Nhì n chung, có thể thấ y rằng chỉ có một số í t cá c doanh nghiệ p sản xuấ t tử nhân
đ ã tăng trử ở ng đử ợ c thành nhuững doanh nghiệ p có qui mô lớ n hơn do cá c nguồ n lực
và thị trử ờ ng, vố n cầ n thiết cho sự tăng trử ở ng, thử ờ ng bị cá c doanh nghiệ p nhà nử ớ c
chiếm hết. Ngay cả đố i vớ i cá c doanh nghiệ p tử nhân đã huy động đử ợ c đủ nguồ n lực
và thị trử ờ ng để tăng trử ở ng, thì sự có mặt của cá c doanh nghiệ p nhà nử ớ c dử ờ ng nhử
đ ã gây ra tá c động làm thu hẹ p `phầ n đấ t tố t` mà cá c doanh nghiệ p tử nhân có thể tiếp
cậ n, tứ c là cá c thị trử ờ ng hấ p dẫ n nhấ t vớ i cá c sản phẩm có lợ i nhấ t. Nhiề u sản phẩm
có mứ c lợ i nhuậ n cao thử ờ ng đử ợ c dành riê ng cho cá c doanh nghiệ p nhà nử ớ c theo qui
đ ị nh của luậ t phá p, ví dụ: dầ u khí , xuấ t khẩ u gạ o, cá c sản phẩm trồ ng trọ t nhử cà phê
và hạ t điề u, và cá c sản phẩm có hạn ngạch xuất khẩu, mặc dầ u có một số doanh nghiệ p
tử nhân cũng len đử ợ c vào những sản phẩm này
143 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1594 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Động lực tăng trưởng chưa đủ lớn của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chung lại không cho chúng ta thấy kết quả rõ ràng nhử vậy. 39 doanh
nghiệp (42%) cho biết lợi nhuận đã tăng trong năm 1998 và đối với 38 doanh nghiệp
kh cá (41%), lợi nhuận đã giảm trong cùng kỳ. T ử ơng tự, 42 doanh nghiệp (44%) cho
biết doanh thu và lử ợng hàng b ná ra tăng lê n trong năm 1998, trong khi 29 doanh
nghiệp (31%) cho biết cả hai chỉ số này đều giảm. Doanh thu giảm nhiều hơn lử ợng
hàng b ná là điều dễ giải thích, vì trong năm 1998 đã có 58 doanh nghiệp buộc phải
giảm gi ásản phẩm của mình.
Bảng 4.4: Xu hử ớng biến đ ộng doanh thu và lử ợng hàng bán, nă m 1998
Số doanh nghiệp Tỉ lệ phần trăm
Lử ợng hàng bán
Tăng nhiều 26 28
Tăng ít 22 24
Không thay đổ i 17 19
Giảm ít 14 15
Giảm nhiều 12 13
Doanh thu
Tăng nhiều 24 26
Tăng ít 19 21
Không thay đổ i 16 17
Giảm ít 19 21
Giảm nhiều 13 14
59
Phâ n Tích Nhỏ 4.4: Doanh nghiệp “Thành công” và “Không thành công”
C cá t cá giả b oá c oá đã tạo ra hai loại hình doanh nghiệp: doanh nghiệp
“Thành công” và doanh nghiệp “Không thành công” để tìm hiểu sâu hơn về
những doanh nghiệp và những giám đốc đã thành công trong việc xây dựng c cá
doanh nghiệp làm ăn thành đạt trong nền kinh tế đang chuyển đổ i của Việ t Nam.*
Thật đ nág khích lệ khi thấy 44% số doanh nghiệp trong mẫu chọn đủ tiê u chuẩn
là doanh nghiệp “Thành công” và chỉ có 31 % doanh nghiệp bị rơi vào diện doanh
nghiệp “Không thành công”.
