- Chi phí nguyên vật liệu chính tăng 176,6 đ/sp và mức giá tăng (350,4đ/sp) đầu vào sản xuất.
- Chi phí nguyên vật liệu phụ tăng 5,241đ/sp và mức giá tăng (33,5 đ/sp) đầu vào sản xuất
+ Nhân tố lượng tổng chi phí tăng lên 148,93 đ/sp là khoản tăng lên của lượng NVL phụ trong sản xuất còn nguyên vật liệu chính thực hiện không tăng so với kế hoạch.
- Lượng tăng lên của khối lượng NVL phụ tăng 0,013kg/sp ứng với mức chi phí tăng 148,93đ/sp.
+ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành đơn vị “L500 x 40 x 2,5” chiếm tỷ lế 60 70% các chi phí trong việc xây dựng giá thành để giá thành “L500 x 40 x 2,5” giảm trong năm 2003 công ty cần phải phán đấu hạ thấp khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính trong việc sản xuất “L500 x 40 x 2,5”. Để thực hiện được công tác hạ giá thành, công ty phải tích cực nêu lên khẩu hiệu giảm hao phí NVL chính từ mức tối đa, tiết kiệm nguyên vật liệu và tránh các sản phẩm hỏng hóc.
47 trang |
Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 1084 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giá thành và các biện pháp hạ giá thành đơn vị “L500 x 40 x 2,5, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c độ ảnh hưởng tương đối của từng nhân tố:
dFx = (Ix - 1) x 100%
dFy = IX x (IY - 1) x 100%
dFZ = Ix x Iy x (IZ – 1) x 100%
1.5. Các phương hướng hạ giá thành sản phẩm
- Sản phẩm hạ giá thành là đơn vị sản phẩm “Lưới của máy bào thép” L500 x 40 x 2,5.
- Hướng giảm giá thành “L500 x 40 x 2,5”
+ Giảm chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất và chế tạo sản phẩm “Lưới của máy” “L500 x 40 x 2,5”.
+ Giảm chi phí tiền lương trong chi phí về nhân công.
+ Tăng cường năng lực của máy móc, phân xưởng sản xuất.
+ Giảm mức thấp nhất chi phí quản lý chung
+ Cố gắng sản xuất vượt mức sản lượng đề ra.
Chương II
Phân tích tình hình về giá thành và hạ giá thành
sản phẩm “Lưỡi của máy bào thép” ở công ty dụng cụ cắt và đo lượng cơ khí
1.1. Giới thiệu sản phẩm hạ giá thành:
Sản phẩm lưỡi của máy bào thép thuộc về nhóm sản phẩm “Dụng cụ cắt” của Công ty “Dụng cụ Cắt và đo lượng Cơ khí”.
- Đây là nhóm sản phẩm chủ lực của công ty với thị phần lớn trên thị trường nên việc đánh giá và phân tích giá thành cho sản phẩm là rất cần thiết, nhằm đưa sản phẩm ngày càng hoàn thiện về chất lượng và giá thành, để có sự thay đổi sao cho phù hợp với các yếu tố của thị trường.
+ Về sản phẩm “Lưỡi của máy bào thép”
- Tính năng và công dụng:
+ Sử dụng trong quá trình gia công các nhóm vật liệu kim loại.
+ Cắt gọt các sản phẩm theo đúng yêu cầu về kích cỡ.
+ Đạt độ chính xác cao trong quá trình sử dụng.
+ Sử dụng được trong quá trình vận hành với khối lượng sản phẩm lớn và tính chính xác cao.
+ Quá trình sử dụng sản phẩm với thời gian, tuổi thọ cao...
+ Các loại sản phẩm “Lưỡi của máy bào thép” được sản xuất tại Công ty gồm:
ĐVT: Việt nam đồng
TT
Tên quy cách sản phẩm Lưỡi của máy bào
ĐVT (cái)
Giá bán
Chưa VAT
Có VAT
Chưa VAT
Có VAT
1
L350 x 2 (Đức)
52.400
55.020
2
L350 x 38 x 1,6
47.000
49.350
3
L450 x 40 x 2,5
71.400
74.970
4
L500 x 40 x 2,5
84.000
88.200
5
L500 x 38 x 1,6
68.000
71.400
6
L550 x 40 x 2,5
119.000
124.950
7
L550 x 50 x 2,5
131.000
137.550
8
L600x 50 x 2,5
141.000
148.000
9
L450 x 40 x 2
10
L500 x 40 x 2
Bảng 5: Giá bán sản phẩm lưỡi của máy
1.2. Sản phẩm hướng tới hạ giá thành trong nhóm sản phẩm ‘Lưỡi của máy”
- Sản phẩm hạ giá thành mà công ty hướng tới kế hoạch cho năm sau (2003) là đơn vị sản phẩm:
+ L500 x 40 x 2,5 (Thép Đức)
- Giá thành đơn vị (L500 x 40 x 2,5) (2002)
ZTT đơn vị = 80.174 (đ/cái)
+ Loại đơn vị trên có giá thành sản xuất đang ở mức cao trong nhóm sản phẩm “Lưới của máy” làm cho giá bán của loại mặt hàng trên ở thị trường so với các đối thủ cạnh tranh là cao hơn làm cho danh thu về mặt hàng này thấp so với khối lượng sản phâm sản xuất ra làm tồn kho ở mức cao trong năm vừa qua, gây ảnh hưởng lớn tới doanh thu và lợi nhuạn của nhóm sản phâm cắt.
