MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÍ LUẬN CHUNG VỀ GIÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ BÁN SẢN PHẨM 2
I. Lí luận chung về giá 2
1. Tầm quan trọng của giá trong nền kinh tế nói chung và đối với mỗi một doanh nghiệp nói riêng 2
2. Lí luận chung về giá bán sản phẩm 2
3. Các nhân tố có ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm 3
3.1. Nguyên vật liệu đầu vào 3
3.2. Chi phí sản xuất 3
3.3. Các mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp 4
3.4. Các yếu tố khác 4
II. Lí luận chung về định giá bán sản phẩm 4
1. Tầm quan trọng của công tác định giá bán sản phẩm của một doanh nghiệp 4
2. Một số yếu tố có ảnh hưởng tới việc tính giá bán sản phẩm. 5
3. Các mục tiêu định giá 6
3.1. Định giá nhằm đảm bảo mức thu nhập định trước 7
3.2. Định giá nhằm đảm bảo tối đa hoá lợi nhuận 7
3.3. Định giá nhằm mục tiêu doanh số bán hàng 8
3.4. Định giá nhằm phát triển các phân đoạn thị trường 8
3.5. Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh đối đầu 9
3.6. Định giá nhằm mục tiêu cạnh tranh không mang tính giá cả 9
4. Các chính sách định giá 9
4.1. Chính sách về sự linh hoạt giá 10
4.2. Chính sách giá theo chu kì sống của sản phẩm 10
4.3. Chính sách giá theo chi phí vận chuyển 11
4.4. Chính sách hạ giá và chiếu cố giá 15
5. Quy trình định giá bán sản phẩm 18
5.1. Hình thành giá trong các hình thái thị trường 18
5.2. Qui trình định giá bán sản phẩm 20
6. Một số phương pháp tính giá bán sản phẩm 22
6.1. Đối tượng tính giá 22
6.2. Kì tính giá 23
6.3. Một số phương pháp tính giá thành bán sản phẩm 24
III. Các nhân tố có ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm 35
1.Các nhân tố có ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm của công ty 35
2. Sự khác biệt của giá cả trong doanh nghiệp thương mại và trong doanh nghiệp sản xuất 35
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG GIÁ VÀ CƠ CẤU ĐỊNH GIÁ BÁN SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 38
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 38
1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 38
1.1. Chức năng 38
1.2. Nhiệm vụ 38
1.3. Công tác tổ chức quản lý 39
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây 41
II. Thực trạng về giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 46
1. Chính sách giá cả của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 46
2. Thực trạng về giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 47
III. Thực trạng về phương pháp tính giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 48
1. Các căn cứ để xác định giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 48
1.1. Tính chất, đặc điểm của sản phẩm 48
1.2. Chi phí nhân công trực tiếp 49
1.3. Chi phí vật tư trực tiếp (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp) 55
1.4. Chi phí sản xuất chung 57
1.5. Khấu hao tài sản cố định 58
1.6. Chi phí dịch vụ mua ngoài và các khoản phải trả khác 60
1.7. Phân tích đối thủ cạnh tranh 61
2. Mục tiêu định giá và chính sách định giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 61
3. Phương pháp tính giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 63
3.1. Đối tượng định giá và phương pháp định giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 63
3.2.Kì tính giá bán sản phẩm của công ty 64
3.3. Tính giá bán sản phẩm (sản phẩm là bóng đèn tròn) 64
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ BIỆN PHÁP HOÀN THIỆN GIÁ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH GIÁ BÁN SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY BÓNG ĐÈN PHÍCH NƯỚC RẠNG ĐÔNG 74
I. Đánh giá thực trạng về giá và phương pháp tính giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 74
1. Đánh giá chung về giá và công tác tính giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 74
2. Một số tồn tại chủ yếu trong giá và công tác định giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 75
II. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện giá và công tác tính giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông 76
KẾT LUẬN 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 5562 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giá và phương pháp tính giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iá cao không lôi cuốn nhiều người cạnh tranh, giá cả cao sẽ hỗ trợ cho 1 sản phẩm thượng hạng.
+ Dẫn đầu chất lượng sản phẩm; Với mục tiêu này, doanh nghiệp có thể nhằm tới sự kiện để trở thành hàng lãnh đạo trong dự phần thị trường.
