Chuyên đề Giải pháp đầu tư tại công ty Dệt may Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu sang thị trường Mỹ

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1

Lời nói đầu 4

chương một 6

Những vấn đề chung về đầu tư 6

trong ngành dệt may 6

I. đầu tư trong doanh nghiệp . 6

1. Khái niệm chung về đầu tư. 6

2. Phân loại đầu tư 7

2.1.Căn cứ vào cơ cấu vốn, đầu tư gồm ba bộ phận 7

2.2. Căn cứ theo mục tiêu, đầu tư gồm năm bộ phận 8

3.Tầm quan trọng của hoạt động đầu tư dài hạn đối với doanh nghiệp 9

4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dài hạn 10

5.Hiệu qủa đầu tư. 12

6. Nguồn vốn đầu tư. 17

6.1.Nguồn vốn chủ sở hữu 17

6.2. Nguồn vốn vay 18

II. Đầu tư trong ngành dệt may 21

1. Đặc điểm của ngành dệt may. 21

2. Thực trạng đầu tư trong ngành dệt may Việt Nam hiện nay. 23

2.1. Thực trạng đầu tư ngành dệt. 24

2.2. Thực trạng thiết bị công nghệ đầu tư ngành may. 26

3. Cơ hội và thách thức đối với đầu tư trong ngành dệt may Việt Nam. 28

Chương hai: 31

Thực trạng hoạt động đầu tư của 31

Công ty Dệt - May Hà nội Trước yêu cầu tăng cường xuất khẩu sang Hoa Kỳ 31

I. Thị trường Hoa Kỳ và hàng dệt - may Việt Nam. 31

1.Yêu cầu về hàng dệt - may tại thị trường Hoa Kỳ. 31

2. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường Hoa Kỳ. 33

3. Vị trí của hàng dệt - may Việt Nam trên thị trường Hoa Kỳ 34

II. Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ, một cơ hội lớn đối với hoạt động xuất khẩu hàng dệt - may Việt Nam. 36

1. Yêu cầu của hiệp định đối với hàng dệt - may. 36

2. Phân tích và dự báo những cơ hội và thách thức đối với xuất khẩu hàng dệt- may Việt Nam sang Hoa Kỳ. 39

III. Hoạt động đầu tư của Công ty Dệt - May Hà Nội trước yêu cầu tăng cường xuất khẩu sang thị trường Mỹ. 43

A. Giới thiệu về Công ty Dệt - May Hà Nội. 43

1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt - May Hà Nội. 43

2. Một số đặc điểm chủ yếu của công ty. 45

2.1. Cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý của công ty. 45

2.2.Đặc điểm sản xuất. 49

3. Đặc điểm về tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2001. 50

4.Tình hình xuất khẩu sang thị trường Mỹ của công ty. 51

Năm 52

B.Thực trạng hoạt động đầu tư tại Công ty Dệt - May Hà Nội 53

1. Thực trạng thiết bị và công nghệ của Công ty Dệt - May Hà Nội trước khi xây dựng chiến lược đầu tư xuất khẩu sang thị trường Mỹ. 53

Nước sản xuất 55

2. Thực trạng nguồn vốn huy động cho hoạt động đầu tư. 57

2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu. 57

2.2. Vốn vay. 58

3. Giải pháp mà công ty đã thực hiện nhằm tăng cường khả năng xuất khẩu sang thị trường Mỹ. 59

3.1. Đầu tư chiều sâu 60

3.2. Đầu tư mở rộng sản xuất. 61

chương3 66

Một số giải pháp tăng cường hiệu quả đầu tư nhằm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu sang 66

thị trường Mỹ. 66

I. phương hướng phát triển của công ty trong những năm tới. 66

II. Phương hướng đầu tư của Công ty Dệt - May Hà Nội trong giai đoạn 2001- 2005. 68

3.1. Đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm 69

3.2. Đầu tư mở rộng sản xuất để tạo ra sự thay đổi căn bản về chất lượng. 71

3.3. Cơ cấu nguồn vốn đầu tư giai đoạn 2001- 2005. 71

Nguồnvay NHTM 71

III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư của Công ty Dệt - May Hà Nội. 74

1. Giải pháp thu hút vốn đầu tư. 74

1.1 Nâng cao khả năng huy động vốn từ các nguồn hiện có. 75

1.2. Liên doanh với các công ty dệt may của Mỹ. 76

1.3. Liên kết với các địa phương, các công ty, xí nghiệp trong nước 77

2.Giải pháp sử dụng vốn đầu tư. 77

2.1. Đầu tư xây dựng hệ thống tiêu chuẩn SA8000. 77

2.2. Đầu tư dây chuyền dệt kim đan tròn. 78

2.3.Xây dựng thêm dây chuyền may sản phẩm dệt kim và Denim. 79

2.4. Đầu tư xây dựng nhà máy may mẫu thời trang. 80

2.5. Một số giải pháp chung. 81

III. Một số kiến nghị đối với các cơ quan chức năng. 84

1.Đối với tổng công ty dệt may và hiệp hội dệt may . 84

2. Đối với nhà nước. 85

2.1. Chính sách hỗ trợ về vốn. 85

3.2.Chính sách hỗ trợ xuất khẩu dệt may. 86

3.3 Chính sách thuế và thủ tục hải quan. 87

3.4 Chính sách hỗ trợ phát triển cây bông vải. 89

Kết luận 90

Danh mục tài liệu tham khảo 91

 

