Chuyên đề Giải pháp cạnh tranh cho ngành hàng giấy vở của Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà

 

LỜI MỞ ĐẦU 1

1. Lý do chọn đề tài. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu. 2

3. Nhiệm vụ nghiên cứu. 2

4. Đối tượng, phương pháp, phạm vi nghiên cứu 2

5. Kết cấu nội dung nghiên cứu. 3

Chương I: 4

TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GIẤY VỞ - TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP VPP HỒNG HÀ 4

I - TỔNG QUAN VỀ THỊ TRƯỜNG GIẤY VỞ 4

1. Đặc điểm thị trường giấy vở 4

2. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường 6

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến ngành hàng giấy vở 8

II – KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VĂN PHÒNG PHẨM HỒNG HÀ VÀ NGÀNH HÀNG GIẤY VỞ CỦA CÔNG TY 9

1. Giới thiệu chung về Công ty 9

2. Năng lực kinh doanh 11

3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây 13

3.1. Sản phẩm dịch vụ chính của Công ty 13

3.2. Doanh thu, sản lượng các sản phẩm dịch vụ chính 14

4. Khái quát chung về hoạt động marketing của Công ty 16

5. Phân tích ngành hàng giấy vở của Công ty 18

6. Thị trường, thị phần 20

Chương II 22

THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH NGÀNH HÀNG 22

GIẤY VỞ CỦA CÔNG TY CP VPP HỒNG HÀ 22

I - THỰC TRẠNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CỦA NGÀNH HÀNG GIẤY VỞ HỒNG HÀ 22

1. Khách hàng mục tiêu và chiến lược cạnh tranh của Công ty 22

2. Hoạt động marketing – mix cho việc thực hiện chiến lược cạnh tranh 25

2.1 Sản phẩm 25

2.2. Giá cả 31

2.3. Phân phối 33

2.4. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp 34

3. Chiến lược cạnh tranh của các đối thủ của Hồng Hà trên thị trường Hà Nội 40

3.1. Công ty cổ phần Vĩnh Tiến 40

3.2. Công ty TNHH thương mại Hải Tiến 42

3.3. Công ty TNHH thương mại và sản xuất Tiến Thành 43

3.4. Đánh giá chung 44

4. Đánh giá chiến lược cạnh tranh của Công ty CP VPP Hồng Hà 45

4.1. Những mặt thành công 45

4.2. Những hạn chế còn tồn tại 47

Chương III 50

GIẢI PHÁP CHO CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH TRONG NGÀNH HÀNG GIẤY VỞ CỦA CÔNG TY VPP HỒNG HÀ TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI 50

I – PHÂN TÍCH SWOT CHO NGÀNH HÀNG GIẤY VỞ HỒNG HÀ – HƯỚNG CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH TRONG THỜI GIAN TỚI 50

1. Phân tích SWOT cho ngành hàng giấy vở Hồng Hà 50

2. Định hướng chiến lược cạnh tranh cho giấy vở Hồng Hà trong thời gian tới 53

II - ĐỀ XUẤT CHIẾN LƯỢC CẠNH TRANH CHO NGÀNH HÀNG GIẤY VỞ HỒNG HÀ TRONG THỜI GIAN TỚI 53

1. Mục tiêu 53

2. Định vị cho ngành hàng giấy vở Hồng Hà 54

3. Giải pháp marketing hỗn hợp 58

KẾT LUẬN 61

PHỤ LỤC 62

Phân tích SPSS 62

DANH SÁCH NHỮNG NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN 67

 

 