Bước 2: Xác định rõ nhu cầu
Mỗi loại giá của doanh nghiệp có thể dẫn đến một mức độ khác nhau nên sẽ có tác động khác nhau lên nhu cầu. Thông thường giá cả thấp thì nhu cầu cao và ngược lại. Tuy nhiên, đây chỉ là tính phổ biến của giá cả và nhu cầu. Khi xác định nhu cầu, nhà quản trị cần chú ý đến những nhân tố, mối liên hệ sau:
+ Những nhân tố có ảnh hưởng tới tính nhạy cảm của giá:
Người mua ít, giá cả có nhạy cảm với nhu cầu.
Người mua sẽ ít nhạy cảm với giá cả khi họ không dễ dàng so sánh chất lượng của những sản phẩm thay thế
Người mua ít nhạy cảm với giá cả khi sự chi tiêu thấp, không thích tiêu dùng.
Người mua sẽ ít nhạy cảm với những sản phẩm đã mua.
Người mua sẽ ít nhạt cảm với giá cả khi họ không thể tồn trữ sản phẩm.
+ Độ co giãn giá cả của nhu cầu:
Những người định giá cần biết nhu cầu được đáp ứng sao khi có một sự thay đổi về giá cả:
Sự co giãn giá cả của nhu cầu
=
% Thay đổi số lượng đòi hỏi
% Thay đổi giá cả
+ Nhu cầu ít co giãn trong những trường hợp sau đây:
Có ít hay không có sản phẩm thay thế hoặc doanh nghiệp cạnh tranh.
Người mua không sẵn sàng chấp nhận giá cao.
Người mua chậm thay đổi tập quán và tìm giá thấp hơn.
Người mua cho rằng giá cao là do tằng chất lượng và lạm phát.
Bước 3: Ước tính chi phí
Khi định giá cao cho 1 sản phẩm, trước hết giá cả phải bù đắp dược chi phí. Vì vậy, trong định giá ước tính chi phí, một ước tính sai lầm về chi phí sẽ dẫn đến những thiệt hại cho doanh nghiệp hoặc phản ứng ngược lại của khách hàng. Khi ước tính chi phí chúng ta cần xác định rõ:
+ Định phí và biến phí.
+Sự thay đổi chi phí qua từng thời kì.
Bước 4: Phân tích giá cả của những doanh nghiệp cạnh tranh
Đây là một vấn đề cần thiết khi định giá. Một doanh nghiệp khi đã biết được giá và khả năng cung ứng của đối thủ cạnh tranh thì việc định giá sẽ dễ dàng hơn.
Bước 5: Lựa chọn phương pháp định giá
+ Định giá theo chi phí toàn bộ.
+ Định giá theo chi phí trực tiếp.
+ Định giá theo giá lao động và giá vật tư.
+ Định giá theo giá trị nhận thấy: Phương pháp này, người định giá đưa ra giá bán dựa vào nhận thức của người mua sản phẩm chứ không phải dựa vào chi phí của đơn vị tạo ra sản phẩm.
+ Định giá theo giá của doanh nghiệp cạnh tranh: Phương pháp này, doanh nghiệp căn cứ vào giá của những đối thủ cạnh tranh để định giá sản phẩm của mình. Đây là phương pháp định giá sản phẩm thịnh hành cho những sản phẩm đã có trên thị trường và trong điều kiên doanh nghiệp không thể ước lượng chính xác chi phí của mình.
Bước 6: Chọn lựa giá bán sau cùng
Sự chọnh lựa giá sau cùng giúp cho nhà quản trị thu hẹp lại giá cả, từ đó đưa ra quyết định chọn lựa tốt nhất. Khi chọn lựa giá sau cùng, nhà quản trị cần phải xem xét những yếu tố sau:
+ Đặt giá tâm lí: Là chọn giá cao để đánh vào tâm lí khách hàng, khách hàng tưởn là chất lượng của sản phẩm sẽ cao hoặc chọn số lẻ để khách hàng cho rằng vẫn ở mức giá trước đây.
+ Chiến lược định giá của doanh nghiệp: về cơ bản để định giá doanh nghiệp cần xác định hai chiến lược cơ bản sau:
Chiến lược giá thoáng: Là chọn giá ban đầu cao đối với sản phẩm mới sau đó giảm dần. Mục đích của việc định giá thoáng là nhằm tăng tối đa lợi nhuận ngắn hạn. Chiến lược giá thoáng đảm bảo được lợi nhuận, tránh được những sai sót về ước tính chi phí. Tuy nhiên nó dễ bị phá sản khi sản phẩm của doanh nghiệp không xâm nhập được vào thị trường.
Chiến lược giá thông thường: Là chọn giá ban đầu thấp để đạt được sự chấp nhận nhanh chóng của thị trường, sau đó, sẽ tăng giá lên dần. Chiến lược giá thông thường dễ chiếm được thị trường, nhưng công ty phải mất đi phần lợi nhuận trước mắt nếu không chiếm lĩnh được thị trường thì thiệt hại rất lớn.