doc92 trang | Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1538 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp đầu tư tại công ty Dệt may Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu sang thị trường Mỹ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
oỏ đối với sức khỏe người tiờu dựng. Nếu sản xuất sai quy chế về chất lượng quốc gia sẽ bị phạt. Ba là: Việc lập doanh nghiệp tại Mỹ. Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ cú hiệu lực Việt Nam được hưởng chế độ đối xử quốc gia. Cỏc doanh nghiệp và doanh nhõn Việt Nam khụng bị phõn biệt đối xử khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh trờn thị trường Mỹ. Do vậy trước mắt cỏc doanh nghiệp dệt may cú thể thành lập cỏc chi nhỏnh bỏn hàng hoặc phõn phối tại Mỹ. Để thành lập chỉ cần đăng ký kinh doanh tại sở đăng ký thương mại với thủ tục được hướng dẫn hết sức đơn giản. 2. Phõn tớch và dự bỏo những cơ hội và thỏch thức đối với xuất khẩu hàng dệt- may Việt Nam sang Hoa Kỳ. Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ là một bước tiến dài trong việc bỡnh thường hoỏ quan hệ kinh tế hai nước, mang lại nhiều cơ hội cho cỏc doanh nghiệp Việt Nam trong việc thõm nhập thị trường Mỹ. Đõy là điều kiện để hai nước tiến tới việc ký kết hiệp định hàng dệt may. Đồng thời cũng là cơ hội cho Việt Nam gia nhập WTO vỡ để ra nhập được tổ chức này Việt Nam phải ký được hiệp định song phương với tất cả cỏc nước thành viờn của WTO trong đú Mỹ là thành viờn quan trọng nhất và cú vai trũ chi phối. Sau khi hiệp định cú hiệu lực cỏc sản phẩm cú xuất xứ Việt Nam khi nhập khẩu vào thị trường Mỹ được hưởng thuế suất NTR. Điều này đó đem lại cho Việt Nam cơ hội được cạnh tranh ngang bằng với cỏc nước khỏc để theo đuổi chiến lược phỏt triển dựa vào xuất khẩu mà đó được tiến hành thành cụng tại cỏc nước như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, HồngKụng, Singapo,... Tại tất cả cỏc nước này hàng dệt may luụn là một trong những ngành hàng nền tảng cho sự phỏt triển của họ. Việt Nam cũng khụng nằm ngoài quy luật đú. Đún nhận xu thế chuyển dịch đầu tư kinh doanh hàng dệt - may từ những nước cụng nghiệp một cỏch tớch cực với sự quan tõm của chớnh phủ, nờn trong những năm gần đõy ngành dệt may Việt Nam đó cú tốc độ phỏt triển đỏng kể đặc biệt là xuất khẩu đó tăng trưởng nhanh và cú đúng gúp quan trọng cho việc ổn định và phỏt triển kinh tế đất nước. Thụng qua hiệp định chớnh phủ hai nước quy định: sẽ khụng dành quy chế NTR cho thương mại hàng dệt và sản phẩm dệt cú nghĩa là chớnh phủ Hoa Kỳ sẽ vẫn ỏp dụng hạn ngạch đối với hàng may mặc và giấy phộp( Visa) đối với hàng dệt để khống chế việc xuất khẩu hàng dệt - may. Và hai nước sẽ ký một hiệp định riờng về hàng dệt- may Tuy nhiờn trong thời gian hiện nay khi hiệp định về hàng dệt - may chưa được ký kết thỡ hàng dệt - may Việt Nam xuất khẩu sang Hoa Kỳ sẽ được hưởng thuế suất NTR và phi hạn ngạch. Đõy chớnh là lợi ớch to lớn mà hiệp định mang lại cho cho thương mại hàng dệt may vỡ trước khi cú hiệp định thỡ thuế suất đối với hàng dệt may khoảng 50-60%, nay chỉ cũn 10-15%. Với mức thuế suất này hàng dệt may Việt Nam từ chỗ khụng thể thõm nhập vào thị trường Mỹ chuyển sang chiếm một tỷ trọng đỏng kể Như vậy Hiệp định đem lại cho Việt Nam một số cơ hội và thỏch thức sau: Cơ hội: Mỹ là một thị trường cú sức mua lớn và cú nhiều tầng lớp dõn cư nờn yờu cầu về chất lượng cũng rộng rói. So với cỏc mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản và Chõu õu, thỡ Hoa Kỳ là lỗ đen khụng đỏy cho sản phẩm dệt may Việt Nam. Trong vài năm gần đõy kim ngạch hàng dệt may của Việt Nam đó phỏt triển trờn thị trường Nhật Bản và Chõu Âu, do đú việc mở cửa thị trường