Thành công
(42)
Không thành
công (24)
C cá d.n còn
lại (24)
Toàn bộ
mẫu (95)
Đ ã đ ử ợc đào tạo chính quy 59% 79% 63% 66%
Đ ã có bằng đại học 46% 57% 65% 54%
Đ ã du học nử ớc ngoài 17% 35% 25% 24%
Đ ã vay đử ợc ngân hàng một lần 62% 69% 75% 67%
Đ ã vay đử ợc ngân hàng với thời hạn từ
9 th nág trở lê n
45% 24% 33% 36%
Đ ã vay đử ợc ngân hàng với thời hạn từ
3 năm trở lê n
26% 14% 8% 18%
Đ ã có “sổ đỏ” 50% 30% 46% 44%
Doanh nghiệp may mặc 26% 38% 42% 34%
Xuất khẩu trực tiếp, không qua đại lý
trung gian
49% 19% 29% 31%
Giám đốc sinh ở miền Nam 55% 23% 23% 42%
Làm ăn có lã i lúc đ ử ợc điều tra 100% 59% 100% 87%
Mứ c doanh thu trung bình 14 tỉ VND 7 tỉ VND 8,5 tỉ 10 tỉ
* Đ iều quan trọng cầ n lử u ý là những ngử ời đã xây dựng thành công c cá doanh nghiệp tử nhân có sử dụng
từ 100 nhân công trở lên trong những năm qua ở Việt Nam, trên thực tế đã là những ngử ời `thành công`,
và c cá biến số phân loại nhử vậy chỉ đơn thuầ n là để so s náh những doanh nghiệp rất thành công (đứng
hàng đầ u) với những doanh nghiệp ít thành công hơn. Vì vậy,những doanh nghiệp “ thành công” là những
doanh nghiệp làm ăn có lãi, có doanh thu và lử ợng hàng b ná ra tăng trong năm 1998 (c cá câu hỏi từ 189
- 192 trong phầ n bảng câu hỏi ở Phụ lục 3). Do chỉ có 12 doanh nghiệp thông b oá là họ không có lãi, nên
những doanh nghiệp “không thành công” phải đ ử ợc định nghĩa một c cáh kém chặ t chẽ hơn. C cá doanh
nghiệp “ không thành công” là c cá doanh nghiệp có doanh thu và lử ợng hàng b ná ra giảm trong năm
1998 (c cá câu hỏi từ 189-192).
60
Chân dung của một doanh nghiệp “Thành công”. Có thể ph cá hoạ đ ử ợc chân
dung sơ lử ợc của một doanh nghiệp “Thành công” điển hình trong số c cá doanh
nghiệp sản xuất Việ t Nam. Doanh nghiệp này thử ờng đ ử ợc thành lập và quản lý
bởi một nhà doanh nghiệp sinh ra ở miền Nam, đã chuyển sang khu vực tử nhân
từ một cử ơng vị trong một doanh nghiệp nhà nử ớc và có thể không có bằng đại
học hay đử ợc đào tạo chính quy. Nhà doanh nghiệp này đã x cá định và đ pá ứ ng
đ ử ợc nhu cầu của mảng thị trử ờng có mứ c cầu cao và có lợi nhuận trê n thị trử ờng
nội địa, chẳng hạn trong c cá ngành sản xuất giấy, bột giặt, mì sợi và thuốc nam,
hoặc một mảng sản phẩm có lợi nhuận cao trê n c cá thị trử ờng xuất khẩu, nhử cà
phê , hạt điều, hải sản, và c cá loại quần áo và giầy dép có chất lử ợng cao đử ợc b ná
thẳng cho ngử ời mua cuối cùng, không qua đại lý thử ơng mại trung gian. Thị
trử ờng xuất khẩu của c cá doanh nghiệp này thử ờng là Tây  u và Bắc Mỹ chứ
không phải là khu vực Đ ông ,á nơi mà thị trử ờng đã bị co hẹp lại trong năm 1998.
Và đây cũng là c cá doanh nghiệp có nhiều khả năng vay đử ợc vốn của ngân hàng
với thời hạn dài hơn 3 th nág, vốn là thời hạn cho vay thông thử ờng của c cá ngân
hàng. Đ ồng thời, c cá doanh nghiệp này có “sổ đỏ” cho phần đất của mình.
Chân dung của một doanh nghiệp “Không thành công”. Chúng ta lại có thê m
bằng chứ ng về t cá dụng hạn chế của c cá trử ờng đại học và c cá chử ơng trình đào
tạo mà giám đốc của c cá doanh nghiệp loại này đã tham gia -- Giám đốc của c cá
doanh nghiệp “Không thành công” thử ờng có bằng đại học, đã tham dự ít nhất
một kho áđào tạo, và có thể đã du học ở nử ớc ngoài. Có nhiều khả năng c cá doanh
nghiệp này đang hoạt động trong chính những ngành mà c cá doanh nghiệp
“Thành công” đang hoạt động, nhử ng có qui mô tử ơng đối nhỏ, thử ờng sản xuất
loại sản phẩm có gi átrị gia tăng thấp hơn và có thể đang bị thua lỗ tại thời điểm
tiến hành điều tra. C cá doanh nghiệp loại này thử ờng sản xuất quần oá để xuất
khẩu qua một đại lý thử ơng mại trung gian, chủ yếu là Đ ài Loan hoặc Hàn Quốc.
Và c cá doanh nghiệp này thử ờng ít có cơ hội vay đử ợc c cá khoản vay trung và dài
hạn so với c cá doanh nghiệp đ ử ợc xếp vào diện thành công.