doc70 trang | Chia sẻ: lynhelie | Lượt xem: 4446 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp cạnh tranh cho ngành hàng giấy vở của Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
uất kinh doanh sản phẩm giấy vở được áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2000. Đánh giá tính năng, các chỉ số kỹ thuật vượt trội của sản phẩm: Các thông số TT Thông số ĐVT Vở kẻ ôly Vở kẻ ngang Sai số cho phép 1 Khổ vở mm 156 x 205 170 x 140 252 x 180 250 x 175 +-2 2 Định lượng giấy g/m2 58 – 100 58 – 100 +-2 3 Định lượng bìa g/m2 180 – 250 180 – 250 +-2 4 Số trang không kể bìa Trang 48, 96 +- 2 5 Số trang cả bìa Trang 60, 72 , 100 – 200 +-2 Bảng 6 Các yêu cầu về kỹ thuật TT Tên chỉ tiêu ĐVT Vở ôly Vở kẻ ngang Sai số cho phép 1 Chiều rộng tối đa của đường kẻ dòng mm 0,15 0,1 2 Chiều rộng tối đa của đường kẻ ôly mm 0,1 3 Khoảng cách giữa 2 đường kẻ dòng mm 8 - 1,25 6 - 10 +-0,2 4 Khoảng cách giữa hai đường kẻ ly mm 2 – 2,5 5 Khoảng cách từ mép trên trang giấy tới đường kẻ thứ nhất mm 12 – 18 12 – 20 +-0,2 6 Khoảng cách từ đường kẻ cuối cùng tới mép dưới trang giấy mm 12 – 18 10 – 18 +-0,2 Bảng 7 Các thông số kỹ thuật đối với sản phẩm: Vở kẻ ôly: Đường kẻ dòng thứ nhất của trang vở phía trên có 1 – 3 đường kẻ ly, đường kẻ dòng cuối cùng của trang có 2 – 3 đường kẻ ly, phía dưới trang có in biểu tượng của công ty và hai chữ Hồng Hà. Đường kẻ lề rộng tối đa là 0,15 mm gồm hai đường kẻ song song và cahcs mép trái của trang giấy 20 – 30 mm, sai số là +-0,5mm đối với vở kẻ ngang chỉ có một đường kẻ lề. Mẫu của các đường kẻ dòng, dòng kẻ, kẻ ly và kẻ lề là các màu xanh, tím nâu và đỏ v.v Các đường in, kẻ dòng phải ghi rõ, không đứt quãng, không nhoè, không sót trang, sót dòng kẻ. Các đường kẻ phải song song với mép vở. Đường kẻ dòng mặt trước phải trùng nhau, cho phép sai lệch +-0,2mm. Các cạnh của vở phải được xén thẳng, vuông góc với nhau, không sờn mép, độ sai lệch không quá 0,2mm. Vở kẻ ngang được đóng bằng dây thép, nẹp nhựa hoặc may chỉ, dán gáy, vào keo hoặc theo yêu cầu của khách hàng. Bìa vở được cán láng, cán vân hoặc không cán káng cán vân. Kích thước của bìa bằng kích thước của vở, trên bìa có thể được trang trí nhiều hình thể khác nhau hoặc không trang trí. Vở kẻ ôly được đóng bằng hai ghim bên chắc, ghim không rỉ đầu ghim gập sát vào giấy, ghim đóng giữa sống vở, cho phép lệch:0,5mm với vở 48 trang, 1,0mm đối với vở 96 trang. * Tính độc đáo, ưu thế cạnh tranh vượt trội của sản phẩm, dịch vụ so với đối thủ cạnh tranh: - Bìa vở được thiết kế đẹp, hình ảnh sinh động, mang tính xã hội cao phù hợp với mọi đối tượng sử dụng. - Giấy có độ trắng cao nhưng không phản xạ ánh sáng, mặt giấy không quá láng, không gây hiện tượng loá mắt khi sử dụng, giấy bám mực khi viết. - Định lượng giấy phù hợp với từng đối tượng sử dụng vì vậy sẽ không có hiện tượng nhoè khi viết. - Những trang ruột của vở, sổ được in bằng máy in đảm bảo độ nét của dòng kẻ và sự đồng đều về chất lượng. - Sử dụng công nghệ dán gáy và xén góc duy nhất ở Việt Nam. - Tiên phong trong việc sử dụng giấy viết có độ trắng tự nhiên chống loá, mỏi mắt khi sử dụng. Hồng Hà với cam kết thương hiệu là “ Thân thiện với môi trường và bảo vệ sức khoẻ học đường” đã không ngừng cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm giấy vở cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của khách hàng. Trước kia, nhu cầu sử dụng giấy với độ trắng càng cao càng tốt, tức là giấy càng trắng càng đắt tiền như những quyển vở có độ trắng từ 90% trở lên. Tuy nhiên, các cuộc nghiên cứu mới đây của Hồng Hà đã chỉ ra rằng khi sử dụng giấy vở dưới ánh sáng đèn, giấy càng trắng thì càng phản xạ ánh sáng, gây