Hoa Kỳ sẽ là cơ hội để tăng kim ngạch xuất khẩu Mức thuế suất NTR khụng chỉ ỏp dụng cho cỏc cụng ty Việt Nam mà cũn ỏp dụng cho cả cỏc cụng ty nước ngoài đầu tư sản xuất tại Việt Nam. Vỡ thế cỏc nước sẽ cú động cơ đầu tư vào Việt Nam nhiờu hơn để sản xuất hàng xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Thị trường Hoa Kỳ nhập hàng trực tiếp giữa nhà sản xuất và khỏch hàng theo giỏ FOB mà khụng thụng qua trung gian để đặt gia cụng như thị trường EU nờn chỳng ta sẽ khụng bị ộp gớa nhiều. Hàng dệt kim tại thị trường Mỹ ngày càng được ưa chuộng trong khi đú cụng nghiệp sản xuất hàng dệt kim của Việt Nam tương đối phỏt triển, cỏc doanh nghiệp đó chủ động được từ khõu sản xuất sợi cho đến khõu thành phẩm của hàng dệt kim Ngành dệt may Việt Nam khụng những cú đội ngũ nhõn viờn đụng đảo, lành nghề, giàu kinh nghiệm, mà tiền lương cụng nhõn lại rẻ hơn nhiều so với đối thủ cạnh tranh. Chớnh phủ đó phờ duyệt chiến lược tăng tốc phỏt triển ngành dệt may qua đú tạo rất nhiều thuận lợi cho cỏc nhà sản xuất hàng dệt may về vấn đề vay vốn mở rộng sản xuất, cơ chế chớnh sỏch thụng thoỏng Thỏch thức: Mụi trường chớnh trị nhậy cảm, chưa vượt qua được quỏ khứ, chưa tin tưởng lẫn nhau và phong tục tập quỏn khỏc nhau, hệ thống kinh tế, xó hội rất khỏc nhau. Thỏch thức về cạnh tranh và quy mụ sản xuất. Cỏc cụng ty Hoa Kỳ thường cú quy mụ lớn, cú quan hệ với nhiều nước chõu Á cú cỏc sản phẩm xuất khẩu giống Việt Nam và đó xuất nhiều vào Mỹ, nờn hàng xuất khẩu của Việt Nam phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt nếu khụng cú những chớnh sỏch hỗ trợ mạnh mẽ của Nhà Nướcvề giỏ cả và về xỳc tiến thương mại, quảng cỏo ... thỡ hàng của ta khú cú thể cạnh tranh nổi. Đõy thực sự là thỏch thức lớn. - Ngoài ra do cơ chế và chớnh sỏch hiện hành cũng như cơ cấu nền kinh tế, cỏc cụng ty Việt Nam đang phải chịu những chi phớ cao hơn cỏc cụng ty của Hoa Kỳ và cỏc nước trong khu vực như : tớn dụng trả lói cao, thủ tục khú khăn, cụng nghệ phải mua với giỏ đắt, hỗ trợ cho xuất khẩu cũn quỏ ớt ỏi, thụng tin liờn lạc đắt đỏ, phớ giao dịch cao... - Hệ thống luật phỏp của Hoa Kỳ rất phức tạp. Cỏc nước khi buụn bỏn với Hoa Kỳ đều phải sử dụng luật sư trong khi giỏ thuờ tư vấn rất đắt, ngoài ra việc thiếu thụng tin về thị trường Hoa Kỳ cũng đang là trở ngại lớn cho cỏc nhà kinh doanh Việt Nam . - Việt Nam chưa chủ động được nguyờn liệu đầu vào, nờn trong quỏ trỡnh sản xuất phải nhập phần lớn nguyờn liệu (từ bụng đến thuốc nhuộm, mỏy múc, thiết bị...) dẫn đến giỏ thành sản xuất cao, giảm sức cạnh tranh. - Dõy chuyền dệt lạc hậu hơn so với cỏc nước khỏc hàng chục năm do đú cỏc đơn vị may lại phải mua nguyờn liệu ngoại nhập. - Để thõm nhập được vào thị trường Hoa Kỳ cỏc cụng ty của chỳng ta phải đỏp ứng những quy tắc về hành vi ứng xử theo tiờu chuẩn quốc tế đú là cỏc giấy chứng nhận ISO 9000, ISO 14000, SA 8000.Việc đỏp ứng những tiờu chuẩn này khiến cỏc doanh nghiệp Việt Nam phải cải thiện điều kiện làm việc hiện tại do đú sẽ làm tăng giỏ thành sản xuất. Tuy nhiờn thụng qua đú Việt Nam cũng cú cơ hội hơn khi thõm nhập vào cỏc thị trường khỏc. Như vậy sau khi xem xột những cơ hội và thỏch thức đối với ngành dệt may Việt Nam chỳng ta thấy rằng thỏch thức tuy cũn rất nhiều nhưng chỳng ta đó cú cơ hội để đối đầu với cỏc thỏch thức đú. Thành cụng hay thất bại là do chớnh bản thõn chỳng ta quyết định. Thời gian củng cố, tăng tốc của ngành dệt may Việt Nam cũn rất ngắn. Nếu chỳng ta khụng nhanh chúng đổi mới cụng nghệ, đổi mới tư duy quản lý và lề lối làm việc, nõng cấp chất lượng sản phẩm, đẩy mạnh hơn tiếp thị thỡ đến năm 2005 ngành dệt may Việt Nam sẽ mất thời cơ và sẽ khụng cũn khả năng hội nhập và phỏt triển. III. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA CễNG TY DỆT - MAY HÀ NỘI TRƯỚC YấU CẦU TĂNG CƯỜNG XUẤT KHẨU SANG THỊ TRƯỜNG MỸ. A. GIỚI THIỆU VỀ CễNG TY DỆT - MAY HÀ NỘI. Tờn giao dịch của cụng ty: HANOSIMEX. Địa chỉ: Số 1 Mai Động- Hai Bà Trưng- Hà Nội. Loại hỡnh doanh nghiệp: doanh nghiệp Nhà nước. Giấy phộp thành lập số: 105927 cấp ngày 2-4-1993. Vốn kinh doanh: 161 304 334 701VND. Cơ quan quản lý cấp trờn: Tổng cụng ty Dệt May Việt Nam. 1 Quỏ trỡnh hỡnh thành và phỏt triển của Cụng ty Dệt - May Hà Nội. - Ngày 7-4-1978 tổng cụng ty nhập khẩu thiết bị Việt Nam và hóng UNIONMATEX (CHLB Đức) chớnh thức ký hợp đồng xõy dựng nhà mỏy sợi Hà Nội. - Thỏng 2-1979 khởi cụng xõy dựng nhà mỏy. - Thỏng 11- 1984 chớnh thức ban giao cụng trỡnh cho nhà mỏy quản lý và điều hành với tờn gọi: nhà mỏy sợi Hà Nội - Thỏng 12-1989 xõy dựng dõy chuyền dệt kim số 1. - Thỏng 4-1990 bộ kinh tế đối ngoại cho phộp xớ nghiệp được kinh doanh xuất nhập khẩu với tờn giao dịchlà HANOSIMEX - Thỏng 4-1991 đổi tờn thành xớ nghiệp liờn hợp sợi - dệt kim Hà Nội. - Thỏng 10-1993 sỏt nhập nhà mỏy sợi Vinh vào XNLH - Thỏng 3-1994 đưa vào sản xuất dõy chuyền dệt kim số 2. - Thỏng 5-1994 nhà mỏy dệt kim được khỏnh thành (gồm 2 dõy chuyền1và2) - Thỏng 1-1995 khởi cụng xõy dựng nhà mỏy may thờu Đụng Mỹ. - Thỏng 3-1995 sỏt nhập cụng ty dệt Hà Đụng vào XNLH. - Thỏng 6-1995 đổi tờn thành Cụng Ty Dệt Hà Nội. - Đầu năm 2000 đổi tờn thành Cụng ty Dệt - May Hà Nội - Từ thỏng 3-9 năm 2000 đầu tư xõy dựng và đưa nhà mỏy dệt vải bũ DENIM vào hoạt động. Như vậy cho đến nay Cụng ty Dệt - May Hà Nội cú 9 đơn vị thành viờn: - Tại Hà Nội: + Nhà mỏy Sợi 1. + Nhà mỏy Sợi 2. + Nhà mỏy Dệt- Nhuộm. + Nhà mỏy dệt kim. + Nhà mỏy may thờu Đụng Mỹ. + Nhà mỏy Dệt vải Denim + Nhà mỏy cơ điện. - Tại Hà Tõy: + Nhà mỏy Dệt Hà Đụng. - Tại Vinh: + Nhà mỏy Sợi Vinh. Với năng lực sản xuất: - 150 000 cọc sợi với sản lượng trờn 14 000 tấn sợi cỏc loại( sợi Peco, Cotton, PE...) 17 tấn vải dệt kim( Interlock, single, Rib...). - 5 triệu sản phẩm may mặc( P. Shirt, T. shirt, bộ thể thao, bộ đồ lút...). - 6 triệu chiếc khăn bụng ( khăn tắm, khăn ăn, khăn mặt). - 1triệu chiếc mũ - 6.5 triệu m vải Denim Tổng số cỏn bộ cụng nhõn viờn :5000 người. 2. Một số đặc điểm chủ yếu của cụng ty. 2.1. Cơ cấu tổ chức, bộ mỏy quản lý của cụng ty. Sơ đồ bộ mỏy quản lý. Bộ mỏy quản lý của cụng ty được xõy dựng theo mụ hỡnh tập trung. Đứng đầu là Tổng giỏm đốc, giỳp việc cho Tổng giỏm đốc là 3 phú tổng giỏm đốc và kế toỏn trưởng, ngoài ra cũn cú cỏc phũng ban chức năng. Ta cú thể xem xột chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận của cụng ty: KTTC TCHC NMDN NMM1 NMM2 NMM3 NMHĐ DENIM PĐSO TTYT NMAS NMSV PXNK KHTT PHTM Tổng giỏm đốc KTĐT Phú tổng giỏm đốc 2 Phú tổng giỏm đốc 1 Phú tổng giỏm đốc 3 NMMĐ TTTN NGCK Cỏc từ viết tắt trong sơ đồ tổ chức Cụng ty Dệt-May Hà Nội. TCHC : Tổ Chức hành chớnh. KTĐT : Kỹ thuật đầu tư. PXNK : Phũng xuất nhập khẩu. KHTT : Kế hoạch thị trường. PHTM : Phũng thương mại. KTTC : Phũng kế toỏn tài chớnh. PĐSO : Phũng đời sống . TTTN : Trung tõm thớ nhiệm và kiểm tra chất lượng. TTYT : Trung tõm y tế. NMM1 : Nhà mỏy may 1. NMM2 : Nhà mỏy may 2. NMM3 : Nhà mỏy may 3. NMDN : Nhà mỏy dệt nhuộm. NMHĐ : Nhà mỏy dệt Hà Đụng. DENIM : Nhà mỏy dệt Denim. NMAS : Nhà mỏy sợi. NMSV : Nhà mỏy sợi Vinh. NGCK : Ngành cơ khớ. Chức năng nhiệm vụ của cỏc phũng ban: - Tổng giỏm đốc: Là đại diện phỏp nhõn của cụng.Ccú nhiệm vụ điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của cụng ty, xõy dựng chiến lược, kế hoạch phỏt triển dài hạn và hàng năm, bỏo cỏo tổng cụng ty và cỏc cơ quan Nhà Nướcvề tỡnh hỡnh hoạt động của cụng ty, trực tiếp quản lý phũng