Những điểm không kh cá nhau giữa c cá doanh nghiệp “Thành công” và c cá doanh
nghiệp “Không thành công”: Những doanh nghiệp “Thành công” và “Không
thành công” không kh cá nhau về ngành nghề: có 11 doanh nghiệp may mặc trong
số c cá doanh nghiệp “Thành công” và 11 doanh nghiệp may mặc trong số c cá
doanh nghiệp “Không thành công”; 6 doanh nghiệp sản xuất đồ da thuộc số
những doanh nghiệp “Thành công” và 5 trong số những doanh nghiệp “Không
thành công”; và có 4 doanh nghiệp đồ gốm trong số những doanh nghiệp “Thành
công” và 3 trong số những doanh nghiệp “Không thành công”. Thử ờng doanh
nghiệp “Thành công” là những doanh nghiệp tìm đ ử ợc những cơ hội có lợi nhuận
trong ngành trong khi doanh nghiệp “Không thành công” lại không làm đử ợc nhử
vậy trong cùng chính ngành đó. Không có sự kh cá biệ t gì giữa doanh nghiệp
“Thành công” và “Không thành công” về địa điểm doanh nghiệp: khoảng 40%
doanh nghiệp “Thành công” có trụ sở ở cả miền Bắc và miền Nam, và khoảng
61
60% doanh nghiệp “Không thành công” hoạt động ở cả miền Bắc và miền Nam.
Sự kh cá biệ t về tuổ i trung bình của hai loại doanh nghiệp này (7 năm của doanh
nghiệp “Thành công” và 9 năm của doanh nghiệp “Không thành công”) cũng
không đ nág kể.
ý nghĩa. Từ sự phân tích trê n đây chúng ta có thể kết luận rằng thành công trong
việc xây dựng một doanh nghiệp “Thành công” phụ thuộc hầu nhử trực tiếp vào 3
yếu tố: lựa chọn sản phẩm có gi átrị gia tăng cao thay vì c cá sản phẩm có gi á trị
gia tăng thấp; tiếp cận thị trử ờng trực tiếp, không qua đại lý, và vay đử ợc tín dụng
dài hạn. Kết luận rằng yếu tố tín dụng dài hạn có vai trò quyết định đối với sự
thành công của c cá doanh nghiệp ở Việ t Nam chỉ mang tính trực quan nhử ng
hoàn toàn phù hợp với chính những điều mà c cá giám đốc thuộc diện điều tra đã
nói. Vấn đề xuất khẩu trực tiếp, thay vì thông qua c cá đại lý trung gian là yếu tố
khó lý giải hơn. Trê n thực tế, những doanh nghiệp xuất khẩu trực tiếp không bị
mất tiền vào tay c cá đại lý trung gian. Ngoài ra, chúng ta còn có thể giả thiết rằng
những doanh nghiệp đã tìm ra con đử ờng xuất khẩu trực tiếp đã thể hiện một
phẩm chất năng động, giúp cho họ trê n nhiều khía cạnh. Ngử ợc lại, những doanh
nghiệp xuất khẩu gi ná tiếp thậm chí thử ờng không tìm c cáh làm việc với nhiều đại
lý thử ơng mại trung gian kh cá nhau. Cuối cùng, c cá đại lý thử ơng mại trung gian
thử ờng mua c cá sản phẩm tử ơng tự từ ngử ời sản xuất trê n toàn khu vực, thậm chí
trê n khắp thế giới, và do vậy sẽ chỉ trả cho c cá doanh nghiệp sản xuất Việ t Nam
mứ c gi á tối thiểu. Do đó, chúng ta có thể thấy rằng những doanh nghiệp có khả
năng tiếp cận với ngử ời b ná lẻ một cách trực tiếp, với những loại sản phẩm khác
biệ t, sẽ có khả năng thu đử ợc mứ c gi áhời hơn và lợi nhuận cao hơn.
62
Phâ n tích nhỏ 4.5: Đ ịa đ iểm doanh nghiệp
Nhử đã lử u ý trong Chử ơng II, miền Nam là địa bàn hoạt động của hầu hết
c cá doanh nghiệp tử nhân Việ t Nam. Trong khi miền Nam là thủ đô thử ơng mại,
miền Bắc là thủ đô chính trị. Đ ể hiểu rõ hơn sự kh cá biệ t giữa c cá vùng có vai trò
nhử thế nào, c cá t cá giả b oá c oá đã so s náh c cá doanh nghiệp miền Bắc với c cá
doanh nghiệp miền Nam. Mẫu chọn cuối cùng cho mục đích phân tích này có
tổ ng số 33 doanh nghiệp ở miền Bắc và 59 doanh nghiệp ở miền Nam.
Khả năng tiếp cận với c cá nguồn lực. Nhử dự kiến, c cá doanh nghiệp miền
Bắc có lợi thế đ nág kể trong việc tiếp cận c cá nguồn lực nói chung. Lĩnh vực có
lợi thế đ nág kể nhất là tiếp cận với c cá khoản vay dài hạn, theo đó x cá suất c cá
doanh nghiệp miền Bắc vay đử ợc c cá khoản vay có thời hạn từ 3 năm trở lê n cao
gấp 3 lần. Trê n thực tế, 10 trong số 11 doanh nghiệp trong mẫu chọn đ ử ợc vay c cá
khoản vay có thời hạn từ 4 năm trở lê n đều ở miền Bắc.