loá mắt cho người sử dụng, đặc biệt là đối tượng học sinh, sinh viên. Chính vì vậy, Hồng Hà đã cho ra đời sản phẩm vở sử dụng giấy trắng tự nhiên, có độ trắng là từ 80 – 82%. Đây là độ trắng thích hợp nhất, nó không gây loá mắt, mỏi mắt khi sử dụng dưới ánh sáng đèn. Loại giấy này không dùng hoá chất tẩy trắng nên được cho là thân thiện với môi trường. Sản phẩm vở với giấy trắng tự nhiên được Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà sản xuất đầu tiên trên thị trường, nhưng phải mất vài năm sau đó Hồng Hà mới thay đổi được thói quen sử dụng của người tiêu dùng. Vì đối với người tiêu dùng thì giấy càng trắng là càng tốt, họ chỉ tìm mua những loại vở có độ trắng cao mà thường bỏ qua những loại giấy vở có độ trắng tự nhiên, chống loá và chống mỏi mắt. Nhưng Hồng Hà vẫn không bỏ cuộc, họ vẫn theo đuổi mục tiêu của mình là giới thiệu tới người tiêu dùng những sản phẩm thân thiện với môi trường và bảo vệ sức khoẻ học đường, với những thông điệp truyền thông của mình Hồng Hà đã làm cho người tiêu dùng hiểu được tác dụng của những sản phẩm giấy trắng tự nhiên và họ đã dần thay đổi được quan niệm. Nói như vậy không phải là Hồng Hà không sản xuất những loại giấy vở có độ trắng sáng cao nữa. Với triết lý kinh doanh là “Bán những gì mà thị trường cần chứ không bán những gì mà mình có”, Hồng Hà vẫn cho ra đời những sản phẩm mà thị trường đòi hỏi để có thể phục vụ được cho đông đảo người tiêu dùng. Định lượng của giấy cũng là một vấn đề mà Hồng Hà rất quan tâm. Vì giấy có định lượng thấp thì khi viết sẽ bị nhoè, bị thấm mực. Hồng Hà đã nghiên cứu và cho ra đời sản phẩm có định lượng giấy 100g/m2, đây là loại giấy có định lượng cao nhất, giấy dầy, nhẵn, viết không bị nhoè, không thấm mực, không bị in ra trang sau. Hồng Hà cũng là người tiên phong trong việc sản xuất những loại vở có định lượng 100g/m2 trên thị trường. Mặt khác, vở của Hồng Hà cũng đảm bảo số lượng trang giấy như đã ghi trên bìa. Nếu trên bìa vở có ghi là 48 trang không kể bìa thì trong ruột của quyển vở đó có đủ 48 trang mà không tính đến 4 trang bìa. Còn có một số loại vở khác đang có mặt trên thị trường thì số lượng trang giấy không được đảm bảo. Thường là sẽ không đủ số trang như đã ghi trên bìa. Như vậy so với các nhẵn hiệu vở cùng loại khác thì vở của Hồng Hà sẽ nhiều hơn 4 trang. Đây cũng là một lợi thế của Hồng Hà so với các đối thủ khác. Ngoài việc thiết kế những hình ảnh bắt mắt cho những quyển vở thì Hồng Hà cũng rất quan tâm tới những yếu tố về kiểu dáng. Các quyển vở của Hồng Hà được xén góc bằng công nghệ hiện đại, theo đó những quyển vở của Hồng Hà có góc vở là những đường cong mềm mại chứ không phải là vuông thành, sắc cạnh. Nếu để cho góc vở vuông, với loại giấy định lượng cao 100g/m2, đối với học sinh nhỏ rất dễ gây tổn thương cho da, dễ bị đứt tay, chảy máu. Ngoài ra, khi cho quyển vở vào trong cặp sách, với góc được xén cong thì sẽ không bị quăn mép vở, giữ cho quyển vở được bền hơn. Chỉ với những chi tiết rất nhỏ đó thôi cũng thể hiện được thông điệp của Hồng Hà muốn gửi tới là bảo vệ sức khoẻ học đường, thân thiện với người sử dụng. Bên cạnh đó, mỗi quyển vở của Hồng Hà đều được dán gáy cẩn thận. Để tránh cho gáy vở đỡ bị gãy, mỗi quyển vở sau khi được ghim thì sẽ được dán gáy bằng một màng mỏng PVC sẽ trở nên chắc chắn và bền hơn khi sử dụng. Tất cả những thiết kế trên cho thấy rằng, Hồng Hà rất quan tâm tới chất lượng của sản phẩm, thấu hiểu được nhu cầu của người tiêu dùng. Hồng Hà rất chú trọng tới công việc nghiên cứu, phát triển sản phẩm mới, thường xuyên đưa ra mẫu mã mới, những thiết kế mới cho phù hợp với nhu cầu của người tiêu dùng. Chính những yếu tố đó đã