+ Hướng sang năm 2003 Công ty đã chủ trương chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ hạ thấp giá thành mặt hàng trên, để tăng doanh thu và lợi nhuận cho nhóm sản phẩm cắt với mục đích là giảm giá thành sản xuất sản phẩm.
- Từ đó mục tiêu của các phan xưởng sản xuất ra sản phẩm “L500” là giảm hao phí về lao động sống và lao đọng vật hoá trong quá trình sản xuất sản phẩm.
1.3. Quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm “Lưỡi của máy bào thép” (L500 x 40 x 2,5):
- Thép tấm được dập đúng chiều dài, chiều rộng trên máy dập 250 tấn, sau đó lần lượt được phay răng trên máy phay vận năng, dập đầu và lỗ trên máy dập 130 tấn, nắn phần răng tạo góc thoát phối trên máy ép. Tiếp đến chi tiết được đem vào nhiệt luyện (tôi trong lò muối). Nhiệt luyện xong chi tiết được làm mòn hai đầu trong lò tần số, tiếp đến được tẩy rửa, sơn và nhập kho.
Thép tấm
Máy dập 250 tấn
Máy phay vạn năng
Nhập kho
Làm non trong lò tần số
Nhiệt luyện
Máy dập 130 tấn
Sơn
Tẩy rửa
Máy ép
Sơ đồ: Quy trình công nghệ sản xuất Lưỡi của máy “L500 x 40 x 2,5”
1.4. Phương pháp tập hợp chi phí để tính giá thành của mặt hàng (L500 x 40 x 2,5)
+ Phương pháp tập hợp chi phi vào giá thành “L500”
TT
Khoản mục
Z kế hoạch
Z thực tế
So sánh
1
NVL chính
123.863.040
124.225.920
362.880
2
Vật liệu phụ
3.379.200
3.697.200
318.000
3
Động lực
3.909.932
12.811.833
8.901.901
4
Tiền lương
4.624.786
4.954.248
329.462
5
Trích BHXH
547.186
546.364
- 822
6
Chi phí sử dụng máy
5.161.034
3.261.752
- 1.899.282
7
Chi phí phân xưởng
3.992.976
4.459.234
466.258
8
Chi phí quản lý DN
4.880.364
5.449.262
568.958
9
Trả lãi vay
1.109.160
1.238.562
129.402
I
Cộng Z công xưởng
151.467.618
163.644.375
9.176.757
10
Chi phí bán hàng
3.499.475
4.033.707
534.232
II
Cộng Z toàn bộ
154.967.093
164.678.082
9.710.989
11
Thuế doanh thu
12
Doanh thu
Bảng 6 : Tập hợp chi phí và giá thành “L500 x 40 x 2,5”
Khoản mục chi phí
Chi phí giá thành KH
Chi phi giá thành thực tế
Chi phí nguyên vật liệu
127.242.240
127.923.120
Chi phí NVL chính
123.863.040
124.225.920
Chi phí NVL phụ
3.379.200
3.697.200
Bảng 7: Tập hợp chi phí nguyên vật liệu
Giá thành
Chi phí giá thành KH
Chi phi giá thành thực tế
Chi phí nhân công trực tiếp
5.171.972
5.500.612
Tiền lương
4.624.786
4.954.248
Trích BHXH
547.186
546.364
Bảng 8: Tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Giá thành
Chi phí giá thành KH
Chi phi giá thành thực tế
Chi phí sản xuất chung
14.173.102
21.771.381
Động lực
3.909.932
12.811.833
Chi phí sử dụng máy
5.161.034
3.261.752
Chi phí phân xưởng
3.992.976
4.459.234
Trả lãi vay
1.109.160
1.238.563
Bảng 9: Tập hợp chi phí sản xuất chung
Giá thành
Chi phí giá thành KH
Chi phi giá thành thực tế
Chi phí ngoài sản xuát
8.379.779
9.482.969
Chi phí quản lý
4.880.304
5.449.262
Chi phí bán hàng
3.499.475
4.033.707
Bảng 10 : Tập hợp chi phí ngoài sản xuát
Giá thành sản phẩm
=
Giá thành sản xuất
+
Chi phí quản lý
+
Chi phí bán hàng
1.5. Các phương trình tính toán khoản mục giá thành sản phẩm
TT
Các khoản mục chi phí
Ký hiệu
Cách tính
1
Chi phí NVL trực tiếp
VL
ZQj DjVL (1 + KVLF) + CVN
2
Chi phí nhân công trực tiếp
NC
ZQj DJNC (1 + F1/h1j + F2/h2j)
3
Chi phí sản xuất chung
C
KC + NC
4
Cộng
VL + NC + C
QJ: Lượng sản phẩm sản xuất thực tế
DJVL,DJNC: Đơn giá vật liệu, đơn giá nhân công.