+ Tác động giá cả và những phản ứng của các thành phần khác. Khi định giá, nhà quản trị cần chú ý tới những phản ứng của những thành phần khác đối với giá cả như:
Các nhà phân phối.
Những nhà buôn.
Lực lượng bán hàng.
Những đối thủ cạnh tranh.
Chính quyền và những nhà cung cấp chính quyền.
Nhân viên tiếp thị.
Các kĩ thuật định giá sản phẩm mới
+ Thực nghiệm tiếp thị giá sản phẩm
Phương pháp này tiến hành bằng cách giới thiệu sản phẩm ở những vùng đã chọn, thườngvới những mức giá khác nhau trong những vùng khác nhau. Bằng cách này, doanh nghiệp có thể thu thập số liệu về sự cạnh tranh mà sản phẩm sẽ phải đương đầu, mối quan hệ giữa khối lượng và giá cả, mối quan hệ giữa đảm phí và lợi nhuận mà doanh nghiệp có thể dự kiến với những giá bán, những khối lượng bán khác nhau. Một giá được lựa chọn sau đó sẽ mang lại kết quả tốt đẹp cho những mục tiêu lâu dài của công ty.
Thực hiện tiếp thị có thể cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin có ích lợi cao và đảm bảo thành công. Đồng thời thông qua thực nghiệm tiếp thị có thể thấy được những sai sót trong việc định giá.
+ Xác lập giá bán sản phẩm dựa trên chi phí
Nền tảng của phương pháp lập giá này là việc thiết lập giá dựa vào chi phí cá biệt mà doanh nghiệp thực hiện quán trình sản xuất để xác lập giá. Về cơ bản, phương pháp lập giá này bao gồm:
Tính giá theo chi phí toàn bộ.
Tính giá theo chi phí trực tiếp.
Tính giá theo thời gian lao động và nguyên vật liệu sử dụng.
III.Các nhân tố có ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm
1.Các nhân tố có ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm của công ty
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng tới giá bán sản phẩm của công ty, những yếu tố chủ yếu là:
- Chi phí sản xuất của sản phẩm .
- Nguyên vật liệu sản xuất.
- Mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chu kì sống của sản phẩm.
-Tính dế hỏng, dế thay thế của sản phẩm.
- Một số yếu tố khác như: cung cầu xã hội, trình độ chuyên môn hoá sản xuất…
2. Sự khác biệt của giá cả trong doanh nghiệp thương mại và trong doanh nghiệp sản xuất
Đặc điểm của hoạt động kinh doanh thương mại
Hoạt động kinh doanh thương mại là hoạt động lưu thông phân phối hàng hoá trên thị trường buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các quốc gia với nhau.Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại trong từng nước, thực hiện quá trình lưu chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất, nhập khẩu tới nơi tiêu dùng. Doanh thu từ hạot động kinh doanh là toàn bộ tiền bán sản phẩm, hàng hoá, cung ứng dịch vụ trên thị trường sau khi đã trừ đi các khoản chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại (nếu có chứng từ hợp lệ)
Hoạt động thương mại có các đặc điểm chủ yếu sau
- Lưu chuyển hàng hoá trong kinh doanh thương mại bao gồm hại giai đoạn: Mua hàng hoá và bán hàng hoá không qua khâu chế biếnhay làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá.
- Đối tượng của kinh doanh thương mại là hàng hoá phân theo từng ngành hàng
+ Hàng vật tư thiết bị.
+ Hàng công nghệ phẩm tiêu dùng.
+ Hàng lương thực, thực phẩm, chế biến.
- Quá trình lưu chuyển hàng hoá được thực hiện theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ, trong đó: Bán buôn là bán hàng hoá cho các đưn vị xuất khẩu hay cho các tổ chức bán lẻ để tiếp tục quá trình lưu chuyển của hàng hoá; bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.
- Bán buôn hàng hoá và bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện bằng nhiều hình thức: Bán thẳng, bán qua kho bán trực tiếp và gửi bán qua đại lí, ký gửi…
- Tổ chức kinh doanh thương mại có thể theo một trong các mô hình tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ; chuyên doanh hoặc kinh doanh tổng hợp; hoặc chuyên môi giới… ở các quy mô tổ chức : quầy, cửa hàng, công ty, tổng công ty
Công tác định giá bán sản phẩm ở doanh nghiệp sản xuất có một số điểm khác biệt khác biệt so với công tác định giá bán sản phẩm ở doanh nghiệp thương mại.