làm nên một thương hiệu Hồng Hà chất lượng như ngày nay. 2.2. Giá cả Trên thị trường Hà Nội, có rất nhiều đối thủ cạnh tranh với Hồng Hà và giá cả là công cụ cạnh tranh thường xuyên được sử dụng. Mặt khác, các mặt hàng văn phòng phẩm của Trung Quốc, Đài Loan đang xâm nhập thị trường Việt Nam với mẫu mã sản phẩm rất phong phú với giá rẻ cũng là những vấn đề mà Hồng Hà phải rất quan tâm. Mục tiêu của Hồng Hà là trở thành người dẫn đầu về chất lượng sản phẩm ở đoạn thị trường mục tiêu của mình. Chính vì vậy, các sản phẩm giấy vở của Hồng Hà được ấn định ở mức giá cao. Một mặt, nhằm trang trải những chi phí tạo ra những sản phẩm có chất lượng cao, mặt khác sử dụng cặp quan hệ chất lượng - giá cả để gây ảnh hưởng tới sự cảm nhận của khách hàng về chất lượng của Hàng Hoá.. Vì định giá cao hơn những sản phẩm cạnh tranh khác nên Hồng Hà cũng phải chú trọng đến việc nâng cao chất lượng sản phẩm cho phù hợp với từng mức giá. Chính vì thế mà khách hàng có thể chấp nhận một mức giá cao hơn nhưng có được những sản phẩm có chất lượng hơn. Cách đặt giá này được áp dụng khi sản phẩm của Công ty đã có được sự khác biệt so với sản phẩm cạnh tranh và được khách hàng chấp nhận. Tuy nhiên, khoảng chênh lệch về giá là không cao để tránh ảnh hưởng tới những khách hàng nhạy cảm về giá. Trong năm 2007, nền kinh tế tăng trưởng mạnh mẽ nhưng đồng thời lạm phát tăng cao, giá cả các mặt hàng cũng tăng cao. Việc giá của các nguồn nguyên liệu đầu vào tăng lên cũng gây áp lực tăng giá bán của Công ty. Hồng Hà đã cố gắng sử dụng những nguồn nguyên liệu dự trữ để hạn chế tối đã việc tăng giá. Nếu có tăng thì cũng tăng không đáng kể. Vào thời điểm hiện nay, giá cả là một vẫn đề hết sức nhạy cảm đối với người tiêu dùng. Bên cạnh đó, các đối thủ cạnh tranh lại thường xuyên sử dụng chiến lược cạnh tranh về giá để gây sức ép với Hồng Hà. Ban lãnh đạo của Công ty đã khẳng định, trong thời điểm hiện tại việc tăng giá bán là không thể tránh khỏi do giá nguyên liệu tăng cao, nhưng Công ty sẽ cố gắng hết sức để sự tăng giá này là không đáng kể, không ảnh hưởng nhiều tới sự lựa chọn của khách hàng. Giá cả của một số sản phẩm giấy vở so với đối thủ cạnh tranh TT Tên sản phẩm Quy cách Đơn giá (VNĐ) 1 Vở ôly Class 48tr ĐL 100 48tr chưa tính 4tr bìa 3.200 2 Vở ôly Class 96tr ĐL 70 96tr chưa tính 4tr bìa 3.400 3 Vở kẻ ngang Pupil 72tr ĐL 60 (ruột kẻ) KT: 175 x 250mm 1.800 4 Vở kẻ ngang Study 72tr vân ĐL 70 (ruột in) KT: 175 x 250mm 3.500 5 Vở kẻ ngang Diên Hồng 72tr ĐL 70 (ruột kẻ) KT: 178 x 252mm 3.600 6 Vở kẻ ngang Hải Tiến 80tr ĐL 60 (ruột in) KT: 170 x 240mm 1.700 7 Vở ôly Vĩnh Tiến 96tr ĐL 70 96tr tính cả 4tr bìa, 4tr lót 3.200 8 Vở ôly Hanson 48tr ĐL 60 48tr tính cả 4tr bìa, 4tr lót 1.500 9 Vở ôly Mai Hà 48tr ĐL 60 48tr tính cả 4tr bìa 1.600 Bảng 8 Như đã phân tích ở phần thiết kế sản phẩm. Hồng Hà rất coi trọng vào chất lượng của sản phẩm nên không ngừng đầu tư nâng cao vị thế cho giấy vở Hồng Hà. Nhiều người cho rằng giá cả của các loại vở của Hồng Hà thường là cao hơn so với các hãng khác. Nhưng điều đó có thể lý giải một cách thuyết phục là do chất lượng sản phẩm của Hồng Hà được nâng cao hơn. Đối với những loại vở có định lượng giấy là 100g/m2 thì chắc chắn là phải đắt hơn những loại vở có định lượng trung bình là 80g/m2 vì phải tốn thêm nguyên liệu để sản xuất một quyển vở. Ngoài ra việc nhiều hơn các loại vở khác cùng loại 4 trang bìa, do đảm bảo được số lượng trang bên trong, do vậy giá bán của giấy vở của Hồng Hà thường là đắt hơn so với đối thủ cạnh tranh. Chiến lược định giá của Hồng Hà là nhằm đánh vào đoạn thị trường thu nhập cao với tâm lý mua hàng là giá cả tương xứng với chất lượng. Khách