KC : Tỷ lệ % chi phí chung so với nhân công trực tiếp.
F1, F2: Các khoản phụ cấp được tính theo mức lương tối thiểu theo cấp bậc.
h1j, hzj: Hệ số phụ cấp tính theo cấp bậc và lương tối thiểu.
2. Công tác thực hiện kế hoạch giá thành và hạ giá thành cho sản phẩm:
2.1. Thực hiện kế hoạch cho sản phẩm:
+ Trong nền kinh tế thị trường công ty muốn thu được lợi nhuận coa và tồn tại lâu dài trên thị trường, Công ty phải luôn luôn phấn đấu hạ thấp chi phí vào giá thành để có lợi thế trong cạnh tranh và tồn tại trên thị trường. Do đó vấn đề giá thành và hạ giá thành là rất quan trọng.
+ Trong lĩnh vực nhóm sản phẩm “Dụng cụ cắt doanh thu đạt được là rất khả quan so với khối lượng sản xuất, giá thành sản phẩm luôn ở mức ổn định trong các năm trước.
+ Kể từ 2002 quy trình sản xuất đơn vị mặt hàng “Lưỡi của L500” có thay đổi so với các năm trước để phù hợp với yêu cầu của thị trường.
- Chính bởi yếu tố khách quan trên nên trong quá trình sản xuất sản phẩm từ khâu đầu đến khâu cuối đã có sự thay đổi.
Qua quá trình thay đổi chất lượng cho sản phẩm mà giá thành của sản phẩm cũng đã có những thay đổi nhất định.
- Vì vậy hướng năm tới của công ty là hạ giá thành đơn vị sản phẩm trên sao cho có tỷ lệ lợi nhuận trong sản phẩm này.
- Qua bảng kết quả kinh doanh về sản xuất “L500 x 40 x 2,5” trong 3 năm trước lợi nhuận âm, điều này do giá thành và do chi phí quản lý cao. Đặc điểm của công ty trong công tác giá thành, công ty chưa xác định được các tỷ lệ hạ và mức hạ giá thành sản xuất. Do đó mức hạ giá thành thực tế bằng không. Kết quả giá thành sản phẩm tăng lên so với năm trước.
Năm
Kế hoạch (1)
Thực tế (2)
DM = (2) – (1)
TM %: 2/1
2000
148.795.340
150.025.361
1.230.021
100,8%
2001
151.792.676
157.314.852
5.522.176
103,64%
2002
154.967.093
164.678.082
9.710.989
106,27%
Bảng 11: Kế hoạch giá thành “L500”
- Bảng phân tích trên ta thấy tình hình giá thành thực tế của công ty đều tăng so với kế hoạch. Công ty đã lãng phí rất nhiều nguồn lực cụ thể năm 2000 tăng (1.230.021) tương ứng 0,08% sang năm 2001 tăng (5.522.176) tương ứng 3,64%, năm 2002 tăng cao hơn cả là (9.710.989) tương ứng tỷ lẹ 6,27%. Công ty cần xem xét lại kế hoạch cho năm 2003.
+ Qua bảng kế hoạch giáthành “L500 x 40 x 2,5” ta có bảng tính giá thành đơn vị cho sản phẩm.
Sản phẩm
Năm trước
Năm nay
TH2002/ TH2001
TH2002 /KH2002
NT
KH
TH
DM (±)
DT (%)
DM (±)
DT (%)
L500x40x2,5
76.589
75.446
80.174
3.585
104,69%
4.728
106,27%
Bảng 12: Phân tích giá thành đơn vị sản phẩm
+ TH 2002 với TH2001
- DM = 3.585đ/cái
- DT = 4,09%
Mức hạ của năm 2002 tăng so với 2002 là 3.585 đ/cái với tỷ lệ 4,09%
+ TH 2002 với KH 2002
- DM = 4,728
- DT = 6,27%
Mức hạ của TH2002 so với KH 2002 tăng 4.728 đ/cái, tỷ lệ 6,27%.