Miền Bắc
(33 doanh
nghiệp)
Miền Nam
(59 doanh
nghiệp)
Toàn bộ
mẫu
(95 doanh
nghiệp)
Có bằng đại học 70% 45% 95%
Đ ã du học nử ớc ngoài 30% 22% 24%
Đ ã vay đ ử ợc ngân hàng một lần 76% 64% 67%
Đ ã vay đ ử ợc từ 5 khoản vay ngắn
hạn trở lê n
47% 41% 43%
Đ ã vay đ ử ợc khoản vay có thời hạn
từ 3 năm trở lê n
33% 10% 18%
Có “sổ đỏ” 27% 53% 44%
Là đảng viê n 34% 14% 21%
Có ngử ời thân trong Đ ảng 77% 25% 45%
63
Kết quả hoạt động kinh doanh. C cá doanh nghiệp miền Bắc đã tăng trử ởng
với tốc độ bình quân hàng năm nhanh gấp đôi c cá doanh nghiệp miền Nam,
nhử ng đó chủ yếu là vì có quy mô rất nhỏ khi đăng ký doanh nghiệp chứ không
phải vì sự gia tăng lao động sau đó - về cơ bản c cá doanh nghiệp miền Bắc giống
c cá doanh nghiệp miền Nam. Tuy nhiê n, dù quy mô của lực lử ợng lao động của
c cá doanh nghiệp tại hai miền là nhử nhau, c cá doanh nghiệp miền Nam có mứ c
doanh thu bình quân cao gấp hai lần so với c cá doanh nghiệp miền Bắc.
Miền Bắc Miền Nam Toàn bộ
mẫu
Mứ c tăng lao động bình quân từ khi
đăng ký doanh nghiệp
31% 16% 23%
Số công nhân bình quân lúc đăng ký 40 ngử ời 90 ngử ời 69 ngử ời
Số công nhân bình quân hiện nay 295 ngử ời 338 ngử ời 330 ngử ời
Mứ c tăng doanh số năm 1998 42% 49% 47%
Mứ c tăng lợi nhuận năm 19998 48% 27% 42%
Doanh thu năm 1998 (tỉ VND) 6,9 14 10
Số có thu nhập cao nhất trong mẫu
năm 1998
7% 32% 255
64
Những lý giải hợp lý. Dù đ ử ợc tiếp cận nhiều hơn với c cá nguồn lực nói chung,
c cá doanh nghiệp miền Bắc vẫn có quy mô nhỏ hơn nhiều so với c cá doanh
nghiệp miền Nam. Có thể đ ử a ra một số lý giải nhử sau :
ã Môi trử ờng kinh doanh: chính quyền địa phử ơng ở miền Bắc ít ủng hộ kinh
doanh hơn ở miền Nam. Kết quả cuối cùng là hoạt động kinh doanh ở miền
Nam sôi động hơn, với nhiều ngử ời mua và ngử ời b ná hơn;
ã C cá giám đốc doanh nghiệp miền Bắc có ít kinh nghiệm kinh doanh hơn: 53%
số giám đốc miền Bắc trong mẫu chọn không hề có chút kinh nghiệm nào về
sản phẩm chính của doanh nghiệp mình so với 29% số giám đốc ở miền Nam;
ã C cá doanh nghiệp miền Bắc tham gia nhiều hơn vào ngành may mặc (đang gặp
nhiều khó khăn) so với c cá doanh nghiệp miền Nam, và doanh thu của c cá
doanh nghiệp may mặc miền Bắc thử ờng thấp hơn doanh thu của c cá doanh
nghiệp may mặc miền Nam.
ã Xác suất các doanh nghiệp miền Bắc phải xuất khẩu qua c cá đại lý thử ơng mại
cao hơn c cá doanh nghiệp miền Nam là 31%;
ã Xác suất các doanh nghiệp miền Bắc không xuất khẩu chút gì cao gấp 4 lần so
với c cá doanh nghiệp miền Nam;
ã Kiến thứ c đ ử ợc đào tạo qua đại học của c cá giám đốc miền Bắc đã không giúp
mang lại cho họ những kỹ năng hữu ích trong kinh doanh - c cá giám đốc miền
Nam thử ờng sử dụng họ hàng trẻ tuổ i có bằng đại học giúp mình trong doanh
nghiệp.