hàng sẽ hoàn toàn yên tâm về chất lượng khi sử dụng giấy vở của Công ty cổ phần văn phòng phẩm Hồng Hà. Họ sẽ thấy xứng đáng khi bỏ ra một số tiền nhiều hơn một chút so với các đối thủ cạnh tranh của Hồng Hà để có được sự thoải mái khi sử dụng sản phẩm giấy vở của Hồng Hà. 2.3. Phân phối Trong vòng 6 năm trở lại đây ( từ năm 2000 – 2006 ), Công ty Văn phòng phẩm Hồng Hà đã đứng vững, ổn định và không ngừng phát triển với tốc độ cao, khẳng định vị trí và thương hiệu mạnh trong ngành Văn phòng phẩm và ngành giấy vở Việt Nam. Từ chỗ không có chỗ đứng trên thị trường, nay đã phủ hầu hết các tỉnh, thành 3 miền Bắc, Trung, Nam với hơn 4000 đại lý và cửa hàng. Trên thị trường hiện nay Công ty sử dụng hai hình thức kênh phân phối chính là: Công ty Đại lý cấp I Đại lý cấp II Đại lý cấp III Người tiêudùng Và: Công ty Cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm Người tiêu dùng Công ty định hướng chuyên nghiệp hóa cho các đại lý cấp I về quản lý xuất nhập hàng tại nhà phân phối, quản lý nhân viên bán hàng theo tuyến, quản lý các chủng loại mặt hàng trong kênh và trưng bày tại các điểm bán hàng; xây dựng quy chế hỗ trợ trực tiếp và gián tiếp cho các đại lý cấp II trực thuộc nhà phân phối, nhằm thắt chặt trách nhiệm phân phối sản phẩm của các đại lý cấp II; thiết lập hệ thống phân phối cho các tỉnh, khảo sát và mở đại lý tại các thị trường trống. Đối với các khách hàng muốn mở cửa hàng bán lẻ chuyên biệt Hồng Hà sẽ được Công ty hỗ trợ giá, kệ, tủ, bàn, quy trình quản lý, phần mềm bán hàng để tạo thành những chuỗi cửa hàng chuyên biệt bán và khuyếch trương thương hiệu, sản phẩm Hồng Hà. Với nhu cầu về sản phẩm có chất lượng ngày càng cao tại các tỉnh thành phố, đô thị và các khu vực đang phát triển, Hồng Hà đã và đang hoàn thiện hệ thống kênh phân phối. Từ năm 2000 đến nay, Công ty đã không ngừng đầu tư và nghiên cứu xây dựng hệ thống kênh phân phối để sản phẩm của Công ty có thể có mặt tại các tỉnh thành, đi sâu vào các huyện, thị xã, vùng sâu vùng xa của cả nước. Cụ thể, Công ty đã xây dựng được hệ thống đại lý cấp II tại các tỉnh, thành phố, quận, huyện. và đang xây dựng hệ thống đại lý cấp III, cửa hàng bán lẻ. Đặc biệt Công ty đã xây dựng hệ thống cửa hàng giới thiệu và bán sản phẩm của Công ty tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải Phòng, Vinh và một số tỉnh có mức thu nhập cao. Với chiến lược phát triển hệ thống cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm, Công ty đã củng cố thêm được uy tín và tạo dựng hình ảnh tốt với người tiêu dùng. Các sản phẩm được phủ dày hơn trên thị trường, nên thị phần của Công ty tăng rất nhanh. Thị trường xuất khẩu Lào, Campuchia, các nước Trung Đông và Châu Phi luôn có nhu cầu nhập khẩu giấy vở và văn phòng phẩm. Đầu năm 2006, Hồng Hà đã xuất khẩu được sang Mỹ. 2.4. Các hoạt động xúc tiến hỗn hợp Có được thương hiệu Hồng Hà như ngày nay, không chỉ vì Hồng Hà quan tâm tới việc thiết kế sản phẩm mà các hoạt động quảng bá cho thương hiệu Hồng Hà cũng rất hiệu quả. Mục tiêu của các hoạt động truyền thông của Hồng Hà là để cho thương hiệu giấy vở Hồng Hà trở nên gần gũi, thân quen với người tiêu dùng hơn nữa và cũng để khẳng định vị thế sản phẩm đứng đầu về chất lượng, tiên phong về mẫu mã. Hồng Hà thường xuyên có những nghiên cứu, điều tra thị trường để có được những đánh giá tốt nhất và đưa ra những chiến lược quảng bá của mình. Việc nghiên cứu những địa điểm nào có thể thu hút sự chú ý của đối tượng khách hàng mục tiêu là rất quan trọng. Biểu đồ 4 Theo các nghiên cứu mới đây của Hồng Hà thì việc quảng cáo, truyền thông tại các địa điểm như siêu thị, nhà sách, hay công viên là rất có hiệu