kế toỏn tài chớnh và chịu trỏch nhiệm trước tổng cụng ty cũng như phỏp luật về mọi hoạt động của cụng ty - Phú tổng giỏm đốc: Cú nhiệm vụ giỳp tổng giỏm đốc điều hành cụng ty theo sự uỷ quyền của tổng giỏm đốc, chịu trỏch nhiệm trước tổng giỏm đốc về những việc mỡnh làm, - Phũng kế toỏn tài chớnh : Quản lý nguồn vốn của cụng ty. Thực hiện cụng tỏc tớn dụng, kiểm tra phõn tớch kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phụ trỏch cõn đối thu chi, bỏo cỏo quyết toỏn, tớnh và trả lương cho cỏn bộ cụng nhõn viờn, thực hiện quyết toỏn với khỏch hàng và thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước. Thực hiện đầy đủ chế độ bỏo cỏo tài chớnh theo luật kế toỏn thống kờ và chế độ lương theo quy định của Nhà nước. - Phũng kế hoạch thị trường: Cú nhiệm vụ xõy dựng cỏc kế hoạch sản xuất, nhận ký kết hợp đồng với khỏch hàng trong nước. Tổ chức thực hiện cỏc định mức lao động, chỉ đạo hệ thống tiờu thụ sản phẩm, quản lý giỏ thành và giỏ bỏn sản phẩm, làm tham mưu cho giỏm đốc khi đàm phỏn với khỏch hàng, quản lý hàng hoỏ xuất nhập khẩu. - Phũng xuất nhập khẩu: Nghiờn cứu thị trường nước ngoài, giao dịch với khỏch hàng nước ngoài, nhập thiết bị để đỏp ứng nhu cầu của cụng ty, xuất sản phẩm ra nước ngoài, ký kết cỏc hợp đồng xuất nhập khẩu. - Phũng kỹ thuật đầu tư: Lập cỏc dự ỏn đầu tư, thiết kế mẫu mó kiểu dỏng sản phẩm theo yờu cầu của khỏch hàng, cắt mẫu cho xưởng cắt, xõy dựng cỏc định mức, hướng dẫn cho cụng nhõn hiểu và thực hiện tốt cỏc định mức - Phũng tổ chức hành chớnh: Tổ chức cỏn bộ cụng tỏc tiền lương, tiền thưởng của toàn cụng ty. Tổ chức tuyển dụng bố trớ đào tạo, nõng cấp, nõng bõc, bồi dưỡng khen thưởng, kỷ luật. - Trung tõm KCS: Kiểm tra việc thực hiện tiờu chuẩn để đảm bảo chất lượng sản phẩm. Kiểm nghiệm cỏc tiờu chuẩn đề ra, đồng thời phối hợp với phũng kỹ thuật đầu tư để nghiờn cứu tỡm ra cỏc biện phỏp xử lý thớch hợp khi gặp cỏc trường hợp nảy sinh trong quỏ trỡnh sản xuất nhằm nõng cao chất lượng sản phẩm - Khối cỏc nhà mỏy thành viờn: Cú nghĩa vụ và quyền hạn về quản lý và sử dụng cú hiệu quả số tài sản do cụng ty giao và chấp hành nghiờm chỉnh sự điều hành và quản lý thống nhất của tổng giỏm đốc, gúp phần phỏt triển sản xuất. 2.2.Đặc điểm sản xuất. Đặc điểm về nguồn cung ứng nguyờn vật liệu. Nguyờn liệu chớnh của cụng ty gồm: bụng, xơ PE ngoài ra cũn cú một số nguyờn liệu khỏc là hoỏ chất,thuốc nhuộm, dầu FO. Ngoài bụng cú mua ở trong nước một phần, hầu hết nguyờn liệu của cụng ty vẫn phải nhập khẩu do nguyờn vật liệu sản xuất trong nước vừa thiếu, chất lượng lại chưa cao. Đặc điểm của sản phẩm. Cỏc sản phẩm của cụng ty cú đặc điểm là dễ bảo quản, vận chuyển và sản xuất theo mựa - Sản phẩm sợi: Gồm sợi PE, sợi cotton, sợi Peco Đõy là sản phẩm chủ lực của cụng ty và được đỏnh giỏ là cú chất lượng tốt ở thị trường trong nước. Tuy nhiờn chưa đủ sức cạnh tranh ở thị trường quục tế. - Sản phẩm dệt kim: là sản phẩm cú độ co dón lớn, mẫu mó khụng đa dạng, hiện tại là sản phẩm xuất khẩu chủ lực của cụng ty - Sản phẩm khăn và mũ: Là sản phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng của khỏch hàng nước ngoài, nờn số lượng sản xuất cũn ớt, khụng liờn tục. - Sản phẩm vải bũ denim: Với sản lượng 6.5 triệu m²/ năm để đỏp ứng yờu cầu trong nước và xuất khẩu. Đõy là sản phẩm mới của cụng ty được sản xuất với cụng nghệ hiện đại. Hy vọng trong tương lai sản phẩm này sẽ cú chỗ đứng trờn thị trường. Đặc điểm về lao động. Lao động trong cụng ty gồm 91% lao động trực tiếp và 9% lao động giỏn tiếp. Trong đú lao động trực tiếp chủ yếu là lao động nữ( chiếm 70%), với độ tuổi cũn rất trẻ Điều này phự hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của cụng ty