ý nghĩa : Miền Bắc dử ờng nhử đang gặp khó khăn nghiê m trọng về vấn đề
thông tin. Tất cả những ngử ời trong cuộc đều bị t cá động bởi vấn đề thông tin
này, từ chính phủ, c cá cơ sở gi oá dục thiếu kinh phí, dến chính bản thân c cá giám
đốc ít kinh nghiệm. Bản chất của vấn đề này là những ngử ời trong cuộc luôn chỉ
biết một phần của vấn đề. Rất nhiều doanh nghiệp, hiện đang phải dựa hoàn toàn
vào c cá đại lý thử ơng mại trung gian nử ớc ngoài để có c cá thông tin họ cần về đầu
vào và thị trử ờng, đã nói với những ngử ời phỏng vấn rằng họ không thiếu thông
tin vì c cá đại lý thử ơng mại trung gian đã cung cấp cho họ đầy đủ mọi điều cần
thiết. Hơn nữa, số lử ợng c cá doanh nghiệp miền Bắc có nối mạng Internet chỉ
bằng một nửa số c cá doanh nghiệp miền Nam - mặc dù, nhử c cá t cá giả b oá c oá
đ ử ợc biết, việ c sử dụng Internet ở miền Nam không dễ dàng hơn và không rẻ hơn
ở miền Bắc.
65
V. Các vấn đ ề chính
5.01. Chử ơng II đã mô tả cho chúng ta thấy qui mô rất nhỏ của toàn bộ khu vực tử
nhân của Việ t Nam: khoảng 26.000 doanh nghiệp tử nhân đã đăng ký hoạt động, có số
lao động trung bình là 19 ngử ời/một doanh nghiệp, tạo ra tổ ng số lao động là 500.000
ngử ời. Trong số đó chỉ có 5.600 doanh nghiệp là doanh nghiệp sản xuất, và 74% số
doanh nghiệp sản xuất này tập trung vào ba ngành (chế biến thực phẩm, chế biến gỗ
và c cá sản phẩm phi kim loại - chủ yếu là gốm và thuỷ tinh.) và 81% số doanh nghiệp
này đóng tại miền Nam. Số lử ợng nhỏ doanh nghiệp này đã tạo thê m công ăn việc làm
với tỷ lệ rất cao là 16% trong năm 1998, cao hơn bất cứ hình thứ c doanh nghiệp nào
kh cá cho tới nay. Tuy nhiê n, chỉ khoảng 450 c cá doanh nghiệp sản xuất này có số lao
động từ 100 ngử ời trở lê n.
5.02. Chử ơng III và IV cung cấp thông tin đầy đủ về 95 giám đốc và công ty của họ,
đ ử ợc lựa chọn ngẫu nhiê n từ số 450 doanh nghiệp sản xuất có qui mô lớn của Việ t
Nam và đ ử ợc nhóm chuyê n gia của MPDF phỏng vấn. Đ ây là một nhóm c cá c ánhân
năng động, rất không đồng nhất, đại diện cho cả miền Bắc và miền Nam. Một số ngử ời
trong nhóm này đã có một qu átrình hoạt động lâu dài trong khu vực doanh nghiệp tử
nhân, trong khi những ngử ời kh cá trử ớc đây lại làm việc trong c cá doanh nghiệp nhà
nử ớc và chỉ mới gia nhập khu vực tử nhân; đồng thời lại có những ngử ời hiện vẫn đứ ng
chân trong chân ngoài, vừa làm nhà nử ớc, vừa làm tử nhân. Rất nhiều ngử ời trong số
họ là những ngử ời rất đ nág kính phục, đã xây dựng thành công doanh nghiệp của mình
từ chính sứ c lao động của mình, từ một chút ít kinh nghiệm và kiến thứ c về sản phẩm
và một trí gi cá mạnh mẽ về c cáh thứ c làm ăn. 95 doanh nghiệp sản xuất này có mứ c
tăng trử ởng nhân công ở mứ c trung bình là 23% một năm kể từ khi đăng ký kinh
doanh.
5.03. Có 3 câu hỏi ph tá sinh từ những thực tế này: thứ nhất, tại sao lại chỉ có 5.600
doanh nghiệp sản xuất tử nhân đăng ký hoạt động tại một quốc gia có số dân lê n tới
gần 80 triệu ngử ời?. Thứ hai, tại sao lại chỉ có 450 trong số 5.600 doanh nghiệp sản
xuất này có khả năng tăng trử ởng đủ lớn để có số lao động lớn hơn 100 ngử ời? Và thứ
ba, 450 doanh nghiệp này có vị thế nhử thế nào trong việc đóng vai trò động lực cho sự
tăng trử ởng trong tử ơng lai của Việ t Nam?. Chử ơng này sẽ lý giải c cá câu hỏi đử ợc đặt
ra này 66.