- ở TH 2002/TH 2001 và TH2002/KH2002 ta thấy mức tăng là rất đáng ngại, điều này chứng tử chi phí tính vào giá thành sản phẩm đã tăng lên một cách khó kiểm soát. Công tác hạch toán đã làm rõ được các yếu tố tăng lên của giá thành đơn vị sản phẩm, nhưng công tác quản lý vẫn còn yếu kém trong khâu tổ chức, phân tích cũng như hoạch định ngân sách chi phí tính vào sản phẩm.
Hướng sang năm 2003 công ty chủ động giảm thấp nhất có thể giá thành của sản phẩm “L500 x 40 x 2,5”, tiết kiệm các chi phí đầu vào, giảm tối đa mức sản phẩm hỏng và dở dang để thu được lợi nhuận từ sản phẩm này.
- Ta có bảng phân tích khoản mục chi phí tính vào giá thành đơn vị “L500 x 40 x 2,5”
ĐV: đồng
Khoản mục Z đơn vị
Năm trước (ZNT)
Kế hoạch (ZM)
Thực hiện (ZN2)
Chi phí NVL trực tiếp
61.970,5
61.948,5
62.280
Chi phí nhân công trực tiếp
3.408,3
2.518
2.678
Chi phí sản xuất chung
7.912,8
6.900,3
10.599,5
Chi phí bán hàng
1.684,2
1.703,75
1.963,8
Chi phí quản lý
1.613,68
2.376
2.653
Cộng Z (đơn vị)
76.589,5
75.446,5
80.174
Bảng 13: Phân tích khoản mục Z đơn vị “L500 x 40 x 2,5”
+ TH 2002/TH2001
- DMZ đơn vị =
+ Bảng phân tích khoản mục chi phí tính vào giá thành đơn vị sản phẩm đã cho ta thấy yếu tố tăng giá thành đơn vị “L500 x 40 x 2,5” là được xác định bởi sự tăng lên của các khoản mục trong giá thành.
Ta cần phân tích sự tăng lên này của các khoản mục trên.
3. Phân tích các khoản mục giá thành đơn vị sản phẩm “L500 x40x 2,5”
3.1. Phân tích khoản mục chi phí NVL trực tiếp trong giá thành đơn vị
Đơn vị: Đồng
Khoản mục
Năm trước
2001
Năm nay 2002
TH2002/ TH2001
TH2002 /KH2002
KH
TT
DM (±)
DT (%)
DM (±)
DT (%)
C.phí NVL t/t
61.970,5
61.948,5
62.280
309,5
100,5%
331,5
100,54%
Bảng 14: Phân tích chi phí NVL trực tiếp L500 x 40 x 2,5
+ TH 2002/TH 2001
- DM = 309,5
- DT = 100,5%
Mức hạ năm 2002 so với 2001 về chi phí khoản mục NVL chính tăng lên 309,5đ/cái tỷ lệ 0,5%.
+ TH2002/KH2002:
Mức hạ TH 2002 so với KH 2002 tăng 331,5đ/cái tỷ lệ 0,54$
Do tính chất yếu tố nhập khảu NVL của Đức để thay thế cho NVL cũ nhập khẩu của Liên Xô, chi phí tính vào khoản mục NVL (2002) đã tăng lên so với (2001) và so với kế hoạch đề ra. Vì vậy mà giá thành “l500 x 40 x 2,5” tăng lên cũng bởi nhân tố NVL trực tiếp. Để giám giá thành cho sản phẩm vào năm 2003 Công ty cần phải đẩy mạnh công tác dự trù lập kế hoạch về khoản mục chi phí NVL, nhằm hạn chế tối đa được chi phí.
+ Các yếu tố làm tăng chi phí của khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp được cụ thể và phân tích qua bảng sau.
Đơn vị: Đồng
Tên NVL trực tiếp
Định mức
Thực hiện
Tổng chi phí tính 1 đơn vị biến động TH/ĐM
L500 x40 x 2,5
1
2
3
4
3=(1x2)
4=(2x3)
5(3x4)
6=5-3
7=4-3
8=5-4
NVL chính
0,504
119649,6
0,504
120.000
60.303,4
60.303,4
60.480
176,6
-0-
176,6
NVL phụ
0,144
11457,7
0,157
11491,2
1.649,92
1798,85
1.804,2
154,2
148,93
5,241
Tổng Cphí
0,648
131.107,3
0,661
131491,2
61.953,32
62102,25
62284,2
330,8
148,93
181,841
NVL tính trong Z
Bảng 15: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí NVL trực tiếp “L500 x 40 x 2,5”
- Chi phí NVL trực tiếp được tập hợp từ chi phí nguyên vật liệu chính và chi phí NVL phụ. Việc thay đổi của chi phí NVL trực tiếp phụ thuộc vào chi phí vật liệu chính và chi phí vật liệu phụ, phân tích các chi phí trên sẽ cho ta thấy được sự biến động của chi phí NVL trực tiếp tính trong giá thành đơn vị “L500 x 40 x 2,5”.