Doanh nghiệp thương mại thường hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá thì việc xác định giá hàng hoá (giá bán) thực chất là xây dựng chiết khấu lưu thông (%). Chiết khấu lưu thông được qui định bằng tỉ lệ phần trăm so với giá bán buôn công nghiệp. Thực ra nó là phần cộng thêm vào nguyên giá mua vào, là nguồn thu nhập chủ yếu của các doanh nghiệp thương mại.
Xét về bản chất kinh tế, chiết khấu lưu thông là giá dịch vụ trong lĩnh vực lưu thông hàng hoá. Giá dịch vụ này phải đảm bảo phải đảm bảo bù đắp được những chi phhí có căn cứ thực hiện về mặt kinh tế mà các doanh nghiệp thương mại cần phải chi ra trong quá trình kinh doanh hàng hoá và đảm bảo lợi nhuận cần thiết cho doanh nghiệp đó, nghĩa là chiết khấu lưu thông gồm hai phần: phần chi phí lưu thông, phần lợi nhuận của doanh nghiệp thương mại. Phần chiết khấu lưu thông có thể qui định cho hàng bán qua kho, cửa hàng và hàng bán không qua kho.
Phương pháp tính chiết khấu lưu thông (giá dịch vụ thương mại):
CK
=
F
+
F
x
h
x
100%
D/S
Trong đó:
CK- mức chiết khấu, %.
F- Chi phí lưu thông của doanh nghiệp thương mại.
h- Tỷ suất lợi nhuận được tính trên chi phí lưu thông.
D/S-Doanh số hàng hoá bán ra.
Chương II
Thực trạng giá và cơ cấu định giá bán sản phẩm
của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
I. Quá trình hình thành và phát triển của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
1. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông trực thuộc bộ công nghiệp nhẹ, chuyên sản xuất, kinh doanh bóng đèn, phích nước. Công ty có tư cách pháp nhân đầy đủ, hoạch toán kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, có tài khoản tại ngân hàng, có con dấu riêng với thể thức do Nhà nước qui định.
1.1. Chức năng
Chức năng chính của công ty là tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bóng đèn, phích nước các loại đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân, chiếu sáng công nghiệp và bên cạnh đó một phần để xuất khẩu đi một số nước Châu á và xuất khẩu sang thị trường Ai Cập (Châu Phi).
1.2. Nhiệm vụ
Để thực hiện mục tiêu sản xuất kinh doanh, công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông có nhiệm vụ chính là:
Nắm bắt nhu cầu tiêu dùng về mặt hàng bóng đèn, phích nước trên thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu;
Tổ chức tốt nhiệm vụ mua hàng và cung ứng vật liệu để sản xuất bóng đèn, phích nước, đáp ứng nhu cầu nội địa, xuất khẩu;
Đổi mới và cải tiến qui trình công nghệ sản xuất bóng đèn, phích nước;
Tổ chức tiến hành sản xuất bóng đèn phích nước từ nguyên liệu cơ bản đến khi thu mua được sản phẩm cuói cùng được người tiêu dùng chấp nhận;
Tổ chức dự trữ, bảo quản và tiêu thụ sản phẩm kịp thời đến thị trường tiêu thụ.
Tổ chức quản lí sản xuất bóng đèn một cách có hiệu quả đảm bảo mục tiêu lợi nhuận của công ty, đảm bảo các chỉ tiêu nộp ngân sách nhà nước, đảm bảo tăng thu nhập cho người lao động và không ngừng nâng cao uy tín của công ty trên thị trường.
1.3. Công tác tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, là một hệ thống quản lý từ giám đốc đến các phòng ban, làm việc và quyết định đến toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đứng đầu là Giám đốc. (xem sơ đồ 1)
Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Giám đốc
Phó giám đốc điều hành SX
Kế toán trưởng
Phó giám đốc kỹ thuật
P. bảo vệ
P. TC
ĐH
SX
P. KT-ĐT và phát triển
Văn
phòng DV
ĐS
P. K
CS
P. KT- CN và QLCL
P. quản
Lý
kho
P. thị trường
Văn phòng GĐ
PX. Phích nước
PX. Cơ động
PX. Bóng đèn HQ
PX. bóng đèn tròn
PX. thuỷ tinh
Phó giám đốc
tài chính
P. kế
toán
Các phòng ban chức năng
Hiện nay bộ máy quản lý công ty có một Giám đốc, 3 phó giám đốc và 10 phòng chức năng hoạt động hiệu quả.