66 Câu hỏi thứ 4 nằm ngoài khuôn khổ của b oá c oá này là 450 doanh nghiệp sản xuất t• nhân lớn đ• ợc nghiê n
cứ u trong công trình điều tra này kh cá gì so với 5.600 doanh nghiệp sản xuất t• nhân của Việ t Nam. Kết hợp c cá
kết quả nghiê n cứ u trong b oá c oá này với c cá kết quả nghiê n cứ u kh cá về các doanh nghiệp nhỏ hơn sẽ cho
chúng ta bứ c tranh hoàn chỉnh về khu vực sản xuất t• nhân tại Việ t Nam.
66
A. Tại sao các doanh nghiệp sản xuất tử nhâ n của Việt Nam lại ít nhử vậy?
5.04. Chúng ta có thể x cá định đ ử ợc nhiều lý do giải thích cho việc chỉ có một số
lử ợng nhỏ c cá doanh nghiệp tử nhân tại Việ t Nam nói chung và c cá doanh nghiệp sản
xuất tử nhân nói riê ng. Hầu hết c cá lý do đều xoay quanh 3 vấn đề chính: (i) việ c thành
lập một doanh nghiệp sản xuất tại Việ t Nam hiện nay là một việc có rủi ro cao; (ii) c cá
doanh nghiệp sản xuất tử nhân của Việ t Nam hoạt động trong một môi trử ờng rất
nghèo nguồn lực; và (iii) vốn đầu tử về căn bản là không có.
5.05. Môi trử ờng rủi ro cao: Một điều dễ thấy là ngử ời đầu tử Việ t Nam phải đử ơng
đầu với rất nhiều rủi ro trong việc bắt đầu một doanh nghiệp sản xuất. C cá rủi ro chính
gồm có:
ã Sự bất ổn trên thị trử ờng: C cá giám đốc tử nhân trong cuộc điều tra này rất lo ngại
về vấn đề thị trử ờng, và rất nhiều ngử ời trong số họ đã chứ ng kiến mứ c cầu và giá
cả trê n thị trử ờng giảm xuống trong năm 1998. Sứ c mua trê n thị trử ờng Việ t Nam
sẽ giảm xuống bao nhiê u trong bối cảnh tăng trử ởng suy giảm? Tỷ lệ lạm ph tá
trong c cá năm tới sẽ là bao nhiê u? Hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ thay đổ i
nhử thế nào? Mứ c lã i suất đối với đồng tiền nội tệ và ngoại tệ sẽ biến chuyển ra
sao? Mứ c cầu trong khu vực sẽ phục hồi nhanh ở mứ c độ nào? Khi nào thì Việ t
Nam đ ử ợc hử ởng chế độ ử u đã i tối huệ quốc của Hoa Kỳ? Trong tử ơng lai, đồng
tiền Việ t Nam sẽ có gi átrị bao nhiê u? Và gi átrị của nó so với c cá đồng tiền trong
khu vực sẽ nhử thế nào?
ã Yếu tố bất ổn chính trị: C cá giám đốc tử nhân đặt rất ít kỳ vọng vào Chính phủ, và
tất cả đều có th iá độ e ngại. Một doanh nghiệp sản xuất tử nhân có thể dựa tới mứ c
độ nào vào sự bảo vệ của Chính phủ đối với c cá quyền ph pá lý của doanh nghiệp
với tử c cáh là một doanh nghiệp tử nhân? Sự tin cậy của c cá doanh nghiệp tử nhân
vào th iá độ của Chính phủ đối với khu vực tử nhân thử ờng bị giảm sút do bởi c cá
chính s cáh và c cá tuyê n bố tr iá ngử ợc nhau của Chính phủ, cũng nhử do hàng loạt
bài viết tiê u cực của giới b oá chí thuộc quyền quản lý của Chính phủ. Chính phủ
cũng không bảo vệ c cá doanh nghiệp đ ử ợc gì nhiều trử ớc tình trạng tham nhũng và
tuyê n truyền chỉ trích khu vực tử nhân. Và phần lớn ngử ời dân Việ t Nam đã ít nhiều
có kinh nghiệm về việc chính s cáh đối với khu vực tử nhân thay đổ i rất bất ngờ, và
đôi khi, rất bất lợi cho khu vực doanh nghiệp tử nhân.
67
ã Qu á nhiều qui định của Chính phủ: C cá giám đốc coi sự tồn tại của nhiều qui
định, liê n quan tới hầu hết mọi khía cạnh kinh doanh của mình, rất khó tìm, rất
không rõ ràng, và có thể hiểu theo nhiều c cáh kh cá nhau, thử ờng xuyê n thay đổ i và
không đử ợc thông b oá rõ ràng là chuyện hiển nhiê n. C cá qui định về thuế và hải
quan là những qui định gây nhiều vấn đề nhất 67. Đ ể có thể tuân thủ theo c cá qui
định hiện hành đòi hỏi rất nhiều thời gian và cẩn trọng, và việc vi phạm các qui
định này thử ờng phải trả gi á đắt. C cá nghị định và qui chế của Chính phủ trung
ử ơng có thể đ ử ợc hiểu theo hử ớng tích cực cho khu vực tử nhân lại thử ờng ít khi đủ
mứ c cụ thể để có thể có t cá động tích cực ở cấp địa phử ơng. Cuối cùng, việc thực
thi c cá qui định này lại tuỳ thuộc vào quyết định tuỳ ý của c cá c ná bộ hữu quan
thay vì theo qui định luật ph pá, và do vậy rất rủi ro cho doanh nghiệp.