- Xét chi phí vật liệu chính và chi phí vật liệu phụ
+ Chi phí NVL chính:
- Kế hoạch : CKH = QKH . ZKH = 119.649,6 x 0,504 = 60.303,4đ/sp’
- Thực hiện: CTH = QTH . ZTH = 120.000 x 0,504 = 60.480 đ/sp’
- Xét sự biến động của các nhân tố.
Biến động lượng (DQ1)
=
Giá kỳ gốc KH
x
(Lượng kỳ phân tích
-
Lượng kỳ KH)
=
119.649,6 x (0,504 – 0,504) = 0
Biến động giá
=
Lượng kỳ TH
x
(Giá kỳ TH
-
Giá kỳ gốc)
=
0,504 x (120.000 – 119649,6) = 176,6 đ/sp’
- ảnh hưởng của từng nhân tố đến mức hạ của nguyên vật liệu chính:
DM1 = DQ1 + DZ1 = GH - CKH
= 176,6 + 0 = 60.480 – 60.303
= 176,6 (đ/sp’)
+ Chi phí NVL phụ:
ZNVL phụ = 19% CNVL chính
ZNVL phụ kế hoạch = 11457,7 (đ/sp’)
ZNVL phụ thực tế = 11491,2 (đ/sp’)
- Kế hoạch: CKH = QKH x ZTH
= 0,157 x 11491,2 = 1804,2 đ/sp’
Biến động lượng (DQ2)
=
Giá kỳ gốc KH
x
Lượng kỳ TH
-
Lượng kỳ KH
=
11457,7 x (0,175 - 0,144) = 148,901 đ/sp
Biến động giá (DZ2)
=
Lượng kỳ thực hiện
x
(Giá kỳ TH
-
Giá kỳ gốc)
=
0,157 x (11491,2 – 11457,7) = 5,295 (đ/sp’)
- ảnh hưởng của từng nhân tố đến mức hạ của NVL:
DM2 = DQ2 + DZ2 = 148,901 + 5,295 = 154,2 đ/sp’
Mức hạ chi phí NVL trực tiếp được tính theo phương pháp sau:
DM = DM1 + DM2 = 154,2 + 176,6 = 330,8 (đ/sp’)
Mức hạ năm 2002 giữa TH/Kh tăng lên 330,8 đ/sp’ về chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nguyên vật liệu 2002 tăng lên 330,8 đ/sp’ so với 2001 là do việc công ty thay đổi chất lượng của NVL, thay loại thép Liên Xô bằng thép Đức.
- Sự tăng lên này bị ảnh hưởng trực tiếp từ nhân tố giá nguyên vật liệu dùng vào sản xuất và cả nhân tố lượng NVL phụ.
+ Nhân tố về giá: Tổng chi phí của cả NVL chính và NVL phụ đều tăng lên vượt kế hoạch với 181,841 (đ/sp’), nguyên vật liệu chính tăng lên 176,6 (đ/sp’) và nguyên vật liệu phụ tăng 5,241đ/sp’ cho ta thấy giá tăng lên của NVL trực tiếp phụ thuộc chủ yếu vào giá nguyên vật liệu chính.
- Chi phí nguyên vật liệu chính tăng 176,6 đ/sp’ và mức giá tăng (350,4đ/sp’) đầu vào sản xuất.
- Chi phí nguyên vật liệu phụ tăng 5,241đ/sp’ và mức giá tăng (33,5 đ/sp’) đầu vào sản xuất
+ Nhân tố lượng tổng chi phí tăng lên 148,93 đ/sp’ là khoản tăng lên của lượng NVL phụ trong sản xuất còn nguyên vật liệu chính thực hiện không tăng so với kế hoạch.
- Lượng tăng lên của khối lượng NVL phụ tăng 0,013kg/sp’ ứng với mức chi phí tăng 148,93đ/sp’.
+ Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong giá thành đơn vị “L500 x 40 x 2,5” chiếm tỷ lế 60 á 70% các chi phí trong việc xây dựng giá thành để giá thành “L500 x 40 x 2,5” giảm trong năm 2003 công ty cần phải phán đấu hạ thấp khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính trong việc sản xuất “L500 x 40 x 2,5”. Để thực hiện được công tác hạ giá thành, công ty phải tích cực nêu lên khẩu hiệu giảm hao phí NVL chính từ mức tối đa, tiết kiệm nguyên vật liệu và tránh các sản phẩm hỏng hóc.