Bộ máy quản lý bao gồm:
Ban giám đốc: Gồm một giám đốc và ba phó giám đốc
Giám đốc: điều hành chung cả công ty, thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của nhà nước.
Phó giám đốc điều hành sản xuất: trực tiếp điều hành sản xuất kinh doanh.
Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách kỹ thuật và đầu tư phát triển.
Phó giám đốc tài chính: phụ trách tài chính thị trường.
Phòng tổ chức điều hành sản xuất
Tổ chức điều hành quản lý, bố trí lao động, nhân sự trong toàn công ty, thực hiện các chế độ với người lao động,đề xuất về mặt tổ chức để trình giám đốc, xây dựng điều hành kế hoạch sản xuất, quản lý phần an toàn về sản xuất, trang thiết bị cho Công ty...
Phòng thị trường
Căn cứ nhu cầu thị trường đề xuất phương án sản phẩm, đề xuất chiến lược bán hàng, chiến lược kinh doanh, kế hoạch bán hàng, nghiên cứu thị trường về sản phẩm, giá cả, kênh tiêu thụ, chăm lo khách hàng, quảng cáo, xúc tiến, thiết kế bao bì mẫu mã sản phẩm...
Văn phòng giám đốc
Chuyên chăm lo công việc hành chính như đón khách, hội họp, công tác văn thư lưu trữ...
Phòng kỹ thuật công nghệ và quản lý chất lượng
Là phòng mới được thành lập năm 2000 có nhiệm vụ quản lý toàn bộ hệ thống máy móc thiết bị trong công ty, cung cấp các tiêu chuẩn kỹ thuật cho các loại bán thành phẩm, sản phẩm, khuân mẫu.
Phòng kỹ thuật đầu tư và phát triển
Nghiên cứu và xây dựng chiến lược đầu tư ngắn, dài hạn, đề xuất và chuẩn bị dự án, đôn đốc thực hiện trong quá trình đầu tư mới, triển khai những kế hoạch về sản phẩm mới.
Phòng KCS
Cùng với phòng Kỹ thuật công nghệ và quản lý chất lượng xây dựng các tiêu chuẩn, chuẩn mực kỹ thuậtcho sản phẩm, vật tư. Giám sát việc thực hiện công nghệ cho đến giai đoạn nhập kho.
Phòng thống kê kế toán tài chính
Tổ chức hạch toán kế toán, thực hiện các chế độ của nhà nước quy định và tổng hợp số liệu, cung cấp thông tin cho nhu cầu quản lý. Hàng năm xây dựng kế hoạch tài chính, cân đối nguồn vốn để đảm bảo cho công ty hoạt động hiệu quả, làm một số phân tích về kế toán quản trị, là đầu mối của thống kê.
Phòng quản lý kho
Quản lý luân chuyển vật tư, sắp xếp bảo quản, đảo chuyển vật tư trong kho, thông báo tình hình dự trữ vật tư trong kho lên các phòng ban chức năng.
Phòng bảo vệ
Thực hiện chức năng bảo vệ nội bộ,an toàn lao động, trật tự vệ sinh an toàn trong phân xưởng và tường rào, bảo vệ tài sản chung, phụ trách công tác phòng cháy chữa cháy, tự vệ...
Phòng dịch vụ đời sống
Chăm lo y tế – sức khoẻ và dịch vụ ăn ca, ăn bồi dưỡng cho cán bộ công nhân viên, quản trị khu tập thể và nhà trẻ công ty.
2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong những năm gần đây
Mặc dù năm 2002 là một năm nhiều khó khăn, giá các nguyên liệu đầu vào tăng vọt: giá điện sản xuất tăng 12%, giá dầu, gas tăng 26%, giá nhựa nhôm, sắt thép tăng 30-40%..., đồng thời tại thị trường Việt nam xuất hiện 14 công ty sản xuất bóng đèn, có những hãng khổng lồ như Philips, và nhiều hãng nước ngoài tầm cỡ lớn trên thế giới đặt đại lý đưa sản phẩm vào mở thị trường chờ Việt nam mở cưả như GE, osram, Toshiba, National, Clipsal... Nhưng do vừa áp dụng vừa củng cố HTQL của công ty theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000, đồng thời ra quy chế hạch toán 20% thu nhập của CNVC gắn với việc chấm điểm về Chất lượng và chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của HTQLCL ISO 9001: 2000 nên công ty đã phát triển toàn diện và hiệu quả.