ã Khả năng tiếp cận hạn chế đối với thông tin: C cá giám đốc Việ t Nam phải hoạt
động với ít thông tin hơn nhiều so với c cá đồng nghiệp của họ tại c cá nử ớc kh cá. Sự
rủi ro của c cá giám đốc Việ t Nam còn bị tăng thê m bởi thiếu thông tin về sản
phẩm, thị trử ờng, công nghệ , xu hử ớng sản phẩm ... Có rất ít nguồn thông tin cập
nhật, có gi á trị cao tại Việ t Nam và việc tìm kiếm c cá thông tin này ở bê n ngoài
không những tốn kém mà đối với nhiều ngử ời Việ t Nam, họ còn không biết phải
tìm ở đâu.
ã Kinh doanh sản xuất mang tính rủi ro cao hơn so với c cá lựa chọn kinh doanh
kh cá: Trong c cá năm đầu tiê n của qu á trình đổ i mới, c cá cơ hội đầu tử kh cá đã
mang lại cho ngử ời đầu tử Việ t Nam c cá lựa chọn đầu tử ít rủi ro hơn so với hình
thứ c sản xuất. C cá hoạt động kinh doanh thử ơng mại thử ờng có mứ c sinh lợi cao,
hoàn vốn nhanh hơn. Đ ầu tử vào bất động sản cũng đã mang lại tỷ lệ sinh lợi cao
trong một thời gian ngắn cho rất nhiều ngử ời.
5.06. Môi trử ờng kinh doanh nghèo nguồn lực: C cá giám đốc đ ử ợc điều tra chỉ
đ ử ợc tiếp cận với rất ít c cá nguồn lực kinh doanh, vốn thuờng đ ử ợc coi là căn bản và
đ ử ợc cung cấp với số lử ợng lớn trong c cá nền kinh tế thị trử ờng kh cá. Hầu hết c cá
giám đốc này cho thấy họ ít biết về những nguồn lực mà họ không có.
ã Sự mâu thuẫ n trong th iá độ của công chúng đối với khu vực tử nhân: Thiện chí của
công chúng là một nguồn lực kinh doanh theo nghĩa rằng chính công chúng là
ngử ời mang lại vị trí chuyê n môn và sự công nhận cho c cá nhà lã nh đạo doanh
nghiệp, cũng nhử chính công chúng là kh cáh hàng chính của doanh nghiệp, là
những ngử ời phải đủ lòng tin cậy đối với ngử ời sản xuất để có thể mua sản phẩm
67 Ng• ợc lại với dự đoán, hầu hết c cá giám đốc đ• ợc hỏi đều không gặp khó khăn trong việ c đăng ký doanh
nghiệp và xin giấy phép hoạt động. Trê n thực tế, 90% c cá doanh nghiệp đã đăng ký và lấy đ• ợc giấy phép kinh
doanh trong vòng 6 tháng hoặc ít hơn, và 69% trong vòng 3 th nág hoặc ít hơn.
68
do ngử ời sản xuất tạo ra 68. Khi đử ợc hỏi về nhận thứ c của công chúng đối với
doanh nghiệp tử nhân và vấn đề lợi nhuận, 52% c cá giám đốc đ ử ợc hỏi cho rằng
công chúng có c iá nhìn tích cực đối với vấn đề này. Tuy nhiê n, những ngử ời kh cá
lại nói về th iá độ mâu thuẫn sâu sắc trong công chúng về c cá nhà `tử sản`, những
đối tử ợng đã bị gièm pha trong khoảng 45 năm tại miền Bắc và 20 năm tại miền
Nam. Và rất khó có thể chống lại suy nghĩ chung rằng c cáh duy nhất để làm giàu
là: phạm pháp. Trê n thực tế, ấn tử ợng mạnh nhất về khu vực tử nhân của Việ t Nam
đối với nhiều ngử ời Việ t Nam có thể đã bắt nguồn từ c cá vụ ná kiểu Minh Phụng/
Epco.
ã C cá thể chế hỗ trợ thị trử ờng còn kém ph tá triển: C cá giám đốc đ ử ợc điều tra
thử ờng ít sử dụng dịch vụ của c cá thể chế hỗ trợ thị trử ờng, một phần là do c cá thể
chế này hoạt động không tốt, một phần do hiện một số thể chế cần thiết còn chử a
tồn tại tại Việ t Nam. Trử ớc tiê n, chúng ta có thể kể tới toà ná, c cá cơ quan thông
tin công cộng, chính quyền địa phử ơng, ngân hàng, hiệp hội ngành, c cá tổ chứ c
xúc tiến thử ơng mại và c cá trử ờng đại học. Sau đó, có thể kể tới thị trử ờng chứ ng
kho ná, thị trử ờng tiền tệ , và c cá công ty bảo hiểm. Nhìn chung, c cá doanh nghiệp
tử nhân (cũng nhử hầu hết c cá công dân Việ t Nam) chỉ đ ử ợc tiếp nhận các dịch vụ
công cộng kém chất lử ợng, thậm chí còn thiếu nhiều loại hình dịch vụ cần thiết, và
thử ờng có ít sự lựa chọn hơn so với c cá doanh nghiệp tử nhân tại hầu hết c cá nử ớc
kh cá.
ã C cá loại hình dịch vụ kinh doanh còn kém ph tá triển 69: Rất ít doanh nghiệp đ ử ợc
điều tra sử dụng c cá dịch vụ kinh doanh cơ bản, mà thử ờng dựa vào nhân viê n
trong nội bộ doanh nghiệp để đ pá ứ ng c cá nhu cầu này. Đ ây là thực tế rất kh cá so
với xu hử ớng hiện nay cho rằng để xây dựng c cá doanh nghiệp cạnh tranh cần phải
dựa rất nhiều vào việc sử dụng c cá dịch vụ bê n ngoài do c cá chuyê n gia chuyê n
ngành cung cấp, là những ngử ời có thể cung cấp c cá dịch vụ có chất lử ợng cao, với
số lử ợng và thời gian cần thiết, và vì vậy chỉ là một biến phí 70. C cá loại hình dịch
vụ thử ờng đ ử ợc sử dụng từ nguồn bê n ngoài doanh nghiệp thử ờng có: kế to ná, đào
tạo, thiết kế mẫu mã , nghiê n cứ u thị trử ờng, sử lý dữ liệu, quảng c oá và bảo dử ỡng.
Ngành dịch vụ còn nhỏ bé ở Việ t Nam ít khi coi trọng c cá kh cáh hàng tử nhân Việ t
Nam mà thử ờng chỉ thích lấy đ ử ợc c cá hợp đồng lớn hơn của c cá công ty liê n
doanh và đôi khi của c cá doanh nghiệp nhà nử ớc. Kết quả là hầu hết c cá doanh
68 Gần đây MPDF đã thuê thực hiện điều tra th iá độ của công chúng đối với c cá doanh nghiệp t• nhân tại Việ t
Nam. Khi hoàn thiện xong b oá c oá điều tra, chúng ta sẽ có c cá chỉ số định l• ợng cho thấy th iá độ của công
chúng.
69 Đ ể có thêm thông tyn về tình trạng c cá loại hình dịch vụ kinh doanh , xin xem B oá c oá của MPDF về Dịch vụ
Kinh doanh tại Việ t Nam do công ty Service Growth Consultants Inc., Vancouver, Canada và công ty t• vấn
Thiê n Ngân (Galaxy), Hà nội thực hiện tháng 12 năm 1998.
70 C cá t cá giả của b oá c oá này cũng nhận thấy rằng hầu hết c cá giám đốc doanh nghiệp Việ t Nam d• ờng nh•
không hiểu hết các lợi ích do chuyê n môn hoá mang lại từ việc thuê dịch vụ từ bê n ngoài thay vì tự làm, và trong
nhiều tr• ờng hợp lo ngại sẽ phải tyết lộ thông tyn kinh doanh cho ng• ời ngoài doanh nghiệp biết.
69
nghiệp tử nhân đều thực hiện c cá chứ c năng này thông qua nguồn lực của chính
mình, do vậy làm tăng chi phí cố định của mình và vì vậy bỏ qua lợi ích của việc
chuyê n môn ho .á
ã ít kinh nghiệm để học hỏi: Tại Việ t Nam có rất ít kinh nghiệm về sản xuất công
nghiệp nhẹ , là linh vực hấp dẫn đối với c cá nhà doanh nghiệp tử nhân ít vốn.
Ngành công nghiệp còn nhỏ bé của Việ t Nam chủ yếu bao gồm c cá doanh nghiệp
nhiều vốn, hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp nặng thử ờng thấy tại hầu hết c cá
nử ớc theo mô hình XHCN. Kết quả là có rất ít ngử ời Việ t Nam có kinh nghiệp về
ngành công nghiệp nhẹ . Do vậy, một trong những nguồn lực quí nhất đối với c cá
doanh nghiệp - kinh nghiệm của chính mình và của ngử ờ
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Động lực tăng trưởng chưa đủ lớn của Việt Nam.pdf