3.2. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành
Khoản mục
Năm trước
2001
Năm nay 2002
TH2002/ TH2001
TH2002 /KH2002
KH
TT
DM (±)
DT (%)
DM (±)
DT (%)
C.phí NC t/t
3.408,3
2.518
2.678
-730,3
78,6%
160
106,35%
Bảng 16: Phân tích chi phí nhân công trực tiếp “L500 x 40 x 2,5”
+ TH 2002 với TH2001
- DM = - 730,3
- DT = 78,6%
Mức hạ năm 2002 so với 2001 về chi phí nhân công trực tiếp đã hạ xuống được (730,3) đ/cái, tỷ lệ 78,6% giảm 21,4%.
+ TH 2002 với KH 2002
Mức hạ TH 2002 với KH 2002 tăng 160 đ/cái tỷ lệ 106,35%.
- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm của năm 2002 đã giảm được so với 2001, đây là một cố gắng lớn của công ty về kế hoạch hạ thấp lượng chi phí nhân côgn trong sản xuất mà cụ thể là các chi phí về tiền lương. Có được nhân tố tốt trên là do công tác tổ chức lao động của công ty, hạn chế được lượng lao động nhàn dỗi trong công ty. Bên cạnh đó chỉ tiêu kế hoạch đặt ra về nhan công chi phí vẫn chưa đạt yêu cầu. Vậy sang năm 2003 Công ty cần cố gắng làm sao vượt kế hoạch về việc hạ thấp chi phí nhân công để phát huy được hết năng lực trong sản xuất.
+ Các yếu tố làm tăng chi phí khoản mục nhân công trực tiếp giữa thực tế 2002 và kế hoạch 2002 được phân tích qua bảng sau:
Phân xưởng sản xuất
Kế hoạch
Thực hiện
Tổng cộng chi phí tính 1 đv
Biến động TH/KH
Lương (giờ)
Giá
Lương (Giờ)
Giá
KH
Lượng TH giá KH
Thực hiện
Tổng cộng
Lượng
Giá
L500x 40 x 2,5
1
2
3
4
3=(1x2)
4= (2x3)
5 = (3x4)
6 = 5-3
7 =4-3
8 = 5-4
Phân xưởng 1
0,5
1521,3
0,52
1549,3
760,65
791,076
805,6
44,95
30,426
14,524
Phân xưởng 2
0,75
1251,2
0,8
1281,5
938,4
100,96
1025,2
86,8
62,56
24,24
Phân xưởng 3
0,45
1819,9
0,42
2077,2
818,955
764,4
847,25
28,3
-54,56
82,85
Cộng
1,7
4592,4
1,74
4848
2518
2556,7
2678,05
160,05
38,43
121,614
Bảng 17: Phân tích nhân tố ảnh hưởng đến chi phí nhân công trực tiếp “L500 x 40 x 2,5”
- Các chi phí tại từng phân xưởng được tập hợp thành chi phí nhân công trực tiếp trong sản xuất sản phẩm “L500 x 40 x 2,5”. Để thấy được sự ảnh hưởng của từng phân xưởng đến chi phí nhân công ta xét quá trình lập chi phí tại từng phân xưởng.
+ Tại phân xưởng 1:
- Kế hoạch 2002 CĐM = QĐM . ZĐM = QKH . ZKH = 0,5 x 1521,3 = 760,65đ/sp’
- Thực hiện (2002) CTH = QTH . ZTH = 0,52 x 1549,3 = 805,6 (đ/sp’)
Mức hạ:
- DM1 = CTH – CKH = 805,6 – 760,15 = 44,95đ
- Xét đến nhân tố ảnh hưởng mức hạ
Biến động lượng (DQ1)
=
Giá kỳ gốc KH
x
(Lượng kỳ phân tích
-
Lượng kỳ KH)
=
1521,3 x (0,52 – 0,5) = 30,426 (đ)
Biến động lượng (DZ1)
=
Lượng kỳ TH
x
(Giá kỳ TH
-
Giá kỳ gốc)
=
0,52 x (1549,3 – 1521,3) = 14,524đ
- ảnh hưởng của từng nhân tố đến mức hạ của phân xưởng 1:
DM1 = DA1 + DQ1 = 14,524 + 30,426 = 44,95 đ
+ Tại phân xưởng 2:
CKH = CĐM = QKH.ZKH = 938,4 (đ)
CTH = QTH.ZTH = 1025,2 (đ)
Mức hạ:
- DM2 = DQ2 + DZ2 = CTH – CKH = 86,8 (đ) = 62,56 + 24,24
+ tại phân xưởng 3:
- CKH = QKH.ZKH = 818,955 (đ)
-CTH = QTH . ZTH = 847,25 (đ/cái)
- DQ2 = (-54,56)đ/cái
- DZ3 = 82,85đ/cái
Mức hạ phân xưởng 3:
DM3 = DQ3 + DZ3 = CTH - CKH
= - 54,56 + 82,85 = 847,25 – 818,955
= 28,3 (đ)
Mức hạ chi phí nhân công trực tiếp được tính theo phương pháp sau:
DM = DM1 + DM2 + DM3 = 44,95 + 86,8 + 28,3 = 160,05 đ/cái
Mức hạ năm 2002 giữa TH/KH tăng lên 160,05đ/cái về chi phí nhân công.