Bảng1: Kết quả kinh doanh của Công ty từ năm 2000 – 2003
STT
Chỉ tiêu
ĐVT
2000
2001
2002
2003
%2003 so với 2002
Dsố tiêu thụ
Tr.đồng
125643
246756
297534
356426
19,79%
Sp tiêu thụ
1.B.đèn tròn
Tr. Cái
23654
31500
36723
39564
7,74%
2.B.đèn HQ
5645
10784
13367
15643
17,03%
3.Ph.nước
2654
3875
5128
8456
64,9%
4.Sp mới
Ngh.Cái
- Chấn lưu đèn huỳnh quang
20
34
214
546
155,14%
- Đèn huỳnh quang Compact
15
32
116
231
99,14%
- Máng đèn HQ
560
944
1275
1567
22,9%
Xuất khẩu sản
Phẩm bóng đèn
Cái
0
2312899
6435869
9453126
46,93%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết kinh doanh công ty BĐPN Rạng Đông)
Với kết quả thắng lợi trong sản xuất kinh doanh rất to lớn và tương đối toàn diện ở năm 2002, công ty đã có thêm nhiều bài học thành công do cơ chế phân phối quyền lợi được đưa thêm chỉ tiêu chất lượng, chỉ tiêu chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của HTQLCL ISO 9001: 2000.
Năm 2003, năm Việt Nam chính thức thực hiện lịch trình AFTA, khó khăn còn nhiều, việc thực hiện và duy trì HTQLCL theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000 tiếp tục được công ty củng cố, cải tiến nhằm mang lại hiệu quả cao hơn.
Bảng 2: Tình hình tài chính của Công ty bóng đèn phích nước
Rạng Đông ngày 31/12/2002
(Đơn vị: VND)
Tài sản
Cuối kỳ
Nguồn vốn
Cuối kỳ
I.TSLĐ&ĐTNH
173 717 066 361
I.Nợ phải trả
195 663 739 005
1.Tiền mặt
6 555 995 876
1.Nợ ngắn hạn
141 990 886 695
2. Khoản phải thu
101 403 782 695
2.Nợ dài hạn
53 223 582 798
3. Hàng tồn kho
64 901 617 096
3.Nợ khác
449 269 509
4.TSLĐ khác
855 670 684
II.Nguồn vốn CSH
78 689 592 149
II.TSCĐ&ĐTDH
100 636 264 803
1.Nguồn vốn, quỹ
72 078 382 867
1.TSCĐ
87 799 441 694
-Nguồn vốn kinh doanh
64 865 184 099
-TSCĐHàNG HOá
84 054 192 700
-Quỹ ĐTPT
3 815 860 315
+NG
145 566 020 681
-Nguồn vốn ĐTXDCB
3 397 338 453
+HMLK
061 511 827 891
2.Nguồn KP, quỹ khác
6 611 209 282
-TSCĐVH
3 745 248 904
-quỹ dự phòng TCMVL
1 634 285 773
2.ĐTTCDH
11 710 958 518
-Quỹ KT, phúc lợi
4 976 923 509
3.CPXDCB
596 584 020
4.CP. trả trước thời hạn
529 280 571
Tổng TS
274 353 331 154
Tổng NV
274 353 331 154
Các chỉ tiêu kinh tế đạt được
Tháng 1/1999 Công ty đưa dây chuyền kéo ống thuỷ tinh huỳnh quang vào khai thác công suất lò thuỷ tinh Hungari, không phải nhập ống từ Thái Lan.
Năm 2000 các dây chuyền tiếp tục đầu tư đã đi vào sản xuất chính thức như: dây chuyền tự động hoá sản xuất ruột phích, dây chuyền huỳnh quang số 2, lò thuỷ tinh phích và hai máy thổi phích, dây chuyền lắp ráp đèn huỳnh quang Compact...
Hiện nay toàn bộ công ty phát huy cao nội lực, ý thức tự lập tự cường, thực hiện đồng bộ dây chuyền công nghệ, nâng cao trình độ khai thác dây chuyền công nghệ chuẩn bị nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm chuẩn bị thực hiện tiến trình hội nhập vào khu vực.
Trong 5 năm gần đây(1999-2003) triển khai chương trình hiện đại hoá sản xuất để chuẩn bị cho hội nhập cũng là 5 năm liền công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông có nhịp độ tăng doanh thu bình quân mỗi năm 50 tỉ đồng và năm 2002 đạt tới 355 tỷ đồng giá trị TSL (tăng 19 lần), doanh số tiêu thụ đạt gần 300 tỷ đồng (tăng 40 lần) so với năm đầu đổi mới. Theo đó công ty từ lỗ nay đã lãi trên 17 tỷ đồng, đạt mức cao nhất từ trước tới nay, đảm bảo thu nhập của người lao động bình quân: 2,3 triệu đồng/tháng. Mục tiêu đến năm 2005 đạt doanh thu 500 tỷ đồng.