quả. Có tới 60% người được hỏi cho biết là có biết tới nhãn hiệu vở Hồng Hà tại các siêu thị và con số này là 43% đối với các nhà sách và 41% tại các công viên. Số liệu cho thấy hiện nay nguồn thông tin nhận biết các nhãn hiệu tập vở chủ yếu là qua các kênh thông tin sẵn có như “sản phẩm trưng bày tại cửa hàng”, “bạn bè/ người thân giới thiệu” và “người bán giới thiệu”. Các công ty sản xuất giấy vở dường như đã đầu tư rất ít vào các kênh thông tin hiện đại như “quảng cáo tivi”, “quảng cáo báo” và “vật dụng trưng bày tại nơi bán”. Đối với Hồng Hà, hiện nay các quảng cáo trên truyền hình cũng không có nhiều, còn đối với quảng cáo trên báo thì chỉ có một số báo như báo Thiếu niên nhi đồng, báo Toán tuổi thơ, báo Hoa học tròHồng Hà tập trung vào việc đầu tư cho các cửa hàng bán và trưng bày sản phẩm, tham gia các hội chợ chuyên ngành và tài trợ cho một số chương trình dành cho các em học sinh. Biểu đồ 5 Trước khi mua sản phẩm, khách hàng thường tìm hiểu thông tin qua một số nguồn đáng tin cậy. Nhất là đối với các sản phẩm giấy vở cho học sinh tiểu học. Có loại vở 4 ly nhỏ (2mm x 2mm), có loại vở 4 ly to (2,5mm x 2,5mm) va loại vở 5 ly (2mm x 2mm) tuỳ theo yêu cầu của từng trường mà các em học sinh theo học. Do vậy trước khi mua, khách hàng thường tìm hiểu thông tin một cách chính xác, đầy đủ. Những thông tin về các thôn số kỹ thuật được công ty văn phòng phẩm Hồng Hà in trực tiếp, công khai lên trang bìa để khách hàng có thể tham khảo. Những thông tin này thường là: định lượng giấy, độ trắng sáng, kích thước, kích thước ô ly, nguồn nguyên liệu của giấy Khi khách hàng đến mua sản phẩm tại các cửa hàng bán và trưng bày sản phẩm của Công ty, họ có thể tìm kiếm ngay cho mình những sản phẩm đúng theo yêu cầu của mình. Theo một nghiên cứu mới đây của, những nguồn thông tin nhận biết của khách hàng và sự ảnh hưởng của nó tới ấn tượng của họ đối với các sản phẩm giấy vở Hồng Hà là các nguồn ở Biểu đồ 5. Trong đó nguồn thông tin từ sản phẩm trưng bày tại các cửa hàng chiếm một tỉ lệ cao 71% và nó cùng ảnh hưởng rất nhiều tới sự ấn tượng của khách hàng, 45%. Bạn bè, người thân giới thiệu cũng là một nguồn thông tin quan trọng chiếm 58% và ảnh hưởng đến ấn tượng của khách hàng là 31%. Các thông tin do người bán giới thiệu chiếm 34%, ảnh hưởng đến ấn tượng là 9%. Trong khi đó, các quảng cáo trên báo chí, ti vi không chiếm nhiều ưu thế. Quảng cáo trên ti vi chiếm 20%, còn quảng cáo trên báo chí là 16%. Và các quảng cáo này cũng không có tầm ảnh hưởng nhiều đến ấn tượng của khách hàng. Ngoài ra còn các nguồn thông tin khác, có thể tham khảo ở biểu đồ 5. Bên cạnh đó, Hồng Hà cũng đã tham gia một số chương trình tài trợ và tổ chức một số sự kiện như: Tài trợ các chương trình văn hoá thể thao như “Giải bóng đá thiếu niên nhi đồng toàn quốc” Các hoạt động từ thiện, ủng hộ đồng bào bão lụt, bảo trợ làng trẻ em Birla, hỗ trợ học sinh nghèo vượt khó Đồng tổ chức cuộc thi “Trạng nguyên nhỏ tuổi” Tham gia hội chợ “Hàng Việt Nam chất lượng cao” năm 2004 – 2005 Tham gia hội chợ “ Hội nhập kinh tế quốc tế” năm 2004 Tham gia đoàn xe rồng gồm 59 Doanh nghiệp tiêu biểu diễu hành chào mừng kỷ niệm ngày Quốc khánh 2/9/2004 Tổ chức cuộc thi “Ai viết đẹp hơn” tại hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao Hà Nội và Hội chợ Thái Bình năm 2004 Tổ chức cuộc thi “Bé tập làm hoạ sĩ” nhân dịp tết thiếu nhi 1/6/2004 Chiến lược quảng bá khuyếch trương của Công ty trong những năm 2007, 2008: Hội chợ: Công ty tham gia chuỗi các hội chợ do báo Sài Gòn tiếp thị tổ chức tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Huế, Hà Nội, Hải Phòng. Mục tiêu tổ chức hội chợ của Công ty trong năm 