- Chi phí nhân công tăng trên 1 đơn vị sản phẩm đã làm giá thành của 1 đơn vị tăng, điều này cần phải khắc phục sang năm 2003. Công tác lập kế hoạch cần phải bám sát quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
- Sự tăng lên của chi phí nhân công trực tiếp là do 2 nhân tố, nhân tố về lượng và nhân tố về giá.
+ ở nhân tố lượng tổng chi p hí của các phân xưởng tăng lên (38,43)đ/sp’ là do sự tăng lên của phân xưởng 1 và phân xưởng 2 cho dù chi phí phân xưởng 3 đã hạ.
- Tại phân xưởng 1: Lượng giờ sản xuất tăng 0,02 giờ (0,52 – 0,5) làm cho chi phí tăng 30,426 (đ/sp’).
- Tại phân xưởng 2: Lượng giờ sản xuất tăng 0,05 giờ (0,8 – 0,75) chi phí tăng 62,56 đ/sp’
- Tại phân xưởng 3: lượng giờ sản xuất giảm 0,03 giờ (0,48 – 0,45) chi phí giảm được (-54,56)đ/sp’
+ Qua bảng phân tích trên cho ta thấy quá trình lập kế hoạch của công ty vẫn chưa sát so với thực tế sản xuất tại các dây truyền sản xuất.
+ ở nhân tố giá tổng chi phí của cả 3 phân xưởng đều tăng lên vượtkế hoạch với 121,614đ. Nhân tố giá tăng tại các phân xưởng cho ta thấy trong năm qua công ty đã có mức lương cho 1 đơn vị “L500 x 40 x 2,5” là rất cao.
- Tại phân xưởng 1: Giá sản xuất tăng (28) đ/sp’ tương ứng đối với chi phí sản xuất cũng tăng (14,524) đ/sp’.
- Tại phân xưởng 2: Giá sản xuất tăng thêm (30,3) đ/sp’ tương ứng chi phí sản xuất tăng 24,24đ/sp’.
- Tại phan xưởng 3: Giá tăng 197,3đ/sp’ ứng với chi phí sản xuất (82,85)đ/sp’
+ Bảng phân tích đã thấy rõ được việc vượt chi phí nhân công trực tiếp giữa thực tế và kế hoạch là do giá trả cho quá trình sản xuất đơn vị sản phẩm “L500 x 40 x 2,5” tăng lên tại các phân xưởng cũng như nhân tố về lượng thời gian bỏ ra để sản xuất sản phẩm “L50 x 40 x 2,5” cũng tăng lên 0,04 giờ/sp’.
Để hướng tới giảm giá thành cho sản phẩm trong năm 2003 công ty phải chủ trương giảm chi phí nhân công trực tiếp mà cụ thể là yếu tố về giá của quá trình sản xuất và yếu tố lượng phải được hạ xuống, 2 nhân tố trên ảnh hưởng là rất lớn đến chi phí công nhân trực tiếp. Cần đẩy mạnh công tác giám sát và quản lý sản xuất.
- CKH, CTH: Tổng chi phí cho 1 đơn vị sản phẩm củakế hoạch và thực tế.
- QKH, QTH: Sản lượng thời gian sản xuất cho 1 đơn vị sản phẩm của kế hoạch và thực tế.
- ZKH, ZTh: Giá tính cho sản xuất 1 đơn vị sản phẩm ở kế hoạch và thực tế.
- DQ1, DZ: Biến động về lượng và giá 1 đơn vị.
- DM: Mức hạ cho 1 đơn vị sản phẩm.
3.3. Phân tích khoản mục chi phi sản xuất chung trong giá thành “L500 x 40 x 2,5”.
Khoản mục
Năm trước
2001
Năm nay 2002
TH2002/ TH2001
TH2002 /KH2002
KH
TT
DM (±)
DT (%)
DM (±)
DT (%)
C.Fí SX chung
7.912,8
6.900,3
10.599,5
2.686,7
134%
3.699,2
153,7%
Bảng 18: Phân tích chi phí sản xuất chung sản phảm “L500 x 40 x 2,5”
+ TH 2002 với TH2001:
DM = 2.686,7
DT = 134%
Mức hạ năm 2002 so với 2001 về chi phí sản xuất chung đã tăng (2.686,7)đ/sp’ tỷ lệ 134%.
+ TH 2002 với KH 2001
- DM = 3.699,2 đ/sp
- DT = 153,7%
Mức hạ năm 2002 tăng so với KH 2002 là (3.699,2)đ/sp’ tỷ lệ 153,7%.