Bảng 3: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Chỉ tiêu
Đơn vị
1998 – 2002
Gđoạn phát huy nội lực, HĐH công ty
2003 - 2005
Gđoạn hội nhập
%so với
2002
1998
1999
2000
2001
2002
2003
Gtrị TS.L
Tr. đ
112374
167077
217912
310803
355662
470000
+32.14%
Dsố tiêu thụ
Tr. đ
108805
154011
203300
246756
297882
345337
+15.92%
Xuất khẩu
USD
28600
63500
96500
+51.9%
SP chủ yếu
+ Bđèn tròn
1000 C
20382
23202
29000
30882
37955
42020
+10.71%
+ SP phích
1000 C
2270
2483
3159
5503
3883
7076
+81.81%
Tr.đó: Phích h/c
1000 C
1392
1882
2542
2927
4009
4009
+0%
+ Bđèn HQ
1000 C
1418
5122
7158
11427
13774
15472
+12.12%
+ Bđèn Compact
1000 C
32
29
123
882
7.2 lần
+Máng đèn
1000 C
51
1020
1313
1716
+30.69%
+Chấn lưu
1000 C
34
216
884
4.06 lần
Nộp NS
Tr. đ
9083
13745
19700
16281
17764
23500
+32.29%
TNBQ/tháng/ng
1000 Đ
1761
1733
1952
2292
2294
2340
+4.5%
LN thực hiện
Tr. đ
9763
10934
12551
15420
15310
16000
+2%
(Nguồn: Báo cáo hoạt động tài chính công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông)
Năm 2003, trong bối cảnh giá đầu vào tăng, phải cạnh tranh khốc liệt với 14 Công ty sản xuất đèn tại Việt nam và 10 hãng đèn lớn trên thế giới đưa sản phẩm vào chiếm lĩnh thị trường trong nước, Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng 13,97%, lợi nhuận thực hiện vẫn cao hơn cùng kỳ năm trước, 7 tháng đầu năm 2003 vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng 20% so với cùng kỳ.
Bảng 4: Kết quả sản xuất kinh doanh 7 tháng đầu năm 2003
Chỉ tiêu
Đv. tính
Thực hiện tháng 7/03
Thực hiện 7 tháng
So sánh cùng kỳ
Năm 02
Năm 03
1
2
3
4
5
6=5/4(%)
I. Tiêu thụ
* Doanh số tiêu thụ
Tỷđồng
18.381
161.058
168.683
104.73
Sản phẩm tiêu thụ
Đèn tròn
1000cái
2337
20477
20200
98.64
Huỳnh quang
-
780
7144
7648
107.06
Phích nước
-
279
2838
2778
97.91
Máng đèn
-
135
800
727
90.84
Chấn lưu
-
37
119
210
176.01
Đèn Compact
-
65
10
339
-
II. Sản xuất
* Giá trịSXCN
Tỷđồng
39746
204.393
258.309
126.37
Đèn tròn
1000cái
4100
24544
23197
94.51
Huỳnh quang
-
1410
7471
8598
115.08
Phích nước
-
799
4671
6101
130.61
Máng đèn
-
130
733
659
90.0
5. Chấn lưu
-
80
116
371
319.8
Đèn Compact
-
70
10
535
-
(Nguồn: Báo cáo tài chính ngày 04/08/03 công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông)
II. Thực trạng về giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
1. Chính sách giá cả của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
Trước đây, khi còn thời kì bao cấp, giá tiêu thụ sản phẩm do các cơ quan chức năng của nhà nước qui định. Nhà nước tự cân đối với thu chi để đưa ra các mức giá hợp lí, do đó không thể hiện được tính linh hoạt của giá. Bước sang cơ chế thị trường, việc định giá hoàn toàn giao cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tính toán làm sao cho giá phù hợp có thể cạnh tranh và thu hút khách hàng mà vẫn đảm bảo có lãi.
Hiện nay, giá cả các sản phẩm của công ty được qquyết định bởi ban điều hành có sự hỗ trợ của phòng thị trường dựa trên cơ sở phân tích chi phí và phân tích, đánh giá các thông tin về cung cầu,cạnh tranh và giá trung bình.