2007 là tập trung khuyếch trương thương hiệu trưng bày và giới thiệu sản phẩm mới, tiêu biểu. Tạo hình ảnh Hồng Hà bảo vế sức khoẻ học đường. Quảng cáo truyền hình, truyền thanh, báo chí: Năm 2007, công ty vẫn duy trì hoạt động quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng như truyền hình địa phương, đài tiếng nói Việt Nam, báo HHT, Nhi Đồng, Tạp chí Toán tuổi thơ, Báo thiếu niên tiền phong và một số tờ báo khác. Mục tiêu quảng cáo nhấn mạnh vào thương hiệu Hồng Hà gắn liền với sức khoẻ học đường, thân thiện với xã hội, nâng cao uy tín chất lượng của thương hiệu Hồng Hà và giới thiệu sản phẩm mới. Năm 2007, công ty quảng cáo thêm trên đầu báo mới là báo Thiếu niên tiền phong, thông qua việc đổi quyền lợi từ việc tài trợ cho giải bóng bàn Toàn quốc. Chi phí quảng cáo trên báo hoa học trò và thế giới học đường được cắt giảm để bổ sung. Ngoài việc quảng cáo thông thường, Công ty tiếp tục tận dụng thế mạnh của mình là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh VPP lớn nhất thủ đô để làm những phóng sự trước khai giảng hoặc những thời điểm thích hợp khác, hoạt động này sẽ làm tăng uy tín của Công ty đối với người tiêu dùng trên cả nước. Tài trợ cho các sự kiện – công tác xã hội: Nhằm xuất hiện hình ảnh trong phong trào rèn luyện sức khoẻ và san chơi những thàng hè, công ty đã tham gia tài trợ cho giải bóng bàn Toàn quốc mang tên Cup VPP Hồng Hà. Năm 2007, công ty vẫn xác định mục tiêu trách nhiệm xã hội thông qua việc tài trợ cho làng trẻ em Birla Hà Nội, hội bảo trợ người già và trẻ em tàn tật Hà Nội, ngoài ra còn ủng hộ cho phòng trào tình nguyện của sinh viên trong dịp hè. Trang thiết bị quảng cáo – xúc tiến bán hàng: Mục tiêu của chương trình sẽ kích thích doanh thu vào từng thời điểm cho từng ngành hàng ngay sau khi triển khai, nâng tỷ trọng mặt hàng trong kênh phân phối và hệ thống trưng bày sản phẩm. Đối với Trung tâm thương mại, sẽ xây dựng chương trình khuyến mại cho từng thời điểm trong năm với mục tiêu là giữ chân người tiêu dùng và thu hút người tiêu dùng mới. Thực hiện một số chương trình khuyến mại trên sản phẩm nhằm đẩy doanh thu và chiếm lĩnh thị phần. Chương trình sẽ được triển khai cho những sản phẩm cao cấp tại các thời điểm thích hợp bằng cách sử dụng chi phí thu được từ việc hợp tác hình ảnh sản phẩm với đơn vị khác. Năm 2008, Hồng Hà vẫn tiếp tục tham gia tài trợ cho các cuộc thi Trạng nguyên nhỏ tuổi, cuộc thi Viết chữ đẹp toàn quốc và tham gia vào hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao được tổ chức tại Hà Nội, Đà Nẵng và thành phố Hồ Chí Minh.n Lần gần đây nhất Hồng Hà đã tham gia Hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao 2008, được tổ chức tại Trung tâm triển lãm Giảng Võ, Hà Nội. Đậy là một sự kiện diễn ra hàng năm, các doanh nghiệp tham gia vào hội chợ đều là những doanh nghiệp có uy tín, và được người tiêu dùng bình chọn là hàng Việt Nam chất lượng cao. Năm nay Hồng Hà tham gia với một sự chuẩn bị rất chu đáo. Gian hàng được thiết kế bắt mắt, đẹp với độ ngũ bán hàng chuyên nghiệp. Bên cạnh đó Hồng Hà còn có chương trình bốc thăm trúng thưởng, khá thu hút với khách tham quan hội chợ. Đặc biệt, tham gia hội chợ lần này Hồng Hà có tổ chức một chương trình thu hút được rất nhiều sự quan tâm, đó là Cuộc thi viết chữ đẹp dành cho các em thiếu nhi tiểu học đến từ các trường khác nhau trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các trang thiết bị, đồ dùng đều là những sản phẩm của Hồng Hà, từ bộ bàn ghế học sinh do Hồng Hà sản xuất, đến cây bút Nét hoa và giấy độ trắng tự nhiên có định lượng 100g/m2. Đây đều là những sản phẩm mới của Hồng Hà và cũng là những sản phẩm sẽ được