồm các công việc sau: - Xây dựng quy trình công nghệ hợp lý để gia công các chi tiết điển hình, đó cũng chính là quy trình công nghệ chung của cả nhóm. - Xây dựng mức kỹ thuật lao động cho bước công việc điển hình bằng phương pháp phân tích tính toán hoặc phân tích khảo sát. Mức kỹ thuật lao động của mức điển hình được ký hiệu là Mtg1 hoặc Msl1. Tiến hành xây dựng mức - Trước tiên phải xác định hệ số quy đổi (Ki) cho các bước công việc trong nhóm. Quy ước K1 = 1. Trong đó: K1 là hệ số của bước công việc điển hình. Hệ số của các bước công việc còn lại (Ki) được xác định trên cơ sở phân tích điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể của từng bước công việc, các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian hao phí để hoàn thành bước công việc so với bước công việc điển hình hoặc theo phương pháp nội suy toán học. + Nếu điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể của bước công việc đó thuận lợi hơn, hoặc thời gian hao phí ít hơn so với bước công việc điển hình thì: Ki < 1 + Nếu tương đương hoặc bằng thì: Ki = 1 + Nếu điều kiện khó khăn hơn, hoặc thời gian hao phí nhiều hơn so với bước công việc điển hình thì: Ki > 1. Sau đó, căn cứ vào mức kỹ thuật lao động của bước công việc điển hình và hệ số quy đổi của từng bước công việc trong nhóm mà ta tính được mức kỹ thuật lao động cho từng bước công việc cụ thể theo công thức sau: Mtgi = Mtg1/Ki hoặc Msli = Msl1*Ki Trong đó: Mtgi, Msli: mức thời gian, mức sản lượng của bước công việc i. Mtg1, Msl1: mức thời gian, mức sản lượng của bước công việc điển hình Ki: hệ số quy đổi của bước công việc i. Bước 3: Thẩm định và điều chỉnh mức. Bước 4: Xây dựng đơn giá tiền lương. Bước 5: Trình duyệt mức lên ban lãnh đạo và đưa mức vào sản xuất. Ba bước cuối cùng được tiến hành bình thường như quy trình chung xây dựng mức. 2.2. Ưu, nhược điểm. Ưu điểm của phương pháp này là sau khi có mức lao động của bước công việc điển hình và hệ số quy đổi của các bước công việc trong nhóm thì việc xây dựng mức cho các bước công việc đó rất nhanh chóng. Tuy nhiên, nhược điểm của phương pháp này là mức lao động xây dựng cho các bước công việc không chính xác bằng mức xây dựng bằng phương pháp phân tích tính toán hoặc phân tích khảo sát, đôi khi còn có sai lệch lớn nếu việc xây dựng mức điển hình hoặc xác định hệ số quy đổi không chính xác. 2.3. Biện pháp khắc phục. Để nâng cao độ chính xác của mức lao động xây dựng bằng phương pháp so sánh điển hình này thì cần phải hạn chế được nhược điểm của phương pháp này. Cần phải thực hiện các biện pháp sau: - Thu hẹp quy mô của nhóm: các bước công việc nên được phân chia ra thành các nhóm nhỏ (mỗi nhóm chỉ nên có 5 đến 10 bước công việc). - Lựa chọn bước công việc điển hình phải thật chính xác (chọn bước công việc có tần suất xuất hiện lớn nhất). - Xây dựng mức kỹ thuật lao động cho bước công việc điển hình phải thật chính xác. - Xác định hệ số quy đổi Ki cho các bước công việc trong nhóm phải thận trọng và chính xác. Ngoài ra phải theo dõi điều chỉnh Ki trong một thời gian dài thì mới có độ tin cậy và chính xác cao. Chương III – HOÀN THIỆN ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI TRUNG TÂM NỘI THẤT HỌC ĐƯỜNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THIẾT BỊ GIÁO DỤC I I – Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới Trong thời gian tới, công ty sẽ có kế hoạch phát triển thêm nhiều ngành nghề mới, không chỉ là sản xuất những sản phẩm phục vụ cho ngành giáo dục mà còn có các sản phẩm phục vụ cho xã hội. Bên cạnh đó, những sản phẩm mà công ty đang sản xuất có nguy cơ khó cạnh tranh được với những sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước. Đặc biệt hiện nay, nhiều trường học trên khắp cả nước vẫn còn nghèo, chưa có đủ bàn ghế, thiết bị giáo dục. Nhưng do không có đủ tiền mua sắm trang thiết bị phòng học vì giá quá cao, do đó không thể có đủ thiết bị dạy học. Đó cũng là một nguyên nhân dẫn đến kết quả dạy và học không cao. Để sản phẩm của mình có mặt ở khắp các trường học, đem đến cho các em học sinh những gì thuận lợi nhất có thể để hoàn thành tốt nhiệm vụ học tập của mình thì các doanh nghiệp cần phải có các kế hoạch để tăng năng suất lao động làm cơ sở để hạ giá thành sản phẩm. Để làm được điều đó, công ty cần phải có biện pháp tổ chức lao động khoa học. Trong đó, định mức kỹ thuật lao động và đảm bảo những mức lao động đó được thực hiện một cách đầy đủ và thuận lợi nhất là hai nội dung quan trọng của tổ chức lao động khoa học. Để đưa mức mới xây dựng vào sản xuất có hiệu quả đòi hỏi công ty phải triển khai giải quyết đồng bộ các vấn đề có liên quan. - Hoàn thiện cơ cấu tổ chức để nhanh chóng ổn định, xây dựng và hoàn thiện bộ phận định mức. - Hoàn thiện phương pháp tổ chức lao động. - Tập trung đầu tư mới máy móc, thiết bị nhà xưởng để sản xuất, đảm bảo nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh. - Xác định chi phí xác thực cho các loại mặt hàng để chủ động trong việc sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh doanh. - Cải tiến, hoàn thiện cơ chế khoán chi phí tiền lương, tiền thưởng trên doanh thu nhằm kích thích tăng năng suất, tiết kiệm vật tư, và chi phí sản xuất. II – Xây dựng và hoàn thiện bộ phận định mức lao động 1. Số lượng và chất lượng cán bộ định mức Muốn thực hiện tốt định mức lao động thì trước tiên phải có một bộ phận chức năng đầy đủ về mặt số lượng và chất lượng. Qua thực tế phân tích, đánh giá tình hình thực hiện công tác định mức tại trung tâm nội thất học đường, ta thấy rằng công tác này không được thực hiện đầy đủ. Trên thực tế, trung tâm nội thất học đường không có cán bộ phụ trách công tác định mức lao động, do đó khi thực hiện sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng thì không thể có kế hoạch về lao động ngay từ đầu, như vậy sẽ làm cho trung tâm ở vào trạng thái bị động khi phải giao hàng gấp. Mặt khác, người lao động có thể vừa làm vừa chơi hoặc không làm hết khả năng dẫn đến lãng phí thời gian, lãng phí lao động, làm tăng chi phí tiền lương và tăng giá thành sản phẩm. Trên cơ sở thực tế định mức lao động tại trung tâm nội thất học đường, trung tâm cần 2 hoặc 3 cán bộ làm công tác định mức lao động. Trong giai đoạn hiện nay, Công ty còn đang ở trong tình trạng chưa ổn định và gặp rất nhiều khó khăn vì mới được cổ phần không lâu. Do đó việc tuyển thêm lao động là một giải pháp ít được

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7467.doc