Xuất phát từ thực tế thị trường, các sản phẩm của công ty hiện nay gặp phải sự cạnh tranh mạnh mẽ từ phía các doanh nghiệp trong và ngoài nước và trong tương lai khi gia nhập AFTA thì các sản phẩm của công ty phải đối phó với các sản phẩm cùng loại của các nước trong khu vực. Từ thực tế trên, ban lãnh đạo của công ty đã xác định nhiệm vụ của việc xác định giá là phải kích thích tiêu thụ.
Với chủng loại hàng hoá đa dạng và người tiêu dùng với mức thu nhập khác nhau, công ty đã xác định giá không đồng nhất cho mọi sản phẩm mà có sự thay đổi giữa các sản phẩm trong danh mục hoặc nhóm chủng loại:
Đối với sản phẩm bóng đèn Ranlux (có cầu chì), phích sắt xuất khẩu, phích vân đá: đối tượng tiêu dùng là người có thu nhập khá, việc xác định giá có nhiệm vụ tăng lợi nhuận, vì vậy, công ty có thể bán các sản phẩm này với mức giá cao hơn một chút.
Đối với các sản phẩm bóng đèn tròn và bóng đèn huỳnh quang, hay các sản phẩm phích nước khác thì việc định giá căn cứ vào người tiêu dùng. Ngoài ra, công ty còn căn cứ vào đối thủ cạnh tranh để đưa ra mức giá sao cho phù hợp.
Để xây dựng một chính sách giá hợp lí, công ty dựa trên các quan điểm định giá: theo nguyên tắc địa lí, theo mối quan hệ, định giá có chiết khấu, định giá để khuyên khích tiêu thụ. Như vậy, có thể thấy chính sách giá của công ty tương đối linh hoạt cho các đối tượng khách hàng cững như đối với từng loại sản phẩm. Vì vậy, nó có thể được coi là một công cụ hữu hiệu cho việc đẩy mạnh hoạt động tiệu thụ sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh.
2. Thực trạng về giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
Công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông là công ty chuyên sản xuất bóng đèn và phích nước. Trong giá bán sản phẩm của mình, công ty đã chú ý hướng tới người tiêu dùng, do đó công ty có giá bán không đòng nhất, khác nhau cho các loại sản phẩm khác nhau về hình dáng, mẫu mã nhưng cùng chủng loại. Công ty đã chú ý tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm của mình, cải tiến mẫu mẫ, nâng cao tuổi thọ cho sản phẩm nên nhìn chung giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông so với giá bán của các đối thủ cạnh tranh khác thì hạ rất nhiều, đơn cử như đối với nhóm sản phẩm là bóng đèn có các loại bóng như:
So sánh chi phí khi dùng Compact Rạng Đông với đèn sợi đốt
Đèn Compact 15W
Đèn sợi đốt 75W
Giá mua bóng đèn mới (đ)
36000
2500
Để thắp sáng bóng đèn tới 8000h thì phải cần số bóng (cái)
1
8
Công suất tiêu hao điện (KWh)
0.015
0.075
Thời gian sử dụng
8000h
1000h
Giá điện
1000
1000
Công suất tiêu hao để thắp sáng bóng đèn tới 8000 (KWh)
120
600
Tổng chi phí tiền điện
120000
600000
Chi phí thắp sáng mỗi bóng đèn Compact sẽ tiết kiệm hơn so với đèn sợi đốt
480000
III. Thực trạng về phương pháp tính giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
1. Các căn cứ để xác định giá bán sản phẩm của công ty bóng đèn phích nước Rạng Đông
1.1. Tính chất, đặc điểm của sản phẩm
Bóng đèn và phích nước là hai loại sản phẩm được phục vụ chu nhu cầu tiêu dùng, chúng có một số đặc điẻm chung là:
Kết cấu sản phẩm gọn nhẹ, lâu bền song dễ vỡ.
- Yêu cầu chất lượng tương đối đơn giản: đối với sản phẩm bóng đèn cần yêu cầu về độ chiếu sáng và tuổi thọ trung bình; đối với sản phẩm phích nước yêu cầu cần độ giữ nhiệt…
Vì vậy công tác vận chuyển yêu cầu đòi hỏi cần hết sức thận trọng và bảo quản cẩn thận. Ngoài những đặc điểm chung kể trên ra, mỗi loại sản phẩm đều có đặc điểm riêng biệt, đó là:
1.1.1. Đặc điểm của sản phẩm bóng đèn
Cùng với sự phát triển của dân số, của nền kinh tế…nhu cầu về sản phẩm ngày càng tăng hơn nữa, đòi hỏi về chất lượng của sản phẩm được nâng cao đã tạo ra một lĩnh vực kinh doanh đầy hứa hẹncho các nh
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TM004.doc