tài trợ cho Cuộc thi viết chữ đẹp trên toàn quốc. Cuộc thi lần này được tổ chức tại hội chợ Hàng Việt Nam chất lượng cao được đánh giá là một trong những cách thức quảng bá rất hiệu quả cho thương hiệu Hồng Hà. 3. Chiến lược cạnh tranh của các đối thủ của Hồng Hà trên thị trường Hà Nội Hiện nay, trên thị trường giấy vở Hà Nội, Vĩnh Tiến, Hải Tiến và Tiến Thành đang là những đối thủ đáng gờm nhất của Hồng Hà. Ngoài ra các đối thủ đến từ Trung Quốc cũng đang tìm cách thâm nhập vào thị trường giấy vở Việt Nam nói chung và thị trường giấy vở Hà Nội nói chung. 3.1. Công ty cổ phần Vĩnh Tiến Năm 2003, Vĩnh Tiến đã đầu tư 50 tỷ đồng vào dây chuyền sản xuất giấy, công nghệ của Đức, công suất 10.000 tấn/ năm, nhằm chủ động được nguồn giấy chất lượng cao, phục vụ cho sản xuất tập vở học sinh ở những phân khúc thị trường cao cấp, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng. Cùng với việc đầu tư vào dây chuyền sản xuất giấy Vĩnh Tiến còn đầu tư vào kỹ thuật công nghệ in, công nghệ tráng phủ làm bìa tập, tạo mùi thơm trên trang vở, đầu tư vào thiết kế mẫu và đặc biệt là chú trọng đến vấn đề y tế học đường bằng cách đưa những thông tin phòng tránh bệnh thường mắc phải trong học đưòng vào trang lót của quyển vở học sinh. Tất cả những việc trên nhắm hướng đến việc cho ra đời những sản phẩm tốt nhất về chất lượng, phong phú về hình thức. Như vậy, giấy vở Vĩnh Tiến cũng lựa chọn đoạn thị trường cao cấp cho dòng sản phẩm giấy vở của mình. Đây cũng là đoạn thị trường mà Hồng Hà đang nắm giữ. Chính vì vậy, Vĩnh Tiến cũng đã có những chiến lược để cạnh tranh với Hồng Hà trên đoạn thị trường này. Với đặc điểm của đoạn thị trường cao cấp, yếu tố chất lượng là phải được đảm bảo, Vĩnh Tiến đã đầu tư cho dây truyền công nghệ để nâng cao chất lượng cho các sản phẩm của mình. Bên cạnh đó, Vĩnh Tiến cũng sử dụng công cụ cạnh cạnh tranh là tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của mình bằng việc đầu tư vào dây truyền công nghệ in, công nghệ tráng phủ làm bìa vở, tạo mùi thơm cho trang vở, đưa thông tin phòng tránh các bệnh thường mắc phải trong học đường vào trang lót của quyển vở. Ngoài ra, giá cũng là một yếu tố mà Vĩnh Tiến sử dụng để cạnh tranh trên thị trường Hà Nội. Điểm mạnh của Vĩnh Tiến là sự đầu tư cho chất lượng sản phẩm, tuy nhiên, Vĩnh Tiến là một công ty có thị trường tập trung là trong Miền Nam. Chính vì vậy, trên thị trường Miền Bắc và đặc biệt là thị trường Hà Nội, nơi mà Hồng Hà đang chiếm lĩnh, thì việc cạnh tranh là rất khó khăn. Sự hiểu biết về thị trường Hà Nội của Vĩnh Tiến không thể bằng Hồng Hà được vì Hà Nội gần như là “sân nhà” của Hồng Hà. Những phong tục, tập quán, thói quen của người dân Hà Nội cũng khác so với người dân trong TP. Hồ Chí Minh, do đó chắc chắn là Vĩnh Tiến sẽ gặp khó khăn trong việc cạnh tranh với giấy vở Hồng Hà. Các nhãn hiệu sản phẩm: - Tập vở : Các dòng sản phẩm: VIBook – Gold VIBook – Silver VIBook –Dream VIBook – Ten VIBook – Club VIBook – Happy VIBook – Ocean VIBook – Tinh hoa VIBook. Với các loại tập vở cao cấp 48 trang, 100 trang, 160 trang và 200 trang, Vĩnh Tiến muốn phục vụ cho tất cả các đối tượng tiệu dùng từ tập viết vở lòng, các loại tập viết luyện chữ lớp nhỏ, vở dành cho các đối tượng cấp 1 cấp 2, cấp 3, giáo viên, sinh viên và nhiều đối tượng khác. Hiện nay Vĩnh Tiến có nhiều chủng loại sản phẩm với các dòng kẻ và số lượng dòng kẻ khác nhau phục vụ cho nhiều đối tợng khách hàng: Dòng kẻ, dòng kẻ caro, dòng kẻ ôly, dòng kẻ ngang. Số dòng kẻ: kẻ 5 ôly/caro, kẻ 4 ôly/caro. Đối với dòng kẻ 5 ôly/caro thường áp dụng nhi

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7511.doc
Tài liệu liên quan