tuy nhiờn cụng ty sẽ gặp khú khăn trong việc bố trớ điều động lao động khi cú trường hợp chị em nghỉ thai sản đụng. Trong số lao động giỏn tiếp cú khoảng 13% đại học, đõy là một tỷ lệ chưa cao, cụng ty cần tăng cường đầu tư cho bộ phận này. Mức lương trung bỡnh khoảng 800 nghỡn VND, đõy là mức lương cú thể chấp nhận được đối với ngành dệt may Việt Nam. 3. Đặc điểm về tỡnh hỡnh thực hiện sản xuất kinh doanh năm 2001. Dưới đõy là một số chỉ tiờu cơ bản về năng lực tài chớnh và tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh mà cụng ty đó đạt được trong 5 năm 1997-2001 Nhỡn vào một số chỉ tiờu ở trờn ta thấy: Kết quả kinh doanh (1997-2001) ổn định và luụn tăng trưởng.Đó giỳp cụng ty bảo toàn và phỏt triển được vốn. Doanh sú qua cỏc năm nhỡn chung đều tăng. Tuy năm 1997-1998 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng một số chỉ tiờu cú giảm nhưng khụng đỏng kể, trong những năm gần đõy hoạt động của cụng ty ổn định và tăng trưởng với tốc độ cao. Vải dệt kim sau thời gian sụt giảm một cỏch đột biến vào năm 1998 đó dần phục hồi lại nhưng vẫn chưa đạt mức năm 1997. Sản phẩm dệt kim và khăn bụng vẫn duy trỡ ổn định, dệt kim tăng bỡnh quõn10%/năm. Sản phẩm sợi tăng bỡnh quõn 22%/năm và từ năm 1999 cụng ty đó xuất khẩu sợi , thực tế nhiều thời gian cụng ty khụng sản xuất đủ sợi để cung cấp cho thị trường . Tuy trong năm qua hoạt động sản xuất kinh doanh của Cụng ty liờn tục mở rộng nhưng chỉ tiờu nộp ngõn sỏch cú xu hướng ngày càng giảm là do: +Kể từ năm 1996 cụng ty cho cỏc doanh nghiệp giữ lại phần khấu hao cơ bản để đầu tư đổi mới thiết bị. + Từ năm 1999 Nhà Nước thay thế thuế doanh thu bằng VAT đó giỳp cụng ty giảm được chi phớ nộp thuế vỡ trước đõy mỗi năm cụng ty phải nộp khoảng 10 tỷ thuế doanh thu thỡ hiện nay với VAT khụng những cụng ty khụng phải nộp mà hàng năm cũn được hoàn thuế. +Cụng ty ngày càng giảm nhập khẩu trực tiếp nguyờn vật liệu từ nước ngoài mà thường thụng qua cỏc cụng ty thương mại trong nước nờn giảm phần VAT hàng nhập khẩu. Nguồn vốn đầu tư tăng đều trong cỏc năm, đặc biệt nguồn vốn đầu tư năm 2000 tăng một cỏch đột biến do cụng ty đầu tư xõy dựng thờm hai dõy chuyền sản xuất mới đú là dõy chuyền sản xuất sợi OE, sản lượng 4000 tấn sợi/ năm và dõy chuyền sản xuất vải Denim Kim ngạch xuất khẩu tăng bỡnh quõn đạt 14,656,000 $, tuy nhiờn kim ngạch nhập khẩu cũn tương đối lớn so với kim ngạch xuất khẩu đặc biệt tăng đột biến năm 2000 là do cụng ty nhập khẩu mỏy múc để đầu tư cho hai dõy chuyền mới. Bờn cạnh mỏy múc thiết bị thỡ nguyờn liệu cũng đúng một tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu của cụng ty và vẫn tăng với tốc độ bỡnh quõn 8%/năm, do cụng ty mở rộng sản xuất nờn lượng nguyờn liệu nhập khẩu cũng tăng thờm. Sản phẩm xuất khẩu chớnh của Cụng ty là sản phẩm dệt kim chiếm tỷ trọng 50%, sau đú là sản phẩm sợi 26,3%, và khăn mặt 19,38%, cũn lại là mũ và sản phẩm Denim. Tuy nhiờn sản phẩm khăn mặt và sợi của Cụng ty chủ yếu được xuất khẩu sang Nhật, Đài Loan, Hàn Quốc. Tuy hoạt động sản xuất cú nhiều dấu hiệu đỏng mừng nhưng lợi nhuận hàng năm tăng khụng ổn định và cũn thấp so với tổng vốn kinh doanh của cụng ty chưa bằng mức lói suất nhận tiền gửi của cỏc ngõn hàng. Đồng thời mặt hàng lều bạt do khi lập dự ỏn đầu tư khụng tớnh đỳng nhu cầu của thị trường nờn sản phẩm cú thị trường tiờu thụ khụng ổn định, từ thỏng 6/2000 sẽ chuyển sang may sản phẩm từ vải Denim 4.Tỡnh hỡnh xuất khẩu sang thị trường Mỹ của cụng ty. Bảng: Tỡnh hỡnh xuất khẩu chung của cụng ty và sang thị trường Mỹ ( Đơn vị: USD) STT Chỉ tiờu Năm 2000 2001 Ước 01/2002 Tổng kim nghạch XNK 27,713,325 40,940,641 1,299,130 I Kim nghạch xuất khẩu Xuất khẩu sang Mỹ + Dệt kim + Q. ỏo Denim + Mũ 15,100,020 579,764 579,764 - - 16,797,562 1,492,107 1,328,241 6,480 157,386 1,299,130 511,386 343,000 11,000 157,386 2 Kim nghạch nhập khẩu Nhập khẩu của Mỹ + Mỏy múc +Nguyờn liệu bụng 12,613,305 867,528 357,148 510,380 24,143,079 81,035 81,035 - (Nguồn: Phũng xuất nhập khẩu ) Qua bảng trờn ta thấy tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cụng ty năm 2001 tăng 47,73% so với năm 2000 là do cú sự tăng đột biến trong kim ngạch nhập khẩu vỡ thời gian này cụng ty tiến hành mua mỏy múc của nước ngoài để trang bị cho nhà mỏy Denim. Xuất khẩu năm 2001 tăng 12% so với năm 2000, đõy là mức tăng khụng cao so với cỏc mức trung bỡnh của ngành, do giỏ sản phẩm dệt kim giảm, nờn mặc dự số lượng tăng nhưng trị giỏ giảm. Đồng thời cụng ty cũng bỏ việc sản xuất lều bạt du lịch để chuyển sang may hàng dệt thoi xuất khẩu, nờn trong thời gian đầu chưa đem lại kết quả. Xuất khẩu sang Mỹ năm 2000 chỉ chiếm 3.83% tổng kim ngạch xuất khẩu của Cụng ty thỡ đến năm 2001 tăng 2.6 lần lờn mức 8.9% là do cuối năm 2001 hàng dệt may Việtnam xuất khẩu sang Mỹ được hưởng quy chế tối huệ quốc. Dự đoỏn xuất khẩu sang Mỹ sẽ chiếm khoảng 40% tổng kim ngạch xuất khẩu trong thỏng 1 năm 2002. Mặt hàng xuất khẩu sang Mỹ của cụng ty gồm: dệt kim, quần ỏo denim và mũ trong đú dệt kim chiếm tỷ trọng lớn nhất ( khoảng 89%), sau đú là đến sản phẩm mũ với tỷ trọng 10.8%, tuy nhiờn đõy là sản phẩm được đầu tư với quy mụ nhỏ chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng của khỏch, trong những năm tới với việc đầu tư hoàn thiện dõy chuyền vải Denim hy vọng mặt hàng này sẽ chiếm tỷ trọng đỏng kể trong cơ cấu hàng xuất khẩu sang Mỹ Cụng ty cũng nhập khẩu từ Mỹ một số mỏy múc và nguyờn phụ liệu để phục vụ cho quỏ trỡnh sản xuất của mỡnh. B.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TẠI CễNG TY DỆT - MAY HÀ NỘI 1. Thực trạng thiết bị và cụng nghệ của Cụng ty Dệt - May Hà Nội trước khi xõy dựng chiến lược đầu tư xuất khẩu sang thị trường Mỹ. Thực trạng thiết bị cụng nghệ kộo sợi. Sợi là sản phẩm chủ lực của Cụng ty, cú ảnh hưởng rất lớn đến cỏc sản phẩm khỏc trong cụng ty, vỡ cú sợi tốt mới giỳp cho sản phẩm dệt kim, dệt khăn tốt được. Hiện tại cụng ty cú 2 nhà mỏy sản xuất sợi: 1 ở Hà Nội và 1 ở Vinh. Cả hai nhà mỏy này đều được CHLB Đức lắp đặt từ những năm 70-80. Với tổng quy mụ15,000 cọc sợi; sản lượng 10,000 tấn/năm, chi số sợi trung bỡnh 36/1 Trong đú nhà mỏy sợi Vinh là nhà mỏy mới được sỏt nhập vào Cụng ty từ năm 1993, sau thời gian làm ăn thua lỗ kộo dài, trỡnh độ quản lý kộm, dõy chuyền khụng được đầu tư đổi mới, bị coi là lạc hậu. Sản phẩm sợi sản xuất ra phần lớn cú chất lượng cấp 2; điểm mỏng, điểm dầy, và kết tạp đạt ở đường 75% của thống kờ Uster. Với nhà mỏy sợi Hà Nội, trong quỏ trỡnh sử dụng luụn được cụng ty đầu tư đổi mới nờn mặc dự mỏy múc thiết bị được đầu tư cựng thế hệ nhưng sản phẩm sản xuất ra cú chất lượng cao, hầu hết sợi sản xuất cú chất lượng cấp 1, đạt ở đường 25% của thống kờ Uster. Trong những năm gần đõy để nõng cao chất lượng sản phẩm sợi cụng ty tớch cực đầu tư đổi mới mỏy múc thiết bị , tổng số vốn đầu tư giai đoạn 96-99 là 45.69 tỷ đồng, chiếm 45% tổng vốn đầu tư toàn cụng ty, chủ yếu là đầu tư chiều sõu. Hiện nay Cụng ty đó kộo được 32 loại sợi cú cỏc chi số khỏc nhau đặc biệt là một số loại sợi cú chất lượng cao như: sợi cotton, sợi chải kỹ, sợi peco cú tỷ lệ pha trộn khỏc nhau và nhiều loại sợi cú chi số cao. Đồng thời hoạt động đầu tư cũng làm cho năng suất lao động của Cụng ty tăng lờn. Cụ thể thời kỳ 96-99 năng suất lao động tăng 14% dẫn đến giảm gớa thành sản phẩm tăng sức cạnh tranh. Ngoài việc đỏp ứng đủ nhu cầu sợi cho cỏc đơn vị thành