MỤC LỤC
Lời mở đầu 1
Chương 1 3
Khái quát về Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm. 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm 4
1.2 Giới thiệu khái quát về NHCT HK: 5
1.2.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHCT HK. 5
1.2.2 Các dịch vụ ngân hàng tài chính tại NHCT HK: 5
1.2.3 Mạng lưới giao dịch tại NHCTHK - Hà Nội 6
1.3 Tình hình hoạt động của NHCT HK trong mộ số năm gần đây: 7
13.1 Tình hình huy động vốn 7
1.3.2 Hoạt động tín dụng 8
1.3. 3 Hoạt động dịch vụ 10
1.3.4 Hoạt động tiền tệ kho quỹ 11
1.3.5 Công tác thông tin, điện toán 12
1.3.6 Các hoạt động khác. 12
1.3.7 Hiệu quả kinh doanh 13
Chương 2 14
Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm. 14
2.1. Xu hướng cho vay tiêu dùng ở Việt Nam: 14
2.1.1. Môi trường cạnh tranh và cấu trúc ngành ngân hàng tại Việt Nam 14
2.1.2. Xu hướng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam 17
2.2. Những quy định về cho vay tiêu dùng: 22
2.2.1. Điều kiện vay vốn: 22
2.2.2. Thể loại cho vay 23
2.2.3. Thời hạn cho vay 23
2.2.4. Lãi suất cho vay và phí cho vay 24
2.2.5. Phương thức cho vay, định kỳ trả nợ và lịch trả nợ 25
2.3. Qui mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCT HK 26
2.3.1. Qui mô cho vay tiêu dùng tại NHCT HK 26
2.3.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCT HK: 30
2.4. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHCT HK. 32
2.4.1. Thành tựu đạt được 32
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân 35
Chương 3 39
Một số giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm 39
3.1. Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của NHCT HK 39
3.1.1. Mục tiêu tổng thể về hoạt động cho vay. 39
3.1.2. Mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHCT HK: 41
3.2. Một số giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại NHCT HK: 42
3.2.1. Hoàn thiện chiến lược khách hàng: 42
3.2.2. Chính sách lãi suất 43
3.2.3. Vấn đề bảo đảm tiền vay 44
3.2.4. Xây dựng chiến lược sản phẩm cạnh tranh 44
3.2.5. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định: 45
3.2.6. Đẩy mạnh hoạt động marketing tín dụng: 46
3.2.7. Nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ. 46
3.2.8. Hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. 47
3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm đẩy mạnh cho vay tiêu dùng 48
tại NHCT HK 48
3.3.1. Ý kiến đến cơ quan quản lý vĩ mô của Nhà nước 48
3.3.2. Ý kiến đối với Ngân hàng nhà nước 49
3.3.3. Ý kiến đối với Ngân hàng công thương Việt Nam. 50
Kết luận 51
Lời cam đoan 52
Danh mục tài liệu tham khảo 53
58 trang |
Chia sẻ: maiphuongdc | Lượt xem: 1643 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chuyên đề Giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
quân 7,5%, thu nhập bình quân đầu người hàng năm tăng dần, từ 415 USD năm 2001 lên 638 USD năm 2005 vì thế đời sống nhân dân ngày càng được cải thiện mạnh mẽ. Sự thay đổi mạnh mẽ của môi trường kinh tế vĩ mô ( bảng 2.2) đã tạo ra nhiều biến chuyển về chất lượng tiêu dùng và khả năng tích luỹ của dân chúng.
Bảng 2.2: Tình hình kinh tế vĩ mô
2002
2003
2004
2005
GDP (%)
7,04
7,34
7,69
8,4
CPI ( %)
4,0
3,0
9,5
8,4
GDP/ đầu người
439
481
514
638
M2 ( %)
17,7
24,94
30,39
20,04
Tăng trưởng huy động vốn ( %)
19,4
25,8
33,2
23,1
Tăng trưởng tín dụng (%)
22,2
8,41
41,65
19,0
( Nguồn : trang 28 -Tạp chí ngân hàng số 21 - tháng 11năm 2006 ).
Bên cạnh đó GDP đạt 8,17% và cùng với mục tiêu về tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 8,2 – 8,5 % trong năm 2007 và với dân số trên 82 triệu người sẽ tạo cho Việt Nam có điều kiện trở thành thị trường "khổng lồ" cho lĩnh vực cho vay tiêu dùng phát triển.
Vừa qua các tập đoàn kinh doanh lớn của nước ngoài như Metro cash Carry, Visa international … đã nghiên cứu và đưa ra các thông tin về nhu cầu tiêu dùng của người Việt Nam hiện tại và dự đoán trong tương lai. Có thể nói đó là bức tranh tương đối toàn cảnh của người tiêu dùng Việt Nam. Theo kết quả điều tra nghiên cứu của tập đoàn AC Nielsen (thời báo Sài Gòn số 31-2006 ngày 28/7/2006) thì tỷ lệ hộ gia đình có thu nhập trên 3 triệu đồng một tháng ở khu vực thành thị tại 36 thành phố lớn trong cả nước đã tăng từ 36% năm 2002 sẽ tăng > 50% vào năm 2007. Đồng thời mức chi tiêu của các hộ gia đình cũng tăng theo, nếu như cách đây khoảng 3 năm, tỷ lệ hộ gia đình có mức chi tiêu hàng tháng trên 1 triệu đồng là 15,9% thì hiện nay đã tăng lên 40%. Như vậy, có thể thấy tiềm năng về lĩnh vực cho vay tiêu dùng là rất rộng lớn, đang mở ra cho hoạt động của các ngân hàng thương mại. Thời gian tới các ngân hàng cần đẩy mạnh lĩnh vực tín dụng tiêu dùng để thực hiện chiến lược đa dạng hoá hoạt động ngân hàng, phân tán rủi ro, kích thích nền sản suất trong nước phát triển và cải thiện đời sống nhân dân, góp phần xoá đói giảm nghèo và ổn định trật tự xã hội. Trước mắt, cần tập trung đầu tư vào một số lĩnh vực:
Một là, cho vay mua, xây dựng và sửa chữa lớn nhà ở: Do đặc điểm của người á đông nói chung, người Việt Nam nói riêng, việc mua đất, xây hoặc sửa chữa nhà là công việc trọng đại trong đời người. Do vậy, để chuẩn bị làm các việc trên họ cần một khoảng thời gian nhất định có thể hàng chục năm để tích luỹ nguồn tài chính và các điều kiện khác, trường hợp nếu họ còn thiếu nguồn tài chính thì chủ yếu là vay của người thân hoặc bạn bè rất ít vay tiền từ ngân hàng. Vần đề này xuất phát từ thói quen ngại vay mượn của người Việt Nam, song cũng một phần do thị trường tài chính chưa phát triển đã làm hạn chế mục đích vay tiền của nhân dân. Trong 5 năm trở lại đây, các dịch vụ tiện ích của ngân hàng đã phát triển với tốc độ khá cao, đã tạo điều kiện cho người dân rễ ràng hơn trong việc tiếp cận nguồn vốn từ ngân hàng để hoạt động sản suất kinh doanh cũng như nhu cầu cải thiện cuộc sống. Các ngân hàng đang hướng tới cung cấp dịch bán lẻ để đáp ứng nhu cầu của cá nhân và các hộ gia đình. Trong đó việc cho vay với mục đích mua, xây dựng hoặc sửa chữa lớn nhà ở đã có rất nhiều ngân hàng triển khai thực hiện như ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AgriBank), ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long (MHB), ngân hàng thương mại cổ phần á Châu (ACB), ngân hàng Nhà Hà Nội (HabuBank), ngân hàng Nhà TP HCM (HHB), ngân hàng Sài Gòn Thương tín (SacomBank), ngân hàng kỹ thương (TechcomBank)…và một số ngân hàng thương mại lớn đang chuẩn bị bước vào lĩnh vực này như ngân hàng ngoại thương Việt Nam (VietcomBank), ngân hàng công thương Việt Nam (IncomBank)… Tuy nhiên, các khoản cho vay để mua, xây dựng hoặc sửa chữa lớn về nhà ở trong thời gian vừa qua chủ yếu là triển khai thực hiện chính sách của nhà nước chiếm tỷ trọng lớn, riêng AgriBank đã chiếm khoảng 86% các khoản vay liên quan đến nhà ở. Vì vậy, thị trường cho vay có liên quan đến nhà ở còn rất lớn, trong đó nhu cầu về nhà ở khu vực đô thị là rất cấp bách. Theo quy hoạch tổng thể định hướng cho phát triển đô thị đến năm 2020 thì dân số đô thị sẽ chiếm khoảng 45% dân số cả nước, như vậy sức ép về nhà ở càng lớn, nhất là 2 thành phố lớn như Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, để mở rộng cho vay lĩnh vực này, các ngân hàng thương mại cần tổ chức các cuộc điều tra xã hội rộng rãi để nắm bắt nhu cầu thực sự của người dân, từ đó xây dựng chiến lược khách hàng và đề ra các giải pháp đẩy mạnh hoạt động cho vay về lĩnh vực nhà ở.
Hai là, cho vay qua thẻ: Thị trường thẻ ở Việt Nam đang phát triển với tốc độ có thể nói là "chóng mặt". Tính đến nay có khoảng trên 20 Ngân hàng thương mại tại Việt Nam thực hiện nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Tổng số tài khoản cá nhân là khoảng 1 triệu tài khoản, trong đó, tài khoản chủ thẻ trên toàn quốc là trên 600.000, với trên 600 máy ATM trong toàn quốc. Song, số lượng thẻ phát hành và tỷ trọng thanh toán qua thẻ (không dùng tiền mặt) hiện còn quá nhỏ bé so với tiềm năng và so với các nước trong khu vực cũng như quốc tế. Ngoài ra, là một nước đang phát triển, đời sống của nhân dân ngày một nâng cao thì nhu cầu cầu về học tập, chữa bệnh, đi du lịch ở nước ngoài ngày càng nhiều, đó là thị trường rất hấp dẫn để các ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng bằng việc cho vay qua thẻ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân. Với mức thu nhập trong dân cư ngày càng cao thì nhu cầu tiêu dùng cũng rất lớn, đó là điều kiện thuận lợi cho lĩnh vực phát triển thẻ của ngân hàng, do tính an toàn và thuận lợi khi sử dụng, nhất là khi ra nước ngoài để chữa bệnh, đi du lịch hay học tập. Như vậy, thị trường tiềm năng để các ngân hàng thương mại thực hiện cho vay qua thẻ là rất lớn và thuận lợi do các chi nhánh ngân hàng nước ngoài hoạt động tại Việt Nam hiện chưa được phép phát hành thẻ, song điều kiện thuận lợi này sẽ mất khi hoạt động ngân hàng Việt Nam hội nhập với nền tài chính khu vực và quốc tế. Do vậy, ngay từ bây giờ các ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải tận dụng triệt để các cơ hội, các điều kiện thuận lợi để phát triển dịch vụ thẻ, đồng thời đẩy nhanh việc đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Ba là, cho vay tiêu dùng thông thường: Mặc dù nhu cầu tiêu dùng của người dân là rất lớn như mua phương tiện phục vụ nhu cầu đi lại, mua tiện nghi sinh hoạt để cải thiện cuộc sống … nhưng thời gian qua mới chỉ có một vài ngân hàng thực hiện cho vay phục vụ các nhu cầu này của người dân, song chỉ tập chung ở các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải phòng, Đà Nẵng…và cũng chỉ chủ yếu là cho vay đối với cán bộ, công nhân viên chức nhà nước với mức vay tương đối thấp so với nhu cầu (mặc dù vừa qua một số ngân hàng đã nâng mức vay lên đến 30 triệu đồng không phải thế chấp tài sản, nhng số lượng người được cho vay với mức này là rất ít) và thời hạn thường ngắn chủ yếu là từ 1 đến 3 năm, các trường hợp được vay với thời hạn từ 5 năm trở lên không nhiều. Thực tế trong những năm qua cho thấy, khi các ngân hàng thương mại tiến hành triển khai cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng có nhu cầu đến ngân hàng để liên hệ vay đã vượt mức dự đoán của các ngân hàng, hầu hết các ngân hàng đều quá tải. Song số lượng khách hàng đó mới chủ yếu là cán bộ, công nhân viên chức nhà nước, các đối tượng khách hàng khác hầu như chưa tiếp cận được với vốn ngân hàng, nhưng đã vượt khả năng đáp ứng của ngân hàng. Qua đó cho thấy, tiềm năng để phát triển loại hình tín dụng này là cực kỳ lớn, đang cần các ngân hàng có chiến lược và chính sách cụ thể để đáp ứng với nhu cầu của nhân dân.
Như vậy, cạnh tranh mở rộng cho vay tiêu dùng là một vũ khí để các ngân hàng thương mại trong thời gian tới nên sử dụng để chiếm lĩnh thị trường trước sự thâm nhập ồ ạt của các TCTD theo lộ trình cam kết thực hiện khi vào WTO đồng thời để phân tán rủi ro trong kinh doanh. Vì thế cho vay tiêu dùng là một xu hướng mà rất nhiều NHTM sẽ theo đuổi trong thời gian tới.
2.2. Những quy định về cho vay tiêu dùng:
2.2.1. Điều kiện vay vốn:
Cho vay có bảo đảm:
Những quy định chung:
Có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay, không quá 60 tuổi ở thời điểm kết thúc thời hạn cho vay.
Có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú dài hạn.
Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có vốn tự có tham gia vào phương án, mức vốn tự có tối thiểu bằng 30% tổng nhu cầu vốn trừ trường hợp áp dụng biện pháp bảo đảm là có cầm cố giấy tờ có giá.
Có nguồn thu và phương án vay - trả nợ đảm bảo khả năng trả nợ gốc, lãi và phí trong thời gian vay cam kết.
Thực hiện biện pháp bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ, NHNN VN và hướng dẫn của NHCTVN.
Những điều kiện riêng: Ngoài những điều khoản ở trên, khách hàng phải đáp ứng thêm những điều kiện riêng với những phương án vay mà Ngân hàng cho vay qui định.
Cho vay không có bảo đảm:
Ngoài các điều kiện chung đối với cho vay có bảo đảm thì khách hàng phải đáp ứng thêm những điều kiện :
Là công chức, viên chức và người lao động (CBCNV) tham gia đóng bảo hiểm xã hội đầy đủ, đang làm việc trong biên chế hoặc theo hợp động lao động không xác định thời hạn tại:
Cơ quan Nhà nước (hành chính và sự nghiệp), lực lượng quân đội nhân dân và công an nhân dân;
Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội hoạt động bằng ngân sách Nhà nước;
Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có chiến lược phát triển lâu dài, bao gồm:
Công ty Nhà nước,
Công ty cổ phần có vốn Nhà nước,
Công ty trách nhiệm hữu hạn có vốn Nhà nước,
Công ty liên doanh với nước ngoài có vốn Nhà nước,
Doanh nghiệp thuộc Bộ quốc phòng,
Doanh nghiệp công ích.
Cơ quan quản lý lao động ( Trực tiếp quản lý, sử dụng lao động và chi trả lương cho người lao động) có trụ sở chính đóng cùng địa bàn tỉnh, thành phố với Ngân hàng cho vay (NHCV);
Có thu nhập thường xuyên, ổn định hàng tháng từ 1.500.000 VND trở lên;
Cam kết sẽ thông báo với NHCV về việc thay đổi nơi làm việc;
Cam kết trả nợ trước hạn nếu vi phạm thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và không thực hiện được các biện pháp bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của NHCV.
2.2.2. Thể loại cho vay
Cho vay ngắn hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Cho vay trung hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng.
Cho vay dài hạn: khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng.
2.2.3. Thời hạn cho vay
Căn cứ xác định thời hạn cho vay:
Nhu cầu vay vốn
Khả năng trả nợ
Thời hạn sử dụng còn lại của tài sản đảm bảo
Thời hạn cho vay có bảo đảm bằng tài sản tối đa
Thời hạn cho vay mua nhà ở, đất ở; xây dựng, sửa chữa nhà ở.
Thời hạn cho vay mua đất và xây dựng nhà ở: 20 năm.
Thời hạn cho vay mua nhà ở: 20 năm.
Thời hạn cho vay mua đất ở :10 năm.
Thời hạn cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở :05 năm.
Thời hạn cho vay mua ô tô và động sản khác.
Thời hạn cho vay mua ô tô mới : 5 năm
Thời hạn cho vay mua ô tô đã qua sử dụng : 4 năm nhưng không vượt quá niên hạn sử dụng còn lại của xe theo quy định của Chính phủ.
Thời hạn cho vay mua động sản khác : 3 năm.
Thời hạn vay vốn hỗ trợ du học:
Thời hạn cho vay hỗ trợ học phí và sinh hoạt phí bằng thời gian học cộng 3 năm
Thời hạn cho vay chứng minh tài chính: phụ thuộc vào nhu cầu chứng minh tài chính của khách hàng nhưng không vượt quá thời hạn thẻ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá khác hoặc thời hạn phong toả số dư trên tài khoản.
2.2.4. Lãi suất cho vay và phí cho vay
a) Lãi suất cho vay
Lãi suất áp dụng cho món vay không thấp hơn sàn lãi suât( nếu có) của NHCTVN trong từng thời kỳ.
Lãi suất cho vay được xác định tuỳ thuộc vào mức độ rủi ro, thời hạn cho vay của từng món vay trên cơ sở năng lực tài chính, khả năng trả nợ, biện pháp bảo đảm tiền vay và mức độ tín nhiệm của khách hàng…,đảm bảo trang trải đủ chi phí huy động vốn, chi phí quản lý món vay, trích dự phòng rủi ro và có lãi.
NHCV và khách hàng thỏa thuận, ghi vào hợp đồng tín dụng mức và/hoặc cách xác định lãi suất cho vay trong hạn, lãi suất phạt quá hạn.
b) Phí cho vay:
NHCV và khách hàng thỏa thuận và ghi vào hợp đồng tín dụng hai loại phí sau, cách tính phí áp dụng cho từng món vay phù hợp hướng dẫn của NHCTVN.
Phí gia hạn nợ: theo biểu phí của NHCTVN theo từng thời kỳ;
Phí điều chỉnh kỳ hạn nợ: theo biểu phí của NHCTVN theo từng thời kỳ.
2.2.5. Phương thức cho vay, định kỳ trả nợ và lịch trả nợ
a) Phương thức cho vay
NHCV và khách hàng căn cứ thu nhập dùng trả nợ để thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng về việc áp dụng một trong hai phương thức cho vay :
Phương thức cho vay từng lần:
Tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi có thể trùng nhau hoặc không trùng nhau. Kỳ hạn trả nợ gốc và/ hoặc lãi có thể là 1 tháng hoặc 3 tháng, hoặc trả một lần vào cuối kỳ nếu là cho vay ngắn hạn.
Phương thức cho vay trả góp
Tổng số tiền giải ngân không vượt quá số tiền cho vay đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
Kỳ hạn trả nợ gốc và kỳ hạn trả lãi phải trùng nhau. Số tiền phải trả (cả gốc và lãi) được chia thành nhiều khoản đều nhau và hoàn trả theo định kỳ là 1 tháng hoặc 3 tháng. Lãi được tính theo số dư nợ gốcvà số ngày thực tế của kỳ hạn trả nợ.
Khi trả nợ trước hạn, khách hàng phải hoàn trả đầy đủ số nợ gốc và lãi đã xác định trong lịch trả nợ.
Định kỳ hạn trả nợ:
Căn cứ vào khả năng tài chính, thu nhập và nguồn trả nợ của khách hàng, NHCV và khách hàng thỏa thuận về việc trả nợ bao gồm: thời hạn ân hạn ( nếu có), thời hạn giải ngân ( nếu có), thời gian trả nợ và ghi vào hợp đồng tín dụng.
c) Lịch trả nợ
Lịch trả nợ bao gồm các nội dung: ngày bắt đầu thời gian trả nợ, số kỳ hạn trả nợ gốc và lãi, thời gian của từng kỳ hạn, ngày trả nợ của từng kỳ hạn, số tiền trả nợ gốc và lãi ( trường hợp áp dụng lãi suất cho vay cố định) của từng kỳ hạn.
Lịch trả nợ có thể được xác định trong hợp đồng tín dụng hoặc trong phụ lục hợp đồng tín dụng.Phụ lục hợp đồng tín dụng để xác định lịch trả nợ được NHCV và khách hàng ký vào thời điểm kết thúc thời hạn giải ngân( nếu có) hoặc lần giải ngân cuối cùng.
2.3. Qui mô và cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCT HK
2.3.1. Qui mô cho vay tiêu dùng tại NHCT HK
Cho vay tiêu dùng là một phần trong hoạt động tín dụng của NHCT HK. Trong những năm qua với việc quan tâm và tìm mọi biện pháp để đầu tư có hiệu quả, hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHCT HK đã đạt được những bước tiến nhất định.
Để thấy được điều này ta đi xem xét qui mô cho vay tiêu dùng thông qua bảng :
Bảng 2.3: Qui mô cho vay tiêu dùng tại NHCT HK trong các năm gần đây.
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
GTT
(Tỷ đồng)
GTT
(Tỷ đồng)
2005/2004
GTT
2006/2005
+/-
(Tỷ đồng)
%
+/-
(Tỷ đồng)
%
Doanh số
cho vay
49.968
99.936
49.968
100
136.8
36.864
36.9
Dư nợ
cho vay
26.112
48.384
22.272
85.3
66.048
17.664
36.5
Nợ quá hạn
0
0
0
(GTT: Giá trị thực; +/- : chênh lệch tuyệt đối ; % Chênh lệch tương đối )
(Nguồn: Phòng khách hàng cá nhân)
Biểu diễn qua biểu đồ (Đơn vị: Tỷ đồng)
Qua bảng 2.3 và hai biểu đồ ở trên ta thấy quy mô cho vay tiêu dùng tại NHCT HK:
Doanh số cho vay trong 3 năm gần đây năm sau luôn cao hơn năm trước tương ứng với xu hướng đi lên của đường doanh số cho vay trên biểu đồ. Như vậy, cho vay tiêu dùng tại chi nhánh đã ngày càng được chi nhánh quan tâm và trong thời gian tới có thể đây sẽ là lĩnh vực mà NHCT HK tập trung để chiếm lĩnh thị trường sôi động nhất thành phố Hà Nội - Quận Hoàn Kiếm.
Dư nợ cho vay tiêu dùng của chi nhánh trong các năm gần đây luôn có xu hướng tăng -tương ứng với xu hướng đi lên của đường dư nợ cho vay. Như vậy, ta thấy xu hướng các hợp đồng cho vay tiêu dùng của ngân hàng chứa nhiều hợp đồng TD trung và dài hạn.
Nợ quá hạn trong cho vay tiêu dùng của chi nhánh 3 năm vừa qua đều là 0, điều đó cho thấy sự an toàn của đồng vốn trong hoạt động cho vay tiêu dùng.
Như vậy, trong những năm vừa qua qui mô cho vay tiêu dùng tại NHCT HK đã được tăng lên,tuy nhiên qui mô cho vay tiêu dùng vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ bé trong hoạt động tiêu dùng tại ngân hàng thông qua số liệu tại bảng và biểu đồ:
Bảng 2.4: Tỷ trọng Doanh số cho vay tiêu dùng(DSCV TD) trong tổng DSCV của cả chi nhánh.
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
DSCV TD ( Tỷ đồng)
49.968
99.936
136.8
Tổng DSCV ( tỷ đồng)
980
1000
985
DSCV TD/ DSCV (%)
5.099
9.994
13.888
(nguồn: Phòng tổng hợp)
Biểu diễn tỷ trọng DSCV TD/ DSCV qua biểu đồ:
Biểu đồ thể hiện thể hiện xu hướng về tỷ trọng DSCV TD trong tổng DSCV.
Như vậy, qua số liệu bảng 2.4 ta thấy hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh chiếm tỷ trọng không lớn trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh (thường chưa chưa đạt1/6 trong hoạt động tín dụng của chi nhánh), tuy nhiên qua biểu đồ ta thấy trong những năm vừa qua thì doanh số cho vay tiêu dùng ngày càng chiếm tỷ trọng tăng lên trong tổng doanh số cho vay của cả chi nhánh hay tương ứng với việc chiếm tỷ trọng 5,099% (trong năm 2004) lên đến 13,888% (trong năm 2006) trong tổng doanh số cho vay của chi nhánh. Điều này thể hiện tầm nhìn chiến lược của ban lãnh đạo NHCT HK.
Tóm lại, Quy mô cho vay tiêu dùng tại chi nhánh NHCT HK trong các năm gần đây ngày càng tăng dần lên và độ an toàn vốn là rất tốt, tuy nhiên vẫn chưa chiếm tỷ trọng cao trong hoạt động tín dụng của chi nhánh.
2.3.2. Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCT HK:
Cơ cấu cho vay sẽ cho vay của từng năm sẽ nói lên hoạt động tín dụng của ngân hàng phát triển mạnh, trung bình hay cân bằng giữa các lĩnh vực. Từ đó ta thấy được hướng đi của ngân hàng trong thời gian qua và cũng có thể thấy được phần nào định hướng phát triển của ngân hàng trong thời gian tới. Vậy cơ cấu cho vay tiêu dùng của NHCT HK là như thế nào? Nó nói lên điều gì?
Để trả lời những câu hỏi trên trước tiên ta xem bảng và các biểu đồ:
Bảng 2.5: Cơ cấu cho vay tiêu dùng tại NHCTHK
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
1
Doanh số
cho vay
49.968
99.936
136.8
GTT
(tỷ đồng)
%
GTT
(tỷ đồng)
%
GTT
(tỷ đồng)
%
- Ngắn hạn
23.386
46.8
47.635
47.666
65.088
47.579
- Trung, dài hạn
26.582
53.2
52.031
52.334
71.712
52.421
+ Cho vay có TSĐB
46.8
93.66
93.6
93.66
128.448
93.895
+ Chovay không có TSĐB
3.168
6.34
6.336
6.34
8.352
6.105
Chỉ tiêu
2004
2005
2006
2
Dư nợ cho vay
26.112
48.384
66.048
GTT
(tỷ đồng)
%
GTT
(tỷ đồng)
%
GTT
(tỷ đồng)
%
- Ngắn hạn
11.904
45.558
19.392
40.08
26.112
39.535
- Trung, dài hạn
14.208
54.442
28.992
59.92
39.936
60.465
+ Cho vay có TSĐB
25.021
95.822
46.827
96.78
62.016
93.895
+ Chovay không có TSĐB
1.091
4.178
1.557
3.22
4.032
6.105
(GTT: Giá trị thực )
(Nguồn : Phòng khách hàng cá nhân)
Qua bảng 2.5 và 2 biểu đồ trên ta thấy :
Thứ nhất, dưới góc độ thời gian của hợp đồng cho vay tiêu dùng thì ngân hàng đã phát triển khá đồng đều giữa hợp đồng ngắn hạn và hợp đồng trung và dài hạn thông qua việc tỷ lệ giữa doanh số cho vay ngắn hạn và doanh số cho vay trung, dài hạn thường trong khoảng từ 0,8- 0,95. Điều đó chứng tỏ khả năng thích ứng tốt của ngân hàng trong việc cho vay tiêu dùng bởi vì ngân hàng đã thấy rõ là để giảm rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng thì không nên chỉ dựa vào thời hạn cho vay của hợp đồng tín dụng là ngắn hay trung, dài hạn mà cần xem xét các yếu tố khác.
Thứ hai, dưới góc độ về Tài sản đảm bảo (TSĐB), ta thấy tương quan về tỷ trọng giữa cho vay có TSĐB và cho vay không có TSĐB chênh lệch nhau khả lớn trong cơ cấu cho vay. Đó là, trong khi cho vay có TSĐB chiếm tỷ trọng thường lớn hơn 90% ( năm 2004 là 93,66%, năm 2006: 93,895%) thì cho vay có không có TSĐB thường chiếm tỷ trọng < 10% trong tổng số doanh số cho vay tiêu dùng tại NHCTHK. Điều này giải thích tại sao trong 3 năm gần đây nợ quá hạn trong hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh lại thường là 0.
Như vậy, cơ cấu cho vay tiêu dùng của chi nhánh thể hiện việc tiến hành cho vay tiêu đối với một khách hàng phụ thuộc nhiều vào TSĐB mà khách hàng đó có thể chứng nhận được bằng văn bản.
2.4. Đánh giá hoạt động cho vay tiêu dùng tại NHCT HK.
2.4.1. Thành tựu đạt được
Cùng với những thành tựu mà Ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đạt được trong những năm vừa qua, hoạt động tín dụng cũng đạt được những kết quả đáng mừng, trong đó có sự đóng góp từ những kết quả của hoạt động cho vay tiêu dùng. Ta có thể thấy cụ thể:
Chất lượng tín dụng cho vay tiêu dùng cao, trong 3 năm ( 2004-2006) toàn chi nhánh không có nợ quá hạn.
Với việc doanh số cho vay tiêu dùng tại chi nhánh luôn tăng lên trong những năm qua cho thấy chi nhánh đã tiến hành việc đa dạng hoá dịch vụ ngân hàng.Vì thế khách hàng sẽ có điều kiện lựa chon hình thức vay phù hợp nhất khi đến với Ngân hàng.
Cho vay tiêu dùng đã thu hút được một số lượng lớn cán bộ công nhân viên của các cơ quan, đơn vị kinh doanh có hiệu quả mà Ngân hàng có thể kiểm soát được.Vì thế càng thắt chặt thêm mối quan hệ vốn có với các cơ quan, đơn vị này và đồng thời tạo tiền đề cho kế hoạch sử dụng các sản phẩm của Ngân hàng.
Góp phần nâng cao đời sống sinh hoạt cho người dân, nhất là cán bộ công nhân viên khối hành chính sự nghiệp, tăng sức mua trong nền kinh tế, kích thích hạn chế sản xuất – kinh doanh phát triển, thực hiện chủ trương của Chính phủ.
Những năm gần đây doanh số cho vay, dư nợ cho vay, lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng ngày càng tăng, tỷ lệ quá hạn thấp khẳng định cho vay tiêu dùng là một hướng đi đúng, một sản phẩm có khả năng mở rộng trong tương lai.
Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng hiện nay chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng lợi nhuận của NHCT HK nhưng nếu mở rộng hình thức cho vay thì lợi nhuận thu được không phải là nhỏ và Ngân hàng có thể an tâm về tính ổn định của nó cũng như có thể coi đó là vũ khí để chiếm lĩnh thị trường sôi động bậc nhất thủ đô Hà Nội - Quận Hoàn Kiếm.
Sở dĩ đạt được kết quả trên là do:
Ban giám đốc NHCT Hoàn Kiếm thường xuyên chỉ đạo, động viên khen thưởng kịp thời, kiên quyết với những thiếu sót, khuyết điểm của cán bộ Ngân hàng trong hoạt động cho vay tiêu dùng.Sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ CBCNV của chi nhánh để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Cùng với đó là bầu không khí dân chủ được đổi mới thực sự đã phát huy được tính chủ động, sáng tạo,tinh thần đoàn kết nội bộ, tinh thần đấu tranh phê bình và tự phê bình của người lao động.
Ban giám đốc đánh giá đúng thực trạng của Chi nhánh đồng thời thường xuyên nắm bắt chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước và Thành phố, xu hướng phát triển của nền kinh tế, phân tích những thuận lợi và khó khăn trong bối cảnh hội nhập quốc tế đề từ đó kịp thời đưa ra các quyết sách đúng đắn nhằm khắc phục những khó khăn, đồng thời khai thác tối đa lợi thế riêng có để phát triển đúng hướng và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng.
Có sự chỉ đạo, động viên, giúp đỡ kịp thời của ban lãnh đạo NHCT VN, NHNN TP Hà Nội cùng với đó là sự quan tâm, ủng hộ của các cấp uỷ, Chính quyền Q. Hoàn Kiếm và sự giúp của đông đảo của khách hàng.
Dưới sự lãnh đạo của TP Dương Ánh Hiền cùng với các PP, phòng khách hàng cá nhân đã trở thành một tập thể đoàn kết, năng động, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo của các CBCNV trong phòng vì thế khi khách hàng đến với phòng đều thấy được tác phong chuyên nghiệp của CBCNV của phòng nói riêng và của toàn chi nhánh nói chung.
Sự phân chia quản lý theo lĩnh vực dịch vụ ngân hàng từ cấp cao nhất đến trong từng phòng ban cũng như việc mở rộng kênh phân phối đã giúp cho hoạt động của Ngân hàng có hiệu quả đồng thời làm giảm sự chồng chéo dẫm chân lên nhau.
2.4.2. Một số hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1) Một số hạn chế
Một số cán bộ trẻ khả năng gợi mở nhu cầu của khách hàng chưa tốt do còn thiếu kinh nghiệm thực tế.
Một số sản phẩm dịch vụ còn phức tạp về thủ tục, thời gian xử lý kéo dài, chưa thực sự làm hài lòng khách hàng. Đây là khó khăn của cả hệ thống, đòi hỏi giải pháp từ phía NHCT VN.
Cho vay tiêu dùng chiếm tỷ trọng nhỏ trong hoạt động tín dụng của chi nhánh, các dịch vụ trong hoạt động cho vay tiêu dùng cung ứng còn hạn chế so với khả năng của đội ngũ cán bộ và mạng lưới gồm 10 quỹ tiết kiệm, điểm giao dịch nằm tại trung tâm thành phố, nới tập trung đông nhất dân cư và khách du lịch quốc tế.
Trụ sở giao dịch còn nhỏ hẹp, không thuận tiện, cơ sở vật chất còn nhiều lạc hậu, thiếu đồng bộ dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Chi nhánh.
Mức cho vay thấp hơn nhu cầu của người tiêu dùng nhiều, điều kiện về quy chế cho vay tiêu dùng còn chặt chẽ nên có nhiều nhu cầu không được đáp ứng.
Đa số các hợp đồng cho vay tiêu dùng được thực hiện khi khách hàng phải có TSĐB mà nhiều khi khách hàng có thể có thu nhập ổn định nhưng lại không thể chứng minh được. Vì thế dẫn đến chi nhánh khó có thể khai thác hết các khách hàng tiềm năng này.
Dự nợ cho vay tiêu dùng của 3 năm qua (2004-2006) đều là 0, vì thế ta thấy sự đảm bảo tối ưu của đồng vốn nhưng đồng nghĩa với nó là hoạt động tín dụng trong cho vay tiêu dùng còn nhiều tiềm năng.
2.4.2.2 Nguyên nhân
Xem xét dưới góc độ chủ quan của Ngân hàng
Ngân hàng chưa có sự quan tâm đúng mức và có các biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động cho vay tiêu dùng.
Thực t
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Giải pháp đẩy mạnh cho vay tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm – Thành phố Hà Nội.docx