- Khoản mục chi phi sản xuất chung tăng cao giữa thực tế 2002 với thực tế 2001 và thực tế 2002 và kế hoạch 2002 đã làm cho giá thành sản phẩm tăng lên. Sự tăng lên của chi phí sản xuất chung gồm các chi phí biến đổi đã thay đổi vượt so với kế hoạch đã cho thấy trong công tác quản lý của công ty chưa được chặt chẽ và có nhiều lỏng lẻo công ty cần chỉnh đốn và rà soát các khoản chi phí một cách đột ngột trên.
Nội dung chi phí sản xuất
Năm 2002
DM (±)
DT (%)
Kế hoạch
Thực tế
-0-
Định phi sản xuất chung
5.376,86
5.376,86
Biến phí sản xuất chung 1 đvị
1.523,45
5.222,64
3.699,19
342,82%
Tổng chi phí sản xuất chung
6.900,3
10.599,5
3.699,19
153,64%
Bảng 19: Phân tích các nội dung trong chi phí sản xuất chung
“L500 x 40 x 2,5”
+ Chi phí sản xuất chung được tập hợp gồm biến phí sản xuất và định phí sản xuất.
Qua bảng phân tích phân định không thay đổi so với kế hoạch, nhưng phần biến đổi lại tăng lên cao hơn rất nhiều so với kế hoạch cụ thể biến phí thực tế tăng (3.699,19)đ/sp’ với tỷ lệ 342,82%. Ta cần xem xét sự tăng lên của biến phí
Nội dung chi phí
Kế hoạch
Thực hiện
(±) DM
DT (%)
A. Chi phí biến đổi 1 đơn vị
1523,45
5.222,64
3.699,19
342,82%
- Nhiên liệu
203,13
839,35
636,22
413,2%
- Điện, nước
406,254
692,67
286,42
170,5%
- Dụng cụ, công cụ gá
253,91
2196,3215
1942,412
865%
- Chi phí hội họp, tiếp khách
457,026
992,04
535,014
217,065%
- Tiền thưởng NVQL
203,13
502,26
299,13
247,3%
Bảng 20: Phân tích nội dung của biến phí sản xuất
trong chi phí sản xuất chung
+ Nội dung chi phí trong chi phí biến đổi tăng vượt lên là các chi phí về dụng cụ, công cụ để gá lắp với DM = 1.942,412 và tương ứng tỷ lệ 8655. Mức tăng của chi phí là do trong quá trìnhchế tạo sản phẩm công ty đã cải tiến máy móc cũng như dây truyền chế tạo để làm sao đạt hiẹu quả cao và chính xác, các dụng cụ để gá đã được lắp đặt thêm voà dây truyền của quy trình công nghẹ. Việc tăng lên cần phải hạn chế bớt. Sang năm 2003 các chi phí về dụng cụ và đồ gá sẽ có chiều hướng giảm chi phí do tính chất quy trình công nghệ là liên tục nên các chi tiết sử dụng năm nay các năm tiếp theo vẫn sử dụng và cho được hiệu quả.
- Các chi phí nhiên liệu, điện nước cũng đã tăng lên công tác kiểm soát cần được chặt chẽ hơn để giảm chi phí tới mức có thể.
- Chi phí hội họp, tiếp khách tăng lên do công ty đón tiếp các chuyên gia nước ngoài tham gia vào quá trình nâng cao thiết bị và cải tiến các quy trình đã tăng lên (535,014) với tỷ lệ 217,065%.
- Tiền thưởng nhân viên tăng (DM = 299,1đ/sp’) với tỷ lệ 247,3%
- Hướng sang năm 2003 công tác giảm chi phi sản xuất chung là 1 trong những kế hoạch mà công ty vạch ra trong quá trình sản xuất.
- Chi phí sản xuất chung đã tăng lên trong năm2002 và cần phải hạn chế trong năm 2003 để giá thành đơn vị “L500 x 40 x 2,5” được giảm xuống phù hợp với công tác hạch toán chung của công ty.
3.4. Phân tích khoản mục chi phí ngoài sản xuất trong giá thành “L500 x 40 x 2,5”.
Khoản mục
Năm trước
2001
Năm nay 2002
TH2002/ TH2001
TH2002 /KH2002
KH
TT
DM (±)
DT (%)
DM (±)
DT (%)
Chi phí ngoài sản xuất
3.297,9
407,75
4616,8
537,05
113,2%
1318,9
139,99%
Chi phí quản lý
1684
2376
2653
277
111,66%
969
157,5%
Chi phí bán hàng
1684,2
1703,75
1963,8
259,25
115,22%
278,8
116,6%
Bảng 21: Phân tích chi phí sản xuất ngoài phân xưởng (chi phí quản lý và chi phí bán hàng) trong giá thành “L500
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9512.doc