viờn, Cụng ty cũn là nhà cung cấp sợi hàng đầu trờn thị trường nội địa, đặc biệt là thị trường Miền Nam, hiện tại cụng ty đó chiếm lĩnh được khoảng 40% thị phần của thị trường này và 19% thị phần cả nước. Đồng thời từ năm 1999 cụng ty đó bắt đầu xuất khẩu sợi ra nước ngoài. Tuy nhiờn, do dõy chuyền cụng nghệ chớnh của nhà mỏy sợi Hà Nội được đầu tư từ những năm 80, đó trở lờn lạc hậu, mặc dự trong thời gian sử dụng cụng ty cú tiến hành đầu tư chiều sõu nhưng để phự hợp với dõy chuyền cũ, những mỏy múc đầu tư cũng chỉ ở mức trung bỡnh. Trong khi đú cỏc nước trong khu vực do ưu thế về thị trường hơn ta nờn đó tăng cường đầu tư từ những năm 90-94, hiện nay ngành dệt của cỏc nước này rất phỏt triển. Sản phẩm sợi của cụng ty khụng thể cạnh tranh được ở thị trường ngoài nước. Trước đõy cụng ty chủ yếu xuất khẩu theo phương thức gia cụng, là phương thức được cung cấp sẵn nguyờn liệu đầu vào. Với phương thức này chất lượng sợi chỉ cần đỏp ứng được yờu cầu trong nước là được. Tuy nhiờn khi cụng ty quyết định phỏt triển ở thị trường Mỹ, là thị trường cú rất nhiều đối thủ cạnh tranh mạnh, đồng thời cỏc nhà nhập khẩu chỉ mua theo phương thức FOB và thường yờu cầu tỷ lệ nội địa hoỏ cao thỡ nõng cao chất lượng sợi là một trong những yếu tố quyết định để cú thể xuất khẩu sang thị trường này. Vỡ vậy trong thời gian tới, để giữ được vị trớ nhà cung cấp hàng đầu đối với thị trường trong nước, đồng thời cung cấp nguyờn liệu cho cỏc nhà mỏy dệt may thành viờn đặc biệt là may xuất khẩu, cụng ty cần chỳ trọng đầu tư vào lĩnh vực này, tạo cho mỡnh những sản phẩm chuyờn mụn hoỏ Thực trạng thiết bị cụng nghệ dệt kim và may cỏc sản phẩm dệt kim. Nhà mỏy dệt kim gồm 4 nhà mỏy là: nhà mỏy dệt nhuộm, nhà mỏy may1, nhà mỏy may 2, nhà mỏy may 3. Bảng: Mỏy múc thiết bị tại nhà mỏy dệt kim Mỏy múc thiết bị Năm sử dụng Số lượng (chiếc) Nước sản xuất Mỏy cắt 1980 15 Nhật Mỏy may 1990 1500 NhậtBản (Juki, yamato) Mỏy thờu 1990 8 Nhật Bản Mỏy xử lý 1989 20 Hàn Quốc Mỏy nhuộm 1990 70 Nhật, Đài Loan Mỏy dệt 1982 32 Nhật Bản, Đức, Đài Loan Tổng số 1645 ( Nguồn : Phũng Kỹ Thuật Đầu Tư) Nhà mỏy dệt kim là nhà mỏy được xõy dựng từ những năm 90 với mục đớch sản xuất sản phẩm xuất khẩu. Thiết bị của nhà mỏy chủ yếu nhập khẩu từ Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan... thuộc thế hệ mới trong đú cú nhiều chủng loại đó được trang bị hệ thống điều chỉnh bằng mỏy vi tớnh nờn đó đạt được năng suất, chất lượng cao, tớnh năng sử dụng rộng, đồng thời cú hệ thống mỏy Compact để ổn định kớch thước vải trờn mỏy văng định hỡnh nờn vải sản xuất ra khụng bị co dón chảy dài. Hiện tại cụng ty đó chủ động được nguyờn liệu đầu vào cho nhà mỏy dệt kim đú là cỏc loại sợi cotton chải kỹ chất lượng cao và sợi Peco. Bờn cạnh nhà mỏy dệt kim thỡ cỏc thiết bị nhuộm đó được cụng ty đầu tư: mỏy nhuộm sợi hobbin, mỏy là búng dệt kim trũn Dornier, mỏy đốt lụng, tẩy nhuộm, hồ văng định hỡnh... nờn đó sản xuất được nhiều loại vải dệt kim cú chất lượng cao như Interlock, single, Rib. Tuy nhiờn số lượng mỏy nhuộm cũn ớt lờn sản phẩm sản xuất ra màu sắc chưa đa dạng. Về thiết bị cụng nghệ may: Hiện tại cụng ty cú 3 nhà mỏy may để may hàng xuất khẩu và nội địa với thực trạng thiết bị cụng nghệ như sau: - Cụng đoạn chuẩn bị sản xuất : Chủ yếu là giỏc sơ đồ thủ cụng, do đú việc thiết kế mặt hàng vẫn cũn làm thủ cụng. - Cụng đoạn cắt: Cụng ty vẫn sử dụng phương phỏp trải vải thủ cụng, chưa cú thiết bị trải vải tự động, cỏc mỏy cắt đó cũ, chưa cú thiết bị hiện đại. - Cụng đoạn may: Hiện t

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docGiải pháp đầu tư tại công ty Dệt may Hà Nội nhằm đáp ứng yêu cầu xuất khẩu sang thị trường Mỹ